HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 178/2014/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 11 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ
11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003, Quy chế Hoạt động HĐND ngày 02/4/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 46/2012/NQ-HĐND
ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh Long An về việc thực hiện
Đề án tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số
127/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về Chương trình hoạt động giám
sát năm 2014;
Trên cơ sở xem xét báo cáo số 544/BC-HĐND
ngày 07/11/2014 của Thường trực HĐND tỉnh về giám
sát chuyên đề việc chấp hành pháp luật trong công
tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội
phạm; Báo cáo số 222/BC-UBND ngày 09/10/2014 của
UBND tỉnh về tình hình, kết quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội
phạm năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014; Báo cáo số 246/BC-UBND ngày 06/11/2014
của UBND tỉnh về tình hình, kết quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm năm 2014; Báo cáo số 245/BC-UBND ngày 06/11/2014 của UBND tỉnh về công
tác thi hành án dân sự năm 2014; Báo cáo số 373/BC-VKS
ngày 14/11/2014 của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh về công tác kiểm sát năm 2014;
Báo cáo số 894/BC-TA ngày 04/11/2014 của Tòa án
nhân dân tỉnh về công tác xét xử năm 2014; Báo cáo thẩm tra số 624/BC-HĐND ngày
03/12/2014 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nhận định, đánh giá về
kết quả, tình hình thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật
và tội phạm trên địa bàn tỉnh năm 2013, năm 2014 và công tác điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án dân sự năm 2014 nêu trong các báo cáo trên của Thường trực
HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ban
Pháp chế HĐND tỉnh. Theo đó, năm 2013 và 2014, tỉnh Long An chịu ảnh hưởng
chung từ nhiều biến động phức tạp của tình hình thế giới, khu vực, kinh tế - xã
hội trong nước còn gặp khó khăn, nhưng UBND tỉnh, ngành Công an, Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân, Thi hành án các cấp đã chủ động, quyết tâm triển
khai nhiều biện pháp đấu tranh phòng, chống có hiệu quả vi phạm pháp luật và
tội phạm; công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có chuyển biến tích
cực, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được ổn định, góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, công tác phòng, chống vi
phạm pháp luật và tội phạm cũng còn những khó khăn, tồn tại, hạn chế nhất định. Hoạt động của một số loại tội phạm từng lúc từng nơi, nhất là vào thời điểm lễ, tết và địa bàn giáp
ranh, trọng điểm còn diễn biến phức tạp; phương thức, thủ đoạn tinh vi, manh động, liều lĩnh hơn, nổi lên là hoạt động của ổ,
nhóm trộm cắp, cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, gây rối
trật tự công cộng; một số loại tệ nạn xã hội như ghi số đề, đá gà, đánh bạc, cá
độ có nơi xảy ra nhiều, phức tạp, đáng lo ngại. Số vụ phạm
tội về ma túy còn ở mức cao; số người nghiện ma túy tăng
nhanh. Hoạt động buôn lậu tuyến biên giới còn diễn biến phức
tạp. Tình hình người Việt Nam sang Camphuchia đánh bạc
giảm chưa nhiều, nhất là các đối tượng từ nơi khác đến.
Tình hình xâm hại trẻ em gia tăng. Tai nạn giao thông tuy có giảm về số vụ,
nhưng số người chết lại tăng, tai nạn rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng còn xảy ra nhiều. Tình trạng án bị hủy, cải sửa do lỗi chủ quan của thẩm phán vẫn còn. Chất lượng tranh
tụng tại một số phiên tòa có mặt chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Số
việc phải thi hành án dân sự chuyển sang kỳ sau còn khá nhiều. Một số cán
bộ có chức danh tư pháp còn hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có nơi thiếu về số lượng; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên môn có mặt còn hạn chế, khó khăn.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp mà UBND tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh đã đề ra, đồng thời yêu cầu trong
thời gian tới, trước mắt là năm 2015 thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp theo chức năng, nhiệm vụ, như sau:
1. Về mục tiêu, chỉ tiêu
1.1. Mục tiêu
chung: Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước của UBND các cấp đối
với công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật, tinh thần
trách nhiệm và huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, nhân dân trong phòng chống và tố giác tội phạm. Chủ động phòng ngừa,
tích cực tấn công, trấn áp các loại tội phạm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều
tra, truy tố, xét xử tội phạm, thi hành án và hỗ trợ tư pháp; kiềm giảm các loại tội phạm,
nhất là tội phạm về trật tự xã hội, góp phần giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo môi trường xã hội lành mạnh, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh và bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân.
