ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 1076/QĐ-UB-NC
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989 của Hội đồng
Nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh Nhà ở ngày 26 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 74/CT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố khoá IV kỳ họp thứ 17 ngày 30
tháng 10 năm 1993;
Căn cứ đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Kiến trúc sư Trưởng thành phố tại tờ
trình số 349/TT-LS ngày 14 tháng 3 năm 1994,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban
hành bản “Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng tại
Thành phố Hồ Chí Minh ”.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 20/QĐ-UB
ngày 19 tháng 01 năm 1988 của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định khác vủa
Ủy ban nhân dân thành phố trái với bản quy định này.
Điều 3.
Các ông
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Kiến trúc sư Trưởng thành phố, Giám
đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các Quận, Huyện căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn thi hành Quyết định
này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1076/ QĐ-UB -NC
ngày 13 tháng 4 năm 1994 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Mọi trường
hợp xây dựng, sửa chữa công trình trên địa bàn thành phố có vi phạm về xây dựng
được quy định tại các Chương II, III dưới đây đều bị xử phạt hành chính theo
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30
tháng 11 năm 1989 và theo quy định này.
Viên chức Nhà nước cấp giấy phép
xây dựng, sửa chữa không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm các quy định về tiêu chuẩn
kiến trúc, sẽ bị xử phạt theo các quy định về chế độ trách nhiệm của công chức,
nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt
hại.
Tổ chức cá nhân hành nghề thiết
kế, thi công xây dựng không có giấy phép hành nghề hoặc vi phạm quy định về thiết
kế, thi công sẽ bị xử phạt theo quy định riêng.
Điều 2.
Viện chức
Nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc kiểm tra, xử phạt vi phạm về xây dựng
phải chấp hành đúng quy định này và các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
được quy định trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính của Hội đồng Nhà nước
ban hành ngày 30 /11 /1989 và Nghị định số 141/HĐBT ngày 25 /4 /1991 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Điều 3.
Chủ công
trình, chủ đơn vị thi công công trình (gọi tắt là chủ thầu xây dựng) vi phạm về
xây dựng phải chấp hành quyết định xử phạt của viên chức hoặc cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Nếu chủ công trình là tổ chức,
cơ quan Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó chịu trách nhiệm chấp hành
Quyết định xử phạt.
Chủ công trình là tổ chức, cá
nhân nước ngoài có vi phạm về xây dựng tại thành phố cũng bị xử phạt theo quy định
này, ngoại trừ những trường hợp được giải quyết bằng con đường ngoại giao theo
quy định tại khoản 3 điều 5 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4.
Khi bị lập
biên bản về vi phạm xây dựng, chủ công trình và chủ thầu xây dựng phải đình chỉ
ngay việc xây dựng, sửa chữa công trình để chấp hành Quyết định xử phạt của cơ
quan hay người có thẩm quyền xử phạt.
Trong trường hợp xây dựng, sửa
chữa công trình không có giấy phép, chủ công trình, chủ thầu xây dựng phải đình
chỉ ngay việc xây dựng, sửa chữa cho đến khi được cấp giấy phép theo quy định.
Điều 5.
Quy định
này được áp dụng đối với mọi hành vi vi phạm về xây dựng trên địa bàn thành phố
xảy ra sau ngày ban hành quy định.
Đối với các vụ vi phạm về xây dựng
xảy ra trước ngày ban hành quy định này vẫn áp dụng quy định trước đây để xử phạt.
Trong trường hợp quy định mới có hình thức và mức xử phạt nhẹ hơn thì được áp dụng.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH
THỨC XỬ PHẠT
Điều 6.
Chủ công
trình xây dựng, sửa chữa không có giấy phép theo quy định (trừ những trường hợp
vi phạm được quy định tại điều 7 dưới đây) thì bị phạt tiền theo các mức sau
đây:
1/ Xây dựng công trình không có
giấy phép bị phạt tiền 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền
gấp đôi.
2/ Sửa chữa công trình không có
giấy phép bị phạt tiền 500.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp
đôi.
Điều 7.
