ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1684/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 18 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP HỒ SƠ, TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA
TÚY ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP
ngày 30/12/2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của liên Bộ: Tài chính, Lao
động - Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế
độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của liên Bộ: Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định
tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Công văn số 892/VPCP-KGVX
ngày 06/02/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc công tác quản lý, cai nghiện ma
túy;
Theo đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 75/TTr-SLĐTBXH ngày 28/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
trong việc lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh
Lào Cai”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;
Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài Chính, Y tế, Tư pháp; Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Mặt trận TQ và các đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng thông tin ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX, T1,4, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP HỒ SƠ, TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY ĐỐI VỚI NGƯỜI
BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1684/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện ma
túy đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở
cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc lập hồ sơ, đưa người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc, tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Việc tổ chức lập hồ sơ áp dụng các
biện pháp cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy phải thực hiện nhanh chóng,
kịp thời nhằm chữa bệnh, cắt cơn giải độc, tư vấn tâm lý, điều trị các rối loạn
về tâm thần, ổn định sức khỏe và quản lý theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo kịp thời, đồng bộ, hiệu quả
trong công tác phối hợp triển khai thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc lập, xem xét hồ sơ, đưa người nghiện ma túy vào các Cơ sở cai
nghiện trên địa bàn tỉnh.
3. Rút ngắn thời gian, quy trình lập,
thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc
nhưng phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật về biện pháp xử lý vi phạm
hành chính.
4. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức cá nhân theo quy định
của pháp luật.
5. Tuân thủ quy trình, thẩm quyền và
thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện phù hợp theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
Phối hợp trong việc lập hồ sơ, xác định
tình trạng nghiện, kiểm tra tính pháp lý và đưa người đã có quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính vào Cơ sở cai nghiện để cai nghiện phục hồi; đưa người
có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định vào Cơ sở
cai nghiện để quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp
trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh chỉ
đạo Công an cấp huyện, xã:
a) Thường xuyên rà soát, nắm bắt và
quản lý tốt số lượng người nghiện ma túy di biến động trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở điều trị nghiện để cai nghiện bắt buộc.
Trình tự, thủ tục lập hồ sơ thực hiện theo Điều 8, Nghị định số 221/2013/NĐ-CP
ngày 30/12/2013 của Chính phủ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo Khoản 2, Điều 1,
Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
c) Xác định nơi cư trú và gửi kết quả
xác định nơi cư trú của người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ
sở cai nghiện bắt buộc theo đề nghị của cơ quan Công an lập hồ sơ.
d) Sau khi hoàn thiện việc lập hồ sơ,
thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện
bắt buộc cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc
hoặc người đại diện hợp pháp của họ theo Quy định tại Điều 11, Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ.
đ) Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán kinh phí lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt
buộc đối với người nghiện có nơi cư trú ổn định và không có nơi cư trú ổn định
theo quy định tại Điều 4, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
08/10/2014 của liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn
bản hướng dẫn liên quan.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch, giao chỉ tiêu cho các huyện, thành phố trong việc lập hồ sơ
đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về trình tự, thủ tục lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc cho cán bộ
chuyên trách tại các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.
c) Trực tiếp chỉ đạo công tác cai
nghiện tại các Cơ sở cai nghiện; chủ động phối hợp các ngành, đoàn thể, địa
phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh; báo cáo định kỳ, đột xuất và đề xuất giải quyết những vướng mắc với UBND
tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan bố trí nguồn kinh phí hằng năm cho các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ
sở cai nghiện bắt buộc theo Điều 3, Điều 4, Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của liên Bộ: Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan tài
chính các cấp trong việc lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán kinh phí lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc và kinh phí
đưa người có hành vi vi phạm pháp luật vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời
gian cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ xem xét, quyết định đưa vào Cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo các phòng, đơn vị chức
năng và UBND các xã, phường, thị trấn rà soát và quản lý tốt số lượng người
nghiện ma túy di biến động trên địa bàn; lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc theo chỉ tiêu được UBND tỉnh
giao hằng năm.