1.2. Mục tiêu, chỉ
tiêu cụ thể
- Hằng năm, tỷ
lệ xử lý tố giác, tin báo về tội phạm đạt trên 90%; phấn đấu tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án tiếp tục đạt trên 75%, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%; tất cả các vụ án đình chỉ
và tạm đình chỉ điều tra đều có căn cứ và đúng qui định pháp luật; giảm và tiến tới không còn số người bị tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử lý hành
chính do hành vi không cấu thành tội phạm.
- Năm 2015, phấn đấu kiềm chế sự gia
tăng của các loại tội phạm về trật tự xã hội; giảm số vụ trẻ em vi phạm pháp
luật và giảm số vụ tội phạm xâm hại trẻ em; giảm tai nạn giao thông (số vụ, số
người chết, số người bị thương) từ 5
- 10% so với năm 2014. Kịp thời triệt phá các ổ, nhóm hoạt động tội phạm hình
sự; chủ động phòng ngừa, điều tra, xử lý các vụ phạm tội về kinh tế, tham nhũng. Hạn chế
phát sinh đối tượng truy nã mới; phấn đấu truy bắt, vận
động đối tượng truy nã đầu thú đạt trên 30% tổng số đối tượng truy nã. Các năm
tiếp theo phấn đấu duy trì mức giảm này so với năm 2014.
- Hằng năm, kiểm sát 100% số vụ án
hình sự ngay từ khi khởi tố; tỷ lệ ra quyết định truy tố đúng thời hạn đạt trên
90% số án hình sự đã có kết luận điều tra đề nghị truy tố; tỷ lệ truy tố bị can đúng tội đạt trên 95%. Bảo
đảm các kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm đối với các
loại án phải có căn cứ và đúng pháp luật; tỷ lệ các kháng nghị được Tòa án nhân
dân chấp nhận đạt trên 80%.
- Hằng năm, đều đạt và vượt chỉ tiêu
do Tòa án nhân dân Tối cao giao về tỷ lệ giải quyết các loại án đã thụ lý và về
tỷ lệ án bị hủy, án bị sửa do lỗi chủ quan
của thẩm phán. Nâng tỷ lệ hòa giải thành các vụ việc dân sự và tăng số vụ án hình sự xét xử lưu động; không để xảy ra trường hợp kết án oan người không phạm tội. Thực hiện tốt việc giải quyết đơn đề
nghị giám đốc thẩm theo
thẩm quyền. Bảo đảm ra quyết định thi
hành án hình sự đúng thời hạn luật định đối với người bị kết án đạt tỷ lệ 100%. Việc hoãn, tạm đình chỉ thi
hành án, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải đúng pháp luật. Không có
tình trạng chậm gửi bản án, quyết định của Tòa án cho
đương sự và các cơ quan hữu quan. Không có tình trạng án quá hạn luật định do
lỗi chủ quan. Không có tình trạng trả hồ sơ điều tra bổ sung không đúng quy
định của pháp luật. Khắc phục tình trạng bản án, quyết
định của Tòa án tuyên không rõ ràng gây khó khăn cho công tác thi hành án.
- Hằng năm, tỷ lệ thi hành án dân sự
xong đạt trên 88% về việc và trên 77% về tiền trên tổng số có điều kiện thi
hành; ra quyết định thi hành án đúng thời hạn đối với 100%
các bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực theo đúng quy định của pháp
luật; giảm tỷ lệ án chuyển sang năm sau đạt và vượt chỉ tiêu Bộ Tư pháp giao,
trước mắt là giảm 3% số án chuyển sang năm 2016 so với năm
2014 chuyển sang năm 2015.
2. Về nhiệm vụ và giải pháp
2.1. Kịp thời triển khai, thực hiện
hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tăng
cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật,
chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân, mà nòng cốt là lực lượng Công an trong
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống vi phạm pháp luật và tội
phạm.
2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm gắn với xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và
hiệu quả. Các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội, các cơ quan thông tin, báo chí, các doanh nghiệp, trường học hằng năm phải có kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm gắn với giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, công chức, viên chức, đoàn
viên, hội viên, người lao động, học sinh, sinh viên và nhân dân; nắm
chắc các phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm để chủ động
phòng ngừa. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu trong việc chấp hành
pháp luật; giáo dục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật.