Chủ công
trình vi phạm xây dựng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền
50.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ 2 thì bị phạt tiền gấp đôi.
1/ Tự ý xây dựng nhà tạm thời (bằng
vật liệu nhựa, tôn, gỗ, tranh, tre, nứa, lá).
2/ Tự ý nâng lều quán để kinh
doanh buôn bán.
3/ Tự ý đục tường rào, tường nhà
trổ cửa đi ra đường.
4/ Tự ý đục tường trổ cửa công
trình, xây dựng thêm các bộ phận kiến trúc công trình như cầu thang, ô thông
gió, mái che, ống thoát nước, tường rào.
Điều 8.
Chủ thầu
xây dựng, sửa chữa công trình có vi phạm về xây dựng như quy định tại các điều
6, 7 thì bị phạt tiền bằng mức phạt tiền đối với chủ công trình.
Điều 9.
Chủ công
trình xây dựng, sửa chữa công trình sai với nội dung giấy phép được cấp và hoạ
đồ thiết kế được duyệt đính kèm theo giấy phép (trừ các trường hợp được quy định
tại điều 10 dưới đây) thì bị phạt tiền theo các mức sau đây:
1/ Xây dựng, sửa chữa công trình
bán kiên cố (cấp 3, 4) sai nội dung giấy phép thì bị phạt tiền 200.000 đồng, nếu
vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
2/ Xây dựng, sửa chữa công trình
kiên cố (cấp 1, 2) sai nội dung giấy phép thì bị phạt tiền 500.000 đồng, nếu vi
phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
Điều 10.
Chủ công
trình xây dựng, sửa chữa công trình sai nội dung giấy phép thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt tiền 100.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị
phạt tiền gấp đôi.
1/ Xây dựng thêm một số bộ phận
kiến trúc công trình như vách ngăn, tủ tường, phòng vệ sinh, cầu thang trong phạm
vi diện tích và chu vi công trình được phép xây dựng (không làm tăng thêm diện
tích xây dựng công trình so với diện tích ghi trong giấy phép).
2/ Xây dựng, sửa chữa công trình
sai lệch về vị trí của các bộ phận kiến trúc trong phạm vi diện tích, chu vi và
vị trí công trình được phép xây dựng (không làm tăng thêm diện tích xây dựng
công trình so với diện tích xây dựng ghi trong giấy phép).
Điều 11.
Chủ thầu
xây dựng, sửa chữa công trình có vi phạm về xây dựng như quy định tại các điều
9, 10 thì bị phạt tiền bằng mức phạt tiền đối với chủ công trình.
Điều 12.
Chủ công
trình vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền 50.000 đồng,
nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
1/ Xây dựng, sửa chữa công
trình, có giấy phép nhưng không niêm yết số và ngày tháng năm của giấy phép tại
địa điểm xây dựng.
2/ Tiếp tục xây dựng các phân kiến
trúc lên trên hầm vệ sinh tự hoại nhưng không báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để kiểm tra và cho phép xây dựng tiếp phần bên trên hầm vệ sinh tự hoại
theo quy định (trừ trường hợp xây dựng, sửa chữa công trình không có giấy
phép).
Điều 13.
Chủ công
trình ký hợp đồng thi công xây dựng với các cá nhân, đơn vị không có giấy phép
hành nghề thi công thì bị phạt tiền 200.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị
phạt tiền gấp đôi.
Điều 14.
Chủ thầu
xây dựng có giấy phép hành nghề khi xây dựng, sửa chữa công trình không niêm yết
tên chủ thầu xây dựng tại địa điểm xây dựng, sửa chữa công trình thì bị phạt tiền
50.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
Điều 15.
Chủ thầu
xây dựng, sửa chữa công trình không thực hiện việc bao che công trình xây dựng
theo quy định thì bị phạt tiền 100.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt
tiền gấp đôi.
Điều 16.
Chủ công
trình xây dựng, sửa chữa công trình nhưng không có hoạ đồ thiết kế, thi công
(được lập theo đúng hoạ đồ thiết kế kiến trúc được duyệt đính kèm theo giấy
phép) thì bị phạt tiền 200.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp
đôi.
