QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC
XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15 /2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định trách nhiệm và việc phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng trong quá trình thi công xây dựng các công trình (sau đây gọi tắt là:
vi phạm về trật tự xây dựng) trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, cấp phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Các quy định chung
1. Mọi vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời, triệt để, nhằm hạn chế tối đa việc đập phá, tháo dỡ, đối
với công trình sai phạm; đảm bảo tính nghiêm minh theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoạt động quản
lý, cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng khi nhận được văn bản yêu cầu
phối hợp hoặc quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cơ quan có thẩm quyền,
phải phối hợp giải quyết kịp thời theo quy định này và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
3. Đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm về trật tự xây
dựng mà dung túng, bao che không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng
trình tự thủ tục và thẩm quyền, không đúng với hành vi vi phạm thì tùy theo
tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
4. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị (công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà không
có giấy phép xây dựng; công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền cấp); công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt, sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép
xây dựng; công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận, ảnh
hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư) phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức
sau:
a) Ngừng thi công xây
dựng công trình;
b) Đình chỉ thi công
xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước; thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, các hoạt động
kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm;
c) Cưỡng chế phá dỡ
công trình vi phạm;
d) Buộc bồi thường thiệt
hại do hành vi vi phạm gây ra;
đ) Xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị
xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
VÀ VIỆC PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY
DỰNG
Mục
1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Điều
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có trách
nhiệm
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong việc phát hiện và đình
chỉ ngay các hành vi vi phạm trật tự xây dựng và việc không áp dụng kịp thời
các biện pháp ngăn chặn để công trình vi phạm được tiếp tục xây dựng, gây lãng
phí, tốn kém trong công tác cưỡng chế tháo dỡ sau này.
2. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các
quy định về hoạt động xây dựng đối với tất cả các chủ đầu tư, cá nhân tổ chức
thi công công trình xây dựng trên địa bàn (kể cả nhà ở riêng lẻ nằm trong khu
quy hoạch được miễn cấp giấy phép xây dựng và những công trình do cấp trên cấp
giấy phép xây dựng).
3. Có trách nhiệm lập biên bản vi phạm
hành chính về trật tự xây dựng hoặc phối hợp với Phòng Công Thương huyện, Phòng
Quản lý Đô thị thành phố (gọi chung là phòng chức năng huyện), Thanh tra Sở Xây
dựng lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và đình chỉ ngay hành
vi vi phạm đối với những công trình vi phạm thuộc địa bàn. Trường hợp hành vi
vi phạm vượt quá thẩm quyền vẫn phải lập biên bản để trình cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ lúc lập biên bản vi phạm.
4. Giám sát việc thực hiện đình chỉ xây dựng
theo nội dung biên bản đã lập. Trường hợp chủ đầu tư, đơn vị thi công không chấp
hành việc đình chỉ, phải áp dụng ngay biện pháp ngăn chặn những hành vi vi phạm
như: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến 2.000.000 đồng; tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính; buộc các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thực hiện đúng quy định
của pháp luật về xây dựng.
5. Quyết định đình chỉ thi công các công
trình vi phạm xây dựng trên địa bàn.
6. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với những
công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn (trừ những công trình xây dựng vi phạm
do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng).
7. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo đúng thẩm quyền đã được quy định tại Điều 59 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
8. Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả
các công trình xây dựng vi phạm theo Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng; đồng thời có trách nhiệm tổ chức, huy động lực lượng và phương tiện
thuộc thẩm quyền để thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với những trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng.
Trường hợp không đủ điều kiện về lực lượng,
phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thì phải có văn bản đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại
khoản 2, Điều 5 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ.
9. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công
quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng
bao che cho hành vi vi phạm.
10. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 6,
khoản 7 Điều 11 và khoản 6, khoản 7 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP khi được
phát hiện hoặc có khiếu kiện của bên bị thiệt hại, phải kịp thời lập biên bản
và yêu cầu chủ đầu tư ngừng ngay việc thi công xây dựng công trình.
Ngay sau khi biên bản được lập, các bên có quyền
tự thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chủ trì việc thỏa thuận; nếu các bên không thỏa thuận được thì bên thiệt hại
có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại Tòa án. Công trình chỉ được phép tiếp tục
thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại
(theo Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP).
