ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 1980
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ GIỮ GÌN VỆ SINH TRONG THÀNH PHỐ VÀ XỬ PHẠT
VI CẢNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
– Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Ủy ban hành chánh các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962 ;
– Căn cứ nghị định số 143/CP ngày
27-5-1977 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về phạt vi cảnh và thông tư số 24/BYT ngày 24-8-1977
của Bộ Y tế hướng dẫ thi hành điều lệ về phạt vi cảnh.
– Trong khi chờ đợi Hội đồng Nhân dân thành phố quy định cụ thể những vấn đề liên
quan đến việc ban hành điều lệ về phạt vi cảnh của thành phố ;
– Xét đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Y tế thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. – Nay ban hành
kèm theo quyết định này bản quy định tạm thời về giữ gìn vệ sinh trong thành
phố và xử phạt vi cảnh.
Điều 2. – Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân các quận, huyện, phường, xã, theo chức năng và quyền hạn
của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành bản quy định tạm thời này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Chánh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
GIỮ GÌN VỆ SINH TRONG THÀNH PHỐ XỬ PHẠT VI CẢNH
(Ban hành kèm theo quyết định số : 02/QĐ-UB ngày 25-01-1980 của Ủy ban Nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
VỆ SINH CÁC NƠI CÔNG CỘNG
Điều 1. – Cấm phóng uế,
tiểu tiện trên đường phố, vỉa hè, gốc cây, công viên, chợ búa, bến xe, bến tàu,
v.v…
Điều 2. – Những người đổ
rác mướn trong hẻm hoặc xe rác tư nhân phải đổ rác đúng nơi quy định của Công
ty Vệ sinh thành phố.
Điều 3. – Cấm đổ rác, súc
vật chết, các thứ ô uế ra đường đi, hè phố, nơi công cộng.
Chương II
VỀ SINH PHÒNG CHỐNG DỊCH
Điều 4. – Mọi người đều
bắt buộc tiêm phòng và uống phòng để chống các bệnh dịch nguy hiểm như dịch tả,
dịch hạch, đậu mùa v.v… trừ những người được cơ quan Y tế khám và quyết định
được miễn.
Điều 5. – Các cơ quan Y
tế chịu trách nhiệm tổ chức việc tiêm và uống thuốc phòng dịch, cấp giấy chứng
nhận định kỳ và đột xuất.
Điều 6. – Thủ trưởng các
đơn vị chịu trách nhiệm việc tiêm và uống phòng trong đơn vị mình. Khi bệnh
dịch xảy ra trong đơn vị mình do tiêm và uống phòng không tốt thì thủ trưởng
đơn vị phải chịu trách nhiệm.
Điều 7. – Ủy ban Nhân dân
các quận, huyện chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch ở các quận,
huyện. Việc khai báo các bệnh dịch nguy hiểm đều bắt buộc đối với toàn dân: Các
trường hợp nghi ngờ hoặc khi chết người, chết súc vật với triệu chứng bị bệnh
dịch đều phải báo ngay với các cơ quan y tế địa phương để xác minh và kịp thời
xử lý. Khi có dịch lớn xảy ra ở một địa phương, sau khi cơ quan y tế đã khoanh
vùng, Ủy ban Nhân dân phường, xã, các cơ quan, đơn vị, … trong vùng có dịch
phải phối hợp với cơ quan y tế áp dụng các biện pháp khẩn cấp để bao vây, dập
dịch. Việc tiêm chủng trong trường hợp này phải được tiến hành mau lẹ, hiệu quả
và bắt buộc đối với mọi người trong vùng có dịch và các vùng kế cận. Việc ra
vào thành phố hoặc xin giấy đi đường phải xuất trình “Giấy chứng nhận đã tiêm
ngừa” mới được mua vé xe, vé tàu, …
Chương III
VỆ SINH THỰC PHẨM – ĂN UỐNG
HÀNG RONG
Điều 8. – Các cơ sở sản
xuất, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, các cửa hàng ăn uống, giải
khát, các nhà ăn tập thể,… phải sạch sẽ, gọn gàng, xa nơi ô uế, khói bụi, hơi
độc. Bàn ăn, ghế ngồi phải sạch sẽ, trên bàn có gạt tàn thuốc. Dụng cụ nấu ăn,
phục vụ giải khát, ăn uống (ly, tách, chén, dĩa, muỗng, v.v… ) phải được rửa
sạch, hợp vệ sinh. Hệ thống thoát nước, cầu tiêu, cầu tiểu thường xuyên được
quét dọn, tránh gây mùi hôi thối cho khách hàng.