Công trình chỉ được tiếp tục xây
dựng, sửa chữa sau khi đã có đủ hồ sơ thiết kế thi công nêu trên.
Điều 17.
Chủ công
trình không đảm bảo việc hoàn thành xây dựng, sửa chữa công trình theo thời
gian quy định, để công trình trong tình trạng xây dựng, sửa chữa dở dang thì bị
phạt tiền 200.000 đồng và phải cam kết hoàn thành công trình trong thời gian được
gia hạn, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
Điều 18.
Chủ công
trình không báo cáo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để lập biên bản kiểm tra
công trình hoàn thành theo thời hạn quy định thì bị phạt tiền 200.000 đồng.
Điều 19.
Hình thức
phạt bổ sung:
1/ Chủ công trình có hành vi vi
phạm về xây dựng lần thứ ba sẽ bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng.
2/ Chủ thầu xây dựng, sửa chữa
công trình có hành vi vi phạm về xây dựng lần thứ ba sẽ bị tước quyền sử dụng
giấy phép hành nghề thi công.
3/ Cùng một hành vi vi phạm, nếu
chủ công trình vi phạm đến lần thứ ba thì bị tịch thu vật liệu và phương tiện
xây dựng tại địa điểm xây dựng, sửa chữa công trình.
Việc thực hiện tịch thu vật liệu
và phương tiện xây dựng phải theo đúng quy định tại điều 16 Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính.
Chương III
VIỆC ÁP DỤNG NHỮNG BIỆN
PHÁP HÀNH CHÍNH KHÁC VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
A. BUỘC THÁO
DỠ CÔNG TRÌNH, BUỘC KHÔI PHỤC HIỆN TRẠNG KIẾN TRÚC
Điều 20.
Ngoài việc
phải chấp hành các hình thức xử phạt quy định tại các điều 6, 7, 9, 10, 12, 13,
16, 17, 18, 19, chủ công trình còn bị buộc phải tháo dỡ công trình nếu vi phạm
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1/ Xây dựng trên đất chiếm dụng
của người khác đang có quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc chiếm dụng đất công cộng,
đất do Nhà nước đang trực tiếp quản lý sử dụng.
2/ Kiến trúc xây dựng vi phạm lộ
giới, ranh giới lối đi công cộng, khoảng cách bảo vệ mép bờ kênh, sông rạch đã
quy định.
3/ Kiến trúc xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ công trình kỹ thuật đô thị như đường dây điện, cáp điện, cáp
điện thoại ngầm, đường ống thoát nước công cộng, giếng ngầm.
4/ Vi phạm thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 của điều 12.
5/ Kiến trúc vi phạm quy định về
môi trường, môi sinh.
6/ Kiến trúc vi phạm tĩnh không
an toàn của đường bay.
7/ Kiến trúc vi phạm an toàn
giao thông đường thủy, đường bộ.
8/ Kiến trúc vi phạm nằm trong
khu vực đã có quyết định giải toả, quy hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.
9/ Các vi phạm thuộc các chi tiết
kiến trúc tại mặt ngoài công trình do sai quy định hoặc vi phạm quy định về mỹ
quan đô thị.
Điều 21.
Trong trường
hợp chỉ một phần kiến trúc công trình vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9 điều 20 thì chỉ phải tháo dỡ một phần kiến trúc đó.
Điều 22.
Chủ công
trình tự ý đục tường rào, tường nhà, mở cửa đi ra đường, tự ý dựng nhà tạm thời,
lều quán, ngoài việc phải chấp hành hình thức xử phạt bằng tiền theo điều 7,
còn phải khôi phục lại tình trạng kiến trúc theo nguyên trạng.
B. BUỘC BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI:
Điều 23.
Chủ công trình
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm về xây dựng
gây ra. Mức bồi thường thiệt hại do Chủ công trình vi phạm và bên bị thiệt hại
thoả thuận.
