ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2015/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 20 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 180/2007/NĐ-CP , ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số
26/2013/NĐ-CP , ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thanh tra ngành Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
121/2013/NĐ-CP , ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông
tư số 02/2014/TT-BXD , ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
121/2013/NĐ-CP , ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1797/TTr-SXD, ngày 30 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh; Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/2015/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố Tây Ninh (gọi tắt
là UBND cấp huyện), Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp
xã) trong việc phối hợp kiểm tra, phát hiện xử lý công trình xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Xây dựng, Thanh
tra Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, thanh tra viên, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt
động xây dựng có hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Bộ phận quản lý trật
tự xây dựng địa bàn là bộ phận thuộc Thanh tra Sở Xây dựng được phân công quản
lý trật tự xây dựng địa bàn.
2. Thanh tra viên, công
chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng (gọi tắt là công chức quản lý
trật tự xây dựng), bao gồm:
a) Thanh tra viên,
công chức thuộc Thanh tra Sở Xây dựng;
b) Công chức thuộc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Tây Ninh (gọi
tắt là Phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện), Ban Quản lý khu kinh tế được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng;
c) Công chức được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp xã.
3. Thông tin phản ánh
các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng là việc tố giác, báo tin của
các cá nhân, tổ chức bằng hình thức điện thoại, hộp thư thoại, hộp thư điện tử,
tin nhắn, tin báo trực tiếp, đơn trình báo gửi đến các cơ quan nhà nước và các
cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin theo quy định.
Điều
4. Nguyên tắc phối hợp quản lý
1.
Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp trong
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh phải đảm bảo đồng bộ, thống
nhất, kịp thời, đúng pháp luật trong quá trình kiểm tra, phát hiện và xử lý vi
phạm;
b) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong quá trình phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
2. Nguyên tắc xử lý
a) Công trình xây dựng,
bộ phận công trình xây dựng (gọi tắt là công trình) vi phạm trật tự xây dựng phải
được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để, đúng quy định pháp luật;
b) Mọi thông tin phản
ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo
quy định của pháp luật;
c)
Mọi xử lý vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng,
đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham
gia giám sát.
Quyết định đình chỉ
thi công, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ,
thông báo thời gian tổ chức cưỡng chế phải được niêm yết công khai tại công
trình xây dựng và tại trụ sở UBND cấp xã nơi có công trình vi phạm.
Chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công
công trình có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải bị xử lý và
công bố công khai hành vi vi phạm trên trang tin điện tử của Sở Xây dựng Tây
Ninh theo quy định.
Trường hợp xử lý công
trình vi phạm theo thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân chuyển đến thì
phải thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để biết và
tham gia giám sát. Mọi bí mật về thông tin cá nhân và các thông tin có liên
quan đến người cung cấp thông tin về công trình vi phạm trật tự xây dựng được đảm
bảo đúng quy định.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP QUẢN LÝ
Điều
5. Phản ánh thông tin
Mọi cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có
quyền phản ánh thông tin đến các cơ quan Nhà nước và những người có thẩm quyền
được quy định tại Điều 6 của Quy chế này để xác minh, xử lý theo quy định.
Điều
6. Tiếp nhận thông tin
1. Các cơ quan Nhà nước
có trách nhiệm tiếp nhận thông tin
a) UBND cấp xã;
b) Bộ phận quản lý trật
tự xây dựng địa bàn;
c) UBND cấp huyện;
d) Ban Quản lý khu
kinh tế;
đ) Thanh tra Sở Xây dựng.
Các cơ quan Nhà nước
có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải lập hộp thư thoại; số điện thoại đường
dây nóng; hộp thư điện tử; sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng
thời, có kế hoạch tổ chức, phân công lịch trực, người tiếp nhận thông tin phản
ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng
theo quy định.
2. Các cá nhân có
trách nhiệm tiếp nhận thông tin
a) Chủ tịch UBND cấp
xã;
b) Trưởng Bộ phận quản
lý trật tự xây dựng địa bàn;
c) Chủ tịch UBND cấp
huyện;
d) Trưởng Ban Quản lý
khu kinh tế;
đ) Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng.
Các cá nhân có trách
nhiệm tiếp nhận thông tin phải công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc
24/24 giờ để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm về trật
tự xây dựng và chỉ đạo xử lý theo quy định.
3. Sở Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn lập các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử
lý thông tin để thống nhất thực hiện.
Điều
7. Xử lý thông tin
1. Ngay sau khi tiếp
nhận thông tin, những cơ quan và cá nhân có trách nhiệm quy định tại Điều 6 của
Quy chế này có trách nhiệm kịp thời phân công thanh tra viên, công chức, nhân
viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn kịp
thời kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định và báo cáo kết quả trong ngày.
2. Trong trường hợp
thông tin về một hành vi vi phạm trật tự xây dựng được phản ánh đến nhiều cơ
quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải
được chuyển tiếp đến người có trách nhiệm xử lý công trình xây dựng vi phạm
theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này. Việc chuyển tiếp thông tin phải được
cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy
định.