Đổi mới nội dung, hình thức tuyên
truyền, giáo dục, đặc biệt chú trọng hình thức tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực quan, sinh
động. Phát triển cộng tác viên tuyên truyền pháp luật tại
cơ sở; tiếp tục củng cố đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên và hệ
thống hội, chi hội luật gia, các tổ
chức tham gia trợ giúp pháp lý.
2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.
- Kịp thời rà soát sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật khi cần thiết, nhằm đảm bảo cơ
sở pháp lý cho công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và
tội phạm gắn với xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Củng cố
và tăng cường hiệu quả hoạt động Ban Chỉ đạo phòng, chống
tội phạm, tệ nạn xã hội các cấp.
- Đề cao vai trò và gắn trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước, người thực thi công vụ, nhất là người đứng đầu các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa
phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện của cấp dưới hoặc địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách, nhằm kịp thời giải quyết, tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong công tác
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Địa phương nào để tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm xảy ra
phức tạp, kéo dài mà không có biện pháp xử lý hiệu quả hoặc ngoài tầm xử lý mà
không kịp thời báo cáo cấp trên để hỗ
trợ, xử lý thì người đứng
đầu địa phương đó phải chịu trách nhiệm.
- Nghiên cứu có cơ chế đối thoại giữa
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp với nhân dân trên lĩnh
vực phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm khi cần thiết.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với các lĩnh vực liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài
chính, tiền tệ..., để chủ động kiểm soát, phòng ngừa tội phạm
tham nhũng.
- Kịp thời sơ kết, tổng kết việc thực
hiện các chuyên đề, kế hoạch, đề án về công tác phòng,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm.
2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác cải cách tư pháp; tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hỗ trợ tư pháp và các biện pháp tái hòa nhập
cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kết
luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020.
- Công an tỉnh chủ trì phối hợp giữa
các cơ quan bảo vệ pháp luật với chính quyền các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
đầy đủ, toàn diện, kịp thời cơ chế trao đổi thông tin; chủ
động phòng ngừa, khắc phục các điều kiện và nguyên nhân làm phát sinh, phát triển tội phạm, tệ nạn xã hội. UBND các cấp chủ trì
phối hợp với cơ quan kiểm sát, xét xử, thi hành án cùng
cấp thực hiện nghiêm túc chế độ giao ban, trao đổi thông
tin và chú trọng sơ kết, tổng kết thực tiễn trong công tác điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các địa phương giáp ranh thống nhất về thời điểm mở đồng loạt các đợt cao điểm tấn công trấn áp
tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú; xóa các tụ điểm phức tạp về an ninh, trật tự. Tổ chức đa dạng
các hình thức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp nhận, xử lý tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, bảo đảm mọi tố giác và tin báo về tội
phạm của công dân, cơ quan, tổ chức đều được tiếp nhận và
xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng quản lý, giáo
dục, cải tạo phạm nhân, gắn với định hướng nghề, dạy nghề để hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong hình
phạt tù. UBND các cấp triển khai toàn diện các biện pháp
tái hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi
trong việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt
tù tái hòa nhập cộng đồng và có việc làm.
- Bảo đảm các trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xá đúng quy định của
pháp luật. Tăng cường trách nhiệm quản lý công tác thi hành án hình sự.
- Tập trung mở các đợt cao điểm thi hành án dân sự, giảm mạnh số vụ việc và giá trị thi hành án dân
sự còn tồn đọng; đôn đốc thi hành án hành chính đúng theo quy định pháp luật.
2.5. Xây dựng và phát triển sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn
dân và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư,
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả quy chế phối hợp, kế hoạch liên tịch, liên ngành
trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; xây dựng, củng cố
và nhân rộng có hiệu quả các mô hình, điển hình tiên tiến
trong phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ dân phố, khu dân cư
tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về an ninh, trật tự gắn với thực hiện các biện
pháp nhằm đảm bảo các tiêu chí về an ninh, trật tự an toàn
xã hội theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức có chất lượng các hoạt động
nhân Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Ngày hội
đại đoàn kết toàn dân tộc hằng năm.