b) Chỉ đạo Công an cấp huyện, phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Tư pháp và UBND cấp xã lập dự toán kinh
phí lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; kinh
phí đưa người không có nơi cư trú ổn định vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc trong
thời gian các cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ xem xét, quyết định đưa vào Cơ
sở cai nghiện bắt buộc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hàng năm, căn cứ vào tình hình
ngân sách địa phương cân đối, bố trí thêm nguồn kinh phí cho các cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ công tác cai nghiện.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác định tình trạng nghiện
1. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch và tổ chức
tập huấn, cấp chứng chỉ về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho cán bộ
y tế - người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại
Điều 3, Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của
liên Bộ: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tiến hành
xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy định khi có đề nghị của cơ quan
công an.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ
chức tập huấn quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của liên Bộ:
Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an cho cán bộ y tế tại các Cơ sở
điều trị nghiện do ngành quản lý.
b) Chỉ đạo các Cơ sở cai nghiện tiến
hành tiếp nhận, phân loại, tổ chức quản lý, xác định tình trạng nghiện đối với
người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định của các huyện, thành phố đưa
vào.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các cấp
trong việc phối hợp với các cơ sở y tế trong việc đảm bảo an ninh trật tự và an
toàn tại các cơ sở, địa điểm tiến hành việc xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 7. Phối hợp
trong việc kiểm tra tính pháp lý, thành phần của hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong công tác tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, tính pháp lý trong quá trình
lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân các huyện, thành phố xem xét quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Chỉ đạo phòng Tư pháp các huyện,
thành phố rút ngắn thời gian kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp áp dụng
biện pháp đưa vào cai nghiện từ 5 ngày (theo quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị
định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ) xuống còn 2 ngày.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo cơ quan lập hồ sơ đẩy
nhanh quá trình thu thập tài liệu, hoàn thiện đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý của
hồ sơ. Hết thời hạn đọc hồ sơ theo quy định, cơ quan lập hồ sơ gửi hồ sơ về
phòng Tư pháp để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, trình tự chuyển hồ sơ thực hiện
theo Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
b) Chỉ đạo phòng Tư pháp, phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội rút ngắn thời gian kiểm tra tính pháp lý; đối chiếu hồ
sơ theo quy định, cụ thể như sau:
- Tại phòng Tư pháp: Rút ngắn thời
gian kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện
từ 5 ngày (theo quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày
30/12/2013 của Chính phủ) xuống còn 2 ngày. Cụ thể: Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính
pháp lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải
được thể hiện bằng văn bản và gửi Trưởng phòng Lao động - TBXH cùng cấp.
- Tại phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội: Rút ngắn thời gian xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 7 ngày (theo quy định tại Điều
13, Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ) xuống tối đa còn 3
ngày, cụ thể như sau:
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc đối
với trường hợp hồ sơ đầy đủ thì đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc chuyển
cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
+ Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do và các
tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu.
Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ, đồng thời thông báo bằng
văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 8. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân trong việc thụ lý, Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Tòa án nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Tòa
án nhân dân cấp huyện rút ngắn thời gian thụ lý, giải quyết hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 9. Phối hợp
trong việc đưa người nghiện ma túy đã có Quyết định của Tòa án nhân dân vào Cơ
sở cai nghiện để cai nghiện phục hồi; đưa người nghiện ma túy không có nơi cư
trú ổn định vào Cơ sở điều cai nghiện để quản lý trong thời gian lập hồ sơ để
Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
Cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an huyện,
thành phố đưa người đã có Quyết định của Tòa án nhân dân vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định tại Điều 15, Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của
Chính phủ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an huyện,
thành phố đưa người có hành vi sử dụng ma túy trái phép không có nơi cư trú ổn
định vào Cơ sở cai nghiện để quản lý trong thời gian các cơ quan chức năng hoàn
thiện hồ sơ xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Ra Quyết định truy tìm đối với những
trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn
trước khi đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
