HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2017/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 26 tháng 10 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI, MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác
quản lý nhà nước về
thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính;
Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày
27/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định nội dung chi, mức chi thực hiện công tác quản lý nhà nước về
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Long An; Báo cáo
thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất ban hành quy định
nội dung chi, mức chi thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Long An, cụ thể như sau:
1. Nội dung chi
a) Chi công tác phí cho những người
thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính.
b) Chi điều tra, khảo sát, kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
c) Chi hoạt động thống kê về xử lý vi
phạm hành chính theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
d) Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính: soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật; báo cáo theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
đ) Chi cho công tác hệ thống hóa, rà
soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong theo dõi thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính.
e) Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
g) Chi cho công tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước
về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
h) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo, tọa đàm trao đổi nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính.
i) Chi tiền lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ cho những người làm công tác theo dõi pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
k) Chi tổ chức nghiên cứu khoa học về
theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
l) Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính.
m) Chi sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính.
n) Chi xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
o) Chi tổ chức cuộc thi, hội thi công
tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
p) Chi mua sắm, thuê trang thiết bị
phục vụ cho quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
q) Chi công bố kết quả xử lý hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
r) Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm
công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức
tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ
chức.
Thẩm quyền và cách thức xác định các hồ sơ phức tạp thực hiện theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
s) Các khoản chi khác có liên quan trực
tiếp đến quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính (nếu có).
2. Mức chi
a) Đối với các nội dung chi quy định
tại điểm a đến điểm n khoản 1 Điều này đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
hiện hành thực hiện theo chế độ hiện hành.
b) Chi tổ chức cuộc thi, hội thi công
tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết số
133/2014/NQ-HĐND ngày 21/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số mức chi đảm
bảo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An.
c) Chi mua, thuê trang thiết bị phục
vụ cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản
lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập.
Việc thanh toán căn cứ vào hóa đơn,
chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm; trường hợp thuộc diện phải đấu thầu mua sắm thì thực hiện theo các quy định của pháp luật đấu thầu;
d) Chi công bố kết quả xử lý hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng
thực hiện theo định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự và theo chứng
từ chi thực tế hợp pháp và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực
hiện;
đ) Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm
công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng:
- Cấp tỉnh: 500.000 đồng/hồ sơ;
- Cấp huyện: 400.000 đồng/hồ sơ;
- Cấp xã: 300.000 đồng/hồ sơ.
e) Các khoản chi khác có liên quan trực
tiếp đến công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính (nếu có), theo hóa đơn, chứng từ chi thực tế hợp pháp, hợp lệ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm.
Khi các văn bản quy định về chế độ, định
mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại
Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các
Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Long An khóa IX, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 26 tháng 10 năm 2017 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2017./.
Nơi
nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ (b/c);
- VP. Quốc Hội; VP. Chính phủ “Tp.HCM” (b/c);
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài Chính;
- TT.Tỉnh ủy (b/c);
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa IX;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP. HĐND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Phòng Công báo-VP.UBND tỉnh;
- Lưu VT, (TĐ).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Rạnh
|