Điều 9. – Những nguyên
liệu dùng sản xuất, chết biến thức ăn, thức uống phải hợp vệ sinh, có phẩm chất
tốt. Nghiêm cấm bán ra thị trường các loại thực phẩm quá hạn sử dụng, bị ươn,
thiu, thối,… (trừ những trường hợp được Ủy ban Nhân dân thành phố cho phép sau
khi có ý kiến của cơ quan Y tế). Dùng nước đã đun sôi để pha chế nước giải
khát.
Điều 10. – Nhân viên phục
vụ các cửa hàng ăn uống phải ăn mặc sạch, gọn gàng, móng tay cắt ngắn. Khi nấu
và dọn thức ăn không được ăn trần, hút thuốc, dùng tay bốc thức ăn.
– Những người mắc bệnh
truyền nhiễm, bệnh ngoài da v.v… không được phục vụ trong các cơ sở chế biến
lương thực, thực phẩm, trong các cửa hàng ăn uống, … Mỗi năm nhân viên phục vụ
phải được kiểm tra sức khỏe ít nhất là 1 lần.
Điều 11. – Các gánh, xe,
quầy hàng rong phải giữ gìn vệ sinh thực phẩm. Cụ thể :
– Đồ dùng để gói, đựng
thức ăn, nước uống phải sạch, chén, dĩa, muỗng, đũa, v.v… phải được rửa sạch,
lau sạch, khô. Nước rửa ly, muỗng, chén, bát … phải được thay luôn và giữ cho
sạch sẽ.
– Chỉ bán các thức ăn đã
nấu chín, không có mùi, không bị thiu.
– Dùng nước đã đun sôi để
chế biến nước giải khát.
– Thức ăn, nước uống phải
được che đậy kỹ bằng lồng bàn, vải thưa, không dùng tay bốc thức ăn.
Chương IV
VỆ SINH CHĂN NUÔI HEO
Điều 12. – Những hộ nuôi
heo phải bảo đảm vệ sinh chuồng trại và khu vực chung quanh, cụ thể:
– Hàng ngày làm vệ sinh
chuồng heo sạch sẽ, không để nước rửa, nước tiểu heo chảy lan nhà bên cạnh,
chảy ra đường, phố, …
– Không được đổ phân xuống
cống, rãnh, hố xí tự hoại. Các nơi để phân phải kín, có nắp đậy để tránh ruồi,
nhặng, tránh mùi hôi thối cho gia đình bên cạnh.
– Phơi phân heo xa nơi có
người ở và đi lại.
Chương V
BIỆN PHÁP XỬ LÝ VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. – Những cán bộ,
chiến sĩ có trách nhiệm và có thẩm quyền xử phạt đối với những hành động vi
phạm quy định tạm thời về giữ gìn vệ sinh trong thành phố là các cán bộ, chiến
sĩ có chức danh như sau:
a) Đối với cấp thành :
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Công an.
b) Đối với cấp quận, huyện
: Trưởng và Phó ban Công an.
c) Đối với cấp phường xã :
Trưởng và Phó ban Công an phường, xã.
d) Các cán bộ và chiến sĩ
Công an đang làm nhiệm vụ quản lý trật tự, an toàn xã hội.
Điều 14. – Hình thức xử
phạt :
a) Phạt cảnh cáo : áp dụng
đối với những trường hợp vi phạm nhỏ, do sơ xuất, do không hiểu biết.
b) Phạt tiền : áp dụng đối
với những người không chịu chấp hành điều lệ giữ gìn vệ sinh chung hoặc đã qua
một lần cảnh báo nhưng tiếp tục vi phạm. Phạt tiền : phạt từ 1 đồng đến 10
đồng.
c) Phạt lao động công ích
từ 1 ngày đến 3 ngày : áp dụng đối với những trường hợp đã phạt tiền nhưng không
chịu nộp tiền và không chịu sửa chữa sai phạm.
d) Phạt giam từ 1 đến 3
ngày : áp dụng đối với những trường hợp đã phạt lao động công ích mà không chấp
hành.