d) Lập dự toán kinh phí đưa người
nghiện ma túy đã có quyết định của Tòa án nhân dân vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
người có hành vi sử dụng ma túy trái phép không có nơi cư trú ổn định vào Cơ sở
điều trị nghiện để quản lý trong thời gian các cơ quan chức năng hoàn thiện hồ
sơ xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kinh phí truy tìm đối
với những trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
bỏ trốn trước khi đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 3,
Điều 4, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 08/10/2014 của liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và các
văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện tiến hành
các thủ tục tiếp nhận người bị đưa vào Cơ sở để cai nghiện
bắt buộc; người có hành vi sử dụng ma túy trái phép không có
nơi cư trú ổn định quản lý trong thời gian các cơ quan chức năng hoàn thiện hồ
sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc
đúng quy định, nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương khi đưa
người vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
b) Chỉ đạo phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội các huyện, thành phối hợp với cơ quan Công an cấp huyện trong việc
đưa người nghiện ma túy đã có quyết định của Tòa án nhân dân vào Cơ sở cai nghiện
để cai nghiện phục hồi; đưa người có hành vi sử dụng ma túy trái phép không có
nơi cư trú ổn định vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc quản lý trong thời gian các cơ
quan chức năng hoàn thiện hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí kinh phí hàng năm cho
các cơ quan, đơn vị để đưa người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không
có nơi cư trú ổn định vào Cơ sở cai nghiện quản lý trong thời gian cơ quan chức
năng hoàn thiện hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Khoản 3, Điều 4, Điều 4, Thông tư liên tịch
số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của liên Bộ:
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Phối hợp
trong việc tổ chức cai nghiện cho người nghiện ma túy; quản lý người có hành vi
sử dụng ma túy trái phép không có nơi cư trú ổn định tại Cơ sở cai nghiện
1. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về công tác cai nghiện ma túy, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai
nghiện ma túy tại các Cơ sở cai nghiện, báo cáo đột xuất, định kỳ và đề xuất giải
quyết những vướng mắc với UBND tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Chỉ đạo các Cơ sở cai nghiện tổ chức
cai nghiện cho người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc; quản lý người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư
trú ổn định vào Cơ sở điều trị nghiện để quản lý trong thời gian các cơ quan chức
năng hoàn thiện hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội tại các Cơ sở cai nghiện
khi có tình huống xấu xảy ra.
b) Tổ chức đào tạo,
cấp chứng chỉ, chứng nhận và hướng dẫn việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cho
lực lượng bảo vệ tại các Cơ sở cai nghiện trên địa bàn.
c) Chỉ đạo Công an huyện, thành phố
phối hợp với Cơ sở cai nghiện truy tìm đối tượng bỏ trốn
trong thời gian cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ y tế trực tiếp làm công tác điều trị nghiện ma túy; chỉ đạo, hướng dẫn,
quản lý các hoạt động y tế tại các Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ các Cơ sở cai nghiện trên địa
bàn khi có tình huống xấu xảy ra; phối hợp với các Cơ sở cai nghiện trong việc
quản lý, chăm sóc và điều trị cho những học viên bị nhiễm HIV/AIDS tại Cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Trên cơ sở số học viên thực tế vào
cai nghiện hàng năm và dự toán của các Cơ sở điều trị nghiện để cân đối, bố trí
kinh phí cho việc điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO; THANH TRA, KIỂM TRA; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chỉ đạo Chi cục Phòng, chống tệ nạn
xã hội định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào Cơ
sở cai nghiện bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh định kỳ tổ
chức họp sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phối hợp giữa
các cơ quan theo quy chế này, nhằm tháo gỡ vướng mắc và chỉ
đạo thực hiện kịp thời.
2. Các sở, ngành có liên quan:
Trao đổi, cung cấp thông tin về công
tác phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về chế độ
thông tin báo cáo.
Điều 12. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên
quan định kỳ hàng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm về công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở
cai nghiện bắt buộc; tổ chức cai nghiện tại các Cơ sở cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ngành có liên quan
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cử cán bộ có chuyên môn tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra. Qua
thanh tra, kiểm tra phát hiện kịp thời những hạn chế, thiếu sót, đề xuất biện
pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; tổ chức cai nghiện tại các Cơ
sở cai nghiện.
Điều 13. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Các cơ quan, đơn vị
và các cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thành tích xuất sắc được
xem xét đề nghị khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Trường hợp không hoàn thành nhiệm
vụ hoặc vi phạm pháp luật tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định pháp luật hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp với
tình hình thực tế, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, thống nhất ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.