Trong trường hợp cơ quan cấp
phép xây dựng và cơ quan giám định Nhà nước về xây dựng đã có ý kiến giải quyết
về chuyên môn kỹ thuật xây dựng để thực hiện mà hai bên không thoả thuận được mức
bồi thường, thì hai bên lập hồ sơ trình Toà án có thẩm quyền xét xử theo quy định
của Pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.
C. TẠM GIỮ
NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 24.
Trong trường
hợp cần ngăn chặn kịp thời những hành vi gây rối trật tự công cộng tại địa điểm
xây dựng, sửa chữa công trình, người gây rối trật tự công cộng bị tạm giữ theo
thủ tục hành chính.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
XÂY DỰNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 25.
Thẩm quyền
xử phạt, trách nhiệm kiểm tra giám sát:
1/ Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Ủy ban nhân dân quận, huyện
trong phạm vi quyền hạn của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả việc phát hiện,
ngăn chặn và xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng xảy ra tại quận, huyện.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện được
quyền quyết định xử phạt mọi trường hợp vi phạm về xây dựng theo hình thức xử
phạt được quy định tại các chương II, III.
2/ Lực lượng cảnh sát trật tự:
- Lực lượng cảnh sát trật tự có
trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, lập biên bản về vi phạm xây dựng, báo cáo Ủy
ban nhân dân quận, huyện sở tại để quyết định những hình thức xử phạt cần thiết,
được quyền phạt tiền các trường hợp vi phạm được quy định tại điều 7, 8, 12,
13, 14, 15, chương II.
- Lực lượng cảnh sát trật tự quận,
huyện thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm xây dựng của
Ủy ban nhân dân quận, huyện trong trường hợp chủ công trình, chủ thầu xây dựng
không tự giác chấp hành quyết định xử phạt.
Điều 26.
Lập biên
bản về vi phạm xây dựng.
1/ Việc lập biên bản về vi phạm
xây dựng phải theo đúng quy định tại điều 21 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
chính và theo mẫu quy định thống nhất.
2/ Biên bản về vi phạm phải ghi
rõ vi phạm xây dựng lần thứ mấy, những thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, nội
dung đã bị xử phạt trong những lần trước đó (nếu có).
3/ Cơ quan, người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm xây dựng phải ra lệnh buộc đình chỉnh ngay hành vi vi phạm
và phải ghi rõ vào biên bản.
Điều 27.
Quyết định
xử phạt vi phạm xây dựng.
1/ Kể từ ngày lập biên bản về vi
phạm xây dựng, cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phải ra Quyết định
xử phạt đối với người, tổ chức đã vi phạm xây dựng, trong thời hạn sau đây:
+ 24 giờ đối với trường hợp vi
phạm được quy định tại các điều 12, 13, 14, 15.
+ 15 ngày đối với trường hợp vi
phạm được quy định tại điều 20.
+ 03 ngày đối với các trường hợp
khác.
2/ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
phải thi hành ngay Quyết định xử phạt kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự
nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Trong trường hợp buộc tháo dỡ
công trình, Quyết định xử phạt phải ghi rõ thời hạn để cá nhân, tổ chức bị xử
phạt phải thi hành xong việc tháo dỡ công trình, thời hạn này không quá 30 ngày
kể từ ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực.
3/ Hình thức và nội dung Quyết định
xử phạt vi phạm xây dựng phải theo đúng quy định tại điều 28 Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính.
4/ Quyết định xử phạt vi phạm
xây dựng phải ghi rõ việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình vi phạm hay
tiếp tục xây dựng, sửa chữa, các phần kiến trúc phải tháo dỡ (nếu có), các khoản
tiền phải bồi thường thiệt hại (nếu có).
5/ Quyết định xử phạt vi phạm
xây dựng phải được gửi cho Kiến trúc sư Trưởng thành phố.
6/ Quyết định xử phạt vi phạm
xây dựng được giao cho lực lượng cảnh sát trật tự để thu tiền phạt và cưỡng chế
thi hành Quyết định trong trường hợp chủ công trình, chủ thầu xây dựng không tự
giác chấp hành Quyết định xử phạt.
Điều 28.