Điều
8. Kiểm tra và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
1. UBND cấp xã chịu
trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định các công trình:
a) Công trình xây dựng
không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng trên
địa bàn quản lý;
b) Công trình xây dựng
sai thiết kế do UBND cấp xã phê duyệt;
c) Công trình xây dựng
sai nội dung giấy phép xây dựng hoặc sai thiết kế do UBND cấp huyện cấp hoặc
phê duyệt.
2. Thanh tra Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định các công trình:
a) Công trình xây dựng
sai nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp;
b) Công trình xây dựng
sai thiết kế do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các Sở chuyên ngành phê duyệt; sai
nội dung giấy phép xây dựng hoặc sai thiết kế do Ban Quản lý khu kinh tế được
UBND tỉnh ủy quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt;
c) Công trình xây dựng
sai thiết kế do các chủ đầu tư khác (không phân biệt nguồn vốn) phê duyệt;
d) Công trình xây dựng
có tác động đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh;
đ)
Công trình xây dựng trên đất không được phép xây dựng.
Điều
9. Xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền xử phạt; công
trình xây dựng bị buông lỏng, không kịp thời xử lý
1.
Trường hợp việc xử phạt hành vi vi phạm trật tự xây dựng có nhiều tình tiết phức
tạp, vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời gian 05
ngày kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch UBND cấp xã phải chuyển
toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến Phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện để kiểm
tra, rà soát và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét xử phạt theo quy định. Nếu
hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện thì trong
thời gian 07 ngày kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch UBND cấp
xã phải chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến Thanh tra Sở Xây dựng để kiểm
tra, rà soát, trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, xử phạt theo quy định.
Trường hợp việc xử phạt
hành vi vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng thì Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề
xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử phạt theo quy định.
2. Trong trường hợp
phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền xử lý của UBND cấp
xã mà công chức quản lý trật tự xây dựng cấp xã buông lỏng, không kịp thời xử
lý thì Bộ phận quản lý trật tự xây dựng địa bàn lập biên bản vi phạm hành
chính, xử lý theo quy định và tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng,
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiến nghị kiểm điểm làm rõ trách nhiệm.
Trường hợp phát hiện
công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền xử lý của Thanh tra Sở Xây
dựng mà Bộ phận quản lý trật tự xây dựng địa bàn buông lỏng, không kịp thời xử
lý thì Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng để kịp
thời chỉ đạo xử lý và kiểm điểm làm rõ trách nhiệm theo quy định.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với UBND cấp
huyện, UBND cấp xã thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức và
nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở
Xây dựng thường xuyên kiểm tra, giám sát, quản lý các Bộ phận quản lý trật tự xây
dựng địa bàn thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng và trách nhiệm phối
hợp quản lý trật tự xây dựng theo Quy chế này.
3. Kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc UBND cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị cấp
có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn.
4. Chỉ đạo Thanh tra Sở
Xây dựng theo dõi, giám sát, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này
trên địa bàn tỉnh để Sở Xây dựng kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh khi thực
hiện Quy chế và báo cáo theo quy định.
Điều
11. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng
1. Chỉ đạo Bộ phận quản
lý trật tự xây dựng địa bàn theo dõi, phối hợp với UBND cấp xã thực hiện trách
nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện các vụ việc đã xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Bộ phận quản
lý trật tự xây dựng địa bàn xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm tra một cách thường xuyên đối với hoạt động xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. Bộ phận quản lý trật tự xây dựng địa bàn có trách
nhiệm kiểm tra, lập hồ sơ, biên bản vi phạm trật tự xây dựng, chuyển hồ sơ vi
phạm trật tự xây dựng và đề xuất biện pháp xử lý đến người có thẩm quyền để xử
lý theo quy định.
3. Kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc UBND cấp xã xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị cấp có
thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn.
4. Chỉ đạo, đôn đốc
các Bộ phận quản lý trật tự xây dựng địa bàn tổng hợp, báo cáo tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn; tham mưu đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo
hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng để Thanh tra Sở Xây dựng tổng hợp
báo cáo theo quy định.
Điều
12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
Các sở, ban, ngành,
đơn vị có liên quan có trách nhiệm tiếp nhận và cập nhật thông tin các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm trật tự xây dựng từ các cơ quan có thẩm quyền về quản
lý trật tự xây dựng để xử lý công việc theo thẩm quyền.
Ngoài ra, căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan đến việc quản
lý trật tự xây dựng mà có các trách nhiệm sau:
1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xem xét tạm dừng việc
cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại địa chỉ có công trình vi
phạm trật tự xây dựng cho các cá nhân, tổ chức theo đề nghị bằng văn bản của
Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện trong các trường hợp chưa chấm
dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính và
chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự
xây dựng gây ra.