Điều 15. – Quyền hạn phạt
vi cảnh :
a) Cán bộ, chiến sĩ công
an đang làm nhiệm vụ quản lý trật tự, an toàn xã hội được quyền phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ 1 đồng đến 3 đồng.
b) Ủy ban nhân dân các cấp
(quận, huyện, phường, xã) tổ chức các đoàn kiểm tra việc thực hiện bản quy định
này gồm đại diện Chính quyền, Công an, Y tế. Đoàn kiểm tra (có giấy và phù hiệu
kiểm tra) được giao quyền xử phạt theo các mức độ sau đây :
– Trưởng và Phó Công an
phường, xã được quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 3 đồng, phạt 1
ngày lao động công ích.
– Trưởng, phó ban công an
quận, huyện được quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 1 đồng đến 10 đồng, phạt lao
động công ích từ 1 đến 3 ngày.
– Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở Công an được quyền phạt giam từ 1 đến 3 ngày theo đề nghị của Công an cấp
dưới.
Điều 16. – Trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày bị phạt, người bị phạt được quyền khiếu nại lên thủ trưởng
đơn vị của cán bộ, chiến sĩ đã phạt hoặc lên thủ trưởng cơ quan cấp trên của
người cán bộ, chiến sĩ đó. Trong khi chờ đợi việc khiếu nại được giải quyết,
người khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định phạt đầu tiên nếu là phạt tiền.
Người bị phạt lao động
công ích hoặc bị phạt giam chỉ phải chấp hành sau khi việc khiếu nại bị bác bỏ.
Điều 17. – Một người cùng
một lúc phạm nhiều điều quy định trong bản quy định tạm thời này thì bị xét
phạt riêng từng hành vi.
Điều 18. – Những hành vi
phạm đến các điều trong bản quy định tạm thời này xảy ra trong các cơ quan, đơn
vị, xí nghiệp, trường học, v.v…thì phạt người có hành vi trực tiếp, nếu do lệnh
của người chỉ huy, người phụ trách thì phạt những người này.
Điều 19. – Đối với những
người vi phạm dưới 14 tuổi thì giáo dục rồi báo cáo cho cha mẹ hoặc người có
trách nhiệm biết, yêu cầu họ quản lý và giáo dục con, em họ,
– Đối với người vi phạm từ
14 tuổi đến 16 tuổi thì nặng nhất là phạt tiền, từ 16 tuổi trở lên thì phạt như
đối với người lớn. Đối với người vi phạm từ 14 đến 16 tuổi không có tài sản
riêng thì cha mẹ hoặc người có trách nhiệm nuôi dạy phải nộp tiền phạt.
Điều 20. – Khi thu tiền
phạt phải cấp biên lai.
Điều 21. – Người phạt
tiền được hưởng một tỷ lệ tiền phạt theo sự thống nhất giữa Sở Tài chánh và Sở
Công an.
Điều 22. – Giám đốc Sở
Công an chịu trách nhiệm việc in, cấp thẻ kiểm tra và phù hiệu cho cán bộ,
chiến sĩ các cấp được giao nhiệm vụ phạt vi cảnh. Việc cấp thẻ kiểm tra và phù
hiệu phải chặt chẽ, có quy định thời gian sử dụng và theo mẫu đính kèm.
Điều 23. – Các đồng chí
Giám đốc Sở Y tế, Sở Công an cùng với các ban, ngành liên quan có biện pháp cụ
thể để hướng dẫn các ngành, các cấp (kể cả các cơ quan Trung ương, bộ đội đóng
tại thành phố) thực hiện nghiêm chỉnh bản quy định tạm thời này.
Điều 24. – Bản quy định
tạm thời này có giá trị kể từ ngày ký.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