Hết thời
hạn quy định cho chủ công trình, chủ thầu xây dựng phải thực hiện Quyết định xử
phạt vi phạm xây dựng mà chủ công trình, chủ thầu xây dựng không thi hành, lực
lượng cảnh sát trật tự thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt theo thẩm
quyền được quy định tại điều 25.
Chủ công trình vi phạm phải chịu
mọi chi phí về việc tổ chức cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt và chịu mọi thiệt
hại về công trình (nếu có) khi bị cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt.
Điều 29.
Trong khi
thực hiện Quyết định xử phạt hoặc cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt, nếu
phát hiện có dấu hiệu tội phạm, lực lượng cảnh sát trật tự lập biên bản và chuyển
hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý về hình sự.
Điều 30.
Việc xử
lý vật liệu xây dựng, phương tiện xây dựng bị tịch thu và tiền nộp phạt được thực
hiện theo quy định tại khoản 1, 3, 4, điều 33 và điều 35 Pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều 31.
Việc tạm
giữ người theo thủ tục hành chính phải tuyệt đối tuân thủ theo các quy định tại
điều 22, 23 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Chương V
KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT
Điều 32.
Khen thưởng.
1/ Người có thành tích trong việc
phát hiện vi phạm xây dựng được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước và
được thưởng tiền bằng 15% số tiền phạt.
2/ Người thi hành công vụ có
thành tích được khen thưởng theo chế độ chung đối với cán bộ, công nhân viên chức
Nhà nước.
Điều 33.
Kỷ luật.
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm xây dựng vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà vi phạm các quy định về
xử phạt vi phạm xây dựng, người không có thẩm quyền xử phạt vi phạm xây dựng mà
phạt thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất cho Nhà nước, tổ chức hoặc
công dân thì phải bồi thường.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34.
Kiến trúc
sư Trưởng thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi
quản lý ngành mình, có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân quân, huyện và lực lượng
cảnh sát trật tự thực hiện xử phạt vi phạm xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 35.
Kiến trúc
sư Trưởng thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô
thị, được quyền kiểm tra các công trình xây dựng, sửa chữa trên địa bàn thành
phố.
_ Kiến trúc sư Trưởng thành phố
có quyền ra Quyết định đình chỉ thi công công trình vi phạm xây dựng và yều cầu
Ủy ban nhân dân quân, huyện, lực lượng cảnh sát trật tự ra Quyết định xử phạt
hành vi vi phạm xây dựng, đặc biệt là các công trình vi phạm trong các trường hợp
quy định tại điều 20.
_ Kiến trúc sư Trưởng thành phố,
khi xét thấy Quyết định xử phạt vi phạm xây dựng chưa đảm bảo đúng quy định, có
quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét lại các Quyết định xử phạt.
_ Kiến trúc sư Trưởng thành phố
có trách nhiệm theo dõi và giám sát việc xử phạt vi phạm xây dựng trên địa bàn
thành phố, được quyền kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử
lý hành chính đối với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm xây dựng nhưng
không được thực hiện nhiệm vụ, gây hậu quả xấu trong quản lý quy hoạch xây dựng
đô thị.
Điều 36.
Chiến sĩ
cảnh sát khu vực khi làm nhiệm vụ quản lý hành chính ở địa phương, nếu phát hiện
những địa điểm đang thi công xây dựng, sửa chữa phải báo ngay cho lực lượng cảnh
sát trật tự quận, huyện biết để kiểm tra.
Điều 37.
Giám đốc
Công an thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quân, huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo
lực lượng cảnh sát trật tự thực hiện việc kiểm tra và xử phạt vi phạm xây dựng
theo quy định.
Điều 38.
Kiến trúc
sư Trưởng thành phố căn cứ vào tình hình quy hoạch và phát triển xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố, các quy định của Nhà nước, phối hợp với các ngành có
liên quan xem xét và trình Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung các điều
khoản của quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 39.
Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo Quyết định xử phạt được thực hiện theo các điều 36, 37,
38 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30
tháng 11 năm 1989.
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
|