2.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Xem xét tạm dừng việc
giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ có công trình vi phạm trật tự
xây dựng cho các cá nhân, tổ chức theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Xây
dựng hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi
phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính và chưa thực hiện
xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây
ra.
3.
Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, chịu trách
nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý kiên
quyết các trường hợp xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình
giao thông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
4.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp chặt chẽ với
lực lượng Thanh tra Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
5. Sở Tài chính
a) Theo dõi, hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ ngân sách Nhà
nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng thực hiện trách nhiệm xử phạt vi phạm
hành chính về trật tự xây dựng;
b) Hướng dẫn việc quản
lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế theo quy định của pháp luật
về ngân sách Nhà nước đối với các vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
6. Kho bạc Nhà nước
a) Hướng dẫn việc
thu, tổ chức thu tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
người có thẩm quyền;
b) Định kỳ hàng tháng,
Kho bạc Nhà nước gửi cho cơ quan ra quyết định xử phạt bảng kê thu phạt chi tiết
theo từng cơ quan có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng để xác nhận, đối
chiếu số liệu, kịp thời phát hiện các sai sót để xử lý (nếu có).
7.
Ban Quản lý khu kinh tế
a) Chủ trì, phối hợp Bộ
phận quản lý trật tự xây dựng địa bàn kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp
hành các quy định về trật tự xây dựng trên địa bàn;
b) Khi phát hiện công
trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý thì kịp
thời lập biên bản yêu cầu chủ đầu tư ngưng thi công xây dựng công trình, lập thủ
tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
c) Trong quá trình lập
thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư tiếp tục cho triển khai
thi công xây dựng công trình, Ban Quản lý khu kinh tế sẽ đề nghị các cơ quan có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Đồng thời, cử công chức trực
thuộc Ban Quản lý khu kinh tế chủ động, phối hợp với các đơn vị có liên quan về
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn giám sát chủ đầu tư chấp hành các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành.
8.
Cơ quan công an
a) Công an cấp xã có
trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP .
b) Các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm:
- Phối hợp, giải quyết
những kiến nghị do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chuyển đến và trả lời bằng văn bản
về việc xử lý kiến nghị theo quy định; phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Xem xét tạm dừng việc
đăng ký tạm trú, thường trú cho các cá nhân, hộ gia đình tại địa chỉ có công
trình xây dựng không có giấy phép xây dựng và bị buộc phải tháo dỡ toàn bộ công
trình vi phạm theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ, nếu phát hiện
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì thông tin cho
các cơ quan được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
- Các trách nhiệm khác
có liên quan được quy định trong Quy chế phối hợp giữa Công an Tây Ninh và Sở
Xây dựng Tây Ninh.
9.
Cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước
a) Thủ trưởng doanh
nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và chỉ được cung cấp lại
dịch vụ khi có xác nhận của UBND cấp xã hoặc của Thanh tra Sở Xây dựng về việc
tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành các quyết định xử lý công trình vi phạm;
không cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác đối với các công trình
xây dựng vi phạm bị buộc phải tháo dỡ;
b) Thủ trưởng doanh
nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác có trách nhiệm
khi thực hiện nhiệm vụ, nếu phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm trật tự xây dựng thì thông tin cho các cơ quan được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều
13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức và
nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
2.
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện trách
nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm kịp
thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.
3.
Tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do UBND cấp xã chuyển đến
để ban hành các quyết định xử lý theo kiến nghị và tổ chức thực hiện các quyết
định xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Bộ phận quản lý trật tự
xây dựng địa bàn trong công tác quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa
bàn.
4.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử
lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với công trình xây dựng
trên địa bàn.
5. Cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục
vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra; các vụ việc vi phạm trật tự xây dựng trên
địa bàn đã xử lý xong theo thẩm quyền.
6. Cử công chức tham
gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên
quan.
7.
Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Bộ phận quản
lý trật tự xây dựng địa bàn.
8.
Xem xét xử lý tổ chức, cá nhân buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong công
tác để xảy ra vi phạm.
Điều
14. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với
Bộ phận quản lý trật tự xây dựng địa bàn, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở
cấp xã thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
2.
Tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Bộ phận quản lý trật
tự xây dựng địa bàn chuyển đến để ban hành các quyết định xử lý theo kiến nghị
và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật
tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Công an cấp
xã; yêu cầu các cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác liên
quan đến công trình vi phạm trật tự xây dựng thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu
trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
3. Kịp thời chuyển hồ
sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng vượt thẩm quyền để xử lý theo quy định.
4. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý
vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với công trình xây dựng trên
địa bàn.
5. Cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thông tin về tình hình các công trình xây dựng trên địa
bàn; các tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; các vụ việc vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn đã xử lý xong theo thẩm
quyền.
6. Cử công chức tham
gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên
quan.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm hướng dẫn triển khai Quy chế để thống nhất thực hiện trên địa bàn
toàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để
được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương./.