2.6. Kết hợp chặt
chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Các công trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm ngay từ khâu quy hoạch đến quá trình triển khai thực hiện; đánh giá nghiêm túc
các yếu tố tác động đến môi trường và yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự. Cộng
tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm phải bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, đối ngoại của địa
phương.
- Thực hiện đồng
bộ các sách an sinh xã hội, tạo việc
làm, hạn chế số người thất nghiệp; tạo môi trường và sân chơi
lành mạnh cho thanh, thiếu niên; tăng cường thực hiện các
biện pháp tư vấn sức khỏe, tâm sinh lý đối với người chưa thành niên; phối hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục (nhà trường - gia đình - xã hội),
để chủ động phòng ngừa các đối tượng phạm tội lợi dụng,
lôi kéo thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật và phạm tội.
2.7. Tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm giảm tai nạn giao thông: Tăng cường tuần tra, kiểm tra, nhất là trên các tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông. Xử phạt
nghiêm các trường hợp vi phạm an toàn giao thông. Ra soát
các “điểm nóng” về tai nạn giao thông mà nguyên nhân từ sự bất hợp lý
trong thiết kế, chưa lắp đặt tín hiệu
giao thông, hệ thống đường xuống cấp nặng chưa được duy tu, sửa chữa, để có hướng khắc phục. Quản lý chặt chẽ công tác đăng kiểm các phương
tiện giao thông và hoạt động vận tải. Tiếp tục nâng cao ý thức,
trách nhiệm thực thi công vụ của
thanh tra giao thông và cảnh sát giao thông.
2.8. Quản lý chặt chẽ tình hình an
ninh trật tự khu vực biên giới, nhất là việc người Việt Nam sang Camphuchia
đánh bạc và tình hình buôn lậu. Tập trung kiềm giảm tội
phạm và tệ nạn ma túy, nhất là địa bàn khu vực biên giới,
giáp ranh, trung tâm của tỉnh. Thực
hiện tốt tinh thần Nghị định 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ và Chỉ
thị 32/CT-TTg ngày 31/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế. Nghiên cứu đầu tư, nâng cao chất lượng cơ sở cai
nghiện; tổ chức hiệu quả việc cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình, cộng
đồng.
2.9. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây
dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, lực lượng Công an xã, tổ dân phố, tổ dân cư tự
quản làm nòng cốt trong phòng chống vi phạm pháp luật và
tội phạm.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, cán bộ
ngành Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân,
Thi hành án trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, hỗ trợ tư pháp có phẩm chất, năng lực, trình độ, sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đảm bảo
việc xét duyệt, đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh tư pháp theo đúng
quy định. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ cơ sở.
- Tiêp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án tăng cường Công an viên làm nhiệm vụ thường trực ở các xã. Củng cố, xây dựng các tổ dân phố, tổ dân cư tự quản, các tổ chức đoàn thể quần chúng cơ sở với đội ngũ nòng cốt về bảo vệ an ninh trật tự hoạt động có nền nếp, hiệu quả, tích
cực tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Nghiên cứu
có chế độ, chính sách, tạo điều kiện cho các cơ quan bảo vệ pháp
luật, các ngành có liên quan và các lực lượng làm công tác bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ.
2.10. Tăng cường các điều kiện đảm
bảo về cơ sở vật chất để thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm. Hằng năm, UBND các cấp bố trí kinh phí
bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất
là đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác. Cùng với nguồn kinh phí
của Trung ương đầu tư, hằng năm UBND tỉnh nghiên cứu trình HĐND tỉnh có bố trí
ngân sách phù hợp để hỗ trợ sửa chữa, xây dựng mới nhà tạm
giữ của Công an cấp huyện.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Cục Thi hành án Dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện nghị quyết này.
Định kỳ hằng năm, trong báo cáo công tác trình HĐND tỉnh tại kỳ họp lệ cuối
năm, UBND tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân tỉnh có lồng ghép báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và
đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, giám sát
việc thực hiện nghị quyết; tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục, giúp đỡ,
vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác phòng, chống tội phạm
gắn với xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, góp phần đảm bảo ổn định tình hình về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Long
An khóa VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2014./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (b/c);
- VP.QH, VP.CP (TP.HCM) (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Ban công tác đại biểu, UBTVQH (b/c);
- UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, (th).
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Văn Xướng
|