11. Tổng hợp tình hình xử lý vi phạm trật
tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng,
quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 4. Trưởng phòng
Công Thương huyện và Trưởng phòng Quản lý Đô thị thành phố Tân An (gọi chung là
trưởng phòng chức năng huyện)
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
hoạt động xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý. Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn và việc không tham mưu kịp thời các biện
pháp ngăn chặn để công trình vi phạm được tiếp tục xây dựng, gây lãng phí, tốn
kém trong công tác cưỡng chế tháo dỡ sau này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng. Cử cán bộ phối hợp kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp
xã kiểm tra, phát hiện, lập biên bản đình chỉ và xử lý hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền xử lý ngay các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định pháp
luật.
3. Yêu
cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc thẩm quyền
trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ban hành kịp thời; đồng
thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử lý đối với những
vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng
vi phạm theo thẩm quyền.
5. Ban
hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn mà Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp thời xử lý.
6. Tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
và các công trình giải tỏa, giải phóng mặt bằng theo quyết định giao nhiệm vụ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình xử lý vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ tháng, quý,
năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 5. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm.
1. Chịu
trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Chỉ đạo, điều
hành, đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng chức năng
huyện trong phối hợp và thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn.
2. Xử phạt vi phạm hành chính theo
đúng thẩm quyền được quy định tại Điều 60 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Khi xét thấy hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền
thì phải lập biên bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
xử phạt theo thẩm quyền.
3. Quyết
định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng mà công
trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây
dựng.
4. Chỉ
đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những
công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
5. Xử
lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những cán bộ dưới quyền được phân công quản
lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng
bao che cho hành vi vi phạm;
Điều 6. Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm
1. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về tình hình quản lý trật tự xây dựng. Đề xuất
giám đốc sở các biện pháp đảm bảo quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn về mặt chuyên môn; tổ chức kiểm tra, giám sát và đề nghị phòng chức
năng cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý theo thẩm quyền các trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với phòng chức
năng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý công trình xây dựng vi phạm do Sở
Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép trong trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời.
3. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối
với những công trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý,
không ban hành quyết định kịp thời, đồng thời báo cáo Giám đốc Sở xem xét, đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
4. Xử
phạt vi phạm hành chính theo đúng thẩm quyền đã được quy định tại Điều 57 Nghị
định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Đối với công
trình vi phạm có mức độ phức tạp, nhạy cảm, công trình của các tổ chức tôn
giáo,… Chánh Thanh tra sở lập hồ sơ báo cáo giám đốc sở trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
5. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, lực lượng Cảnh sát nhân dân và
chính quyền địa phương tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt hành chính của mình và của cấp trên.
Điều 7. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
1.
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành công tác đảm bảo trật tự xây
dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành đồng thời chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ
chức triển khai, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng theo thẩm
quyền.
3. Kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
4. Tổng
hợp tình hình xử lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Thanh tra Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có
yêu cầu.
Mục 2. Trách nhiệm phối
hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Điều 8: Trách
nhiệm phối hợp của các sở ngành tỉnh
1. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp
kịp thời với Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ
quan có liên quan nhằm đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thực hiện
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Sở
Công Thương
Chỉ đạo các doanh nghiệp, cá nhân
cung cấp dịch vụ điện không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp điện liên quan đến
công trình xây dựng vi phạm theo quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
Phối hợp với cơ quan xử lý vi phạm
trật tự xây dựng kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng
vi phạm trong khu thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Các sở ngành khác
Các sở ngành khác thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền được giao phải phối hợp kịp thời với cơ
quan có thẩm quyền xử lý các công trình vi phạm về trật
tự xây dựng theo quy định pháp luật.
Điều 9. Trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác
1. Các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ điện, nước
và các dịch khác có liên quan
Thủ trưởng các cơ quan cung cấp điện,
nước và các dịch vụ khác liên quan đến công trình xây dựng vi phạm phải thực hiện
nghiêm chỉnh, đúng thời hạn việc không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp điện,
nước và các hoạt động dịch vụ khác đối với công trình vi phạm theo quyết định
đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp
không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng tiếp tay cho hành vi
vi phạm thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án khu đô thị, khu dân cư:
a) Bàn giao mốc xây dựng, hướng dẫn
cho các chủ xây dựng công trình nắm rõ các quy định về quản lý xây dựng trong
khu vực dự án nhất là công trình thuộc diện miễn cấp phép xây dựng;
b) Có trách nhiệm kiểm tra, phát
hiện và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện
các trường hợp xây dựng sai với quy định về quản lý xây dựng đã được ban hành;
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ
sơ có liên quan cho cơ quan quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Triển
khai thực hiện quy định
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển
khai, phối hợp và thực hiện nghiêm túc quy định này trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2.
Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức sơ kết, đánh
giá định kỳ tình hình thực hiện quy định này. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.