CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
67/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 8 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 67/1999/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 8 NĂM 1999 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
MỤC 1: KHIẾU NẠI
VÀ VIỆC XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 1.
Khiếu nại được cơ quan Nhà nước thụ lý để giải quyết khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Người khiếu nại phải là người
có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính,
hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
2. Người khiếu nại phải là người
có năng lực hành vi đầy đủ theo quy định của Bộ Luật Dân sự hoặc là người chưa
có năng lực hành vi đầy đủ nhưng theo quy định của pháp luật có quyền khiếu nại;
trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người
đại diện phải theo quy định tại Điều 2 của Nghị định này;
3. Người khiếu nại phải làm đơn
khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời
hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;
4. Việc khiếu nại chưa có quyết
định giải quyết cuối cùng;
5. Việc khiếu nại chưa được Toà
án thụ lý để giải quyết.
Điều 2.
1. Công dân là người chưa thành
niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình thì thông qua người đại diện theo pháp luật để thực hiện
quyền khiếu nại; khi thực hiện việc khiếu nại, người đại diện phải có giấy tờ để
chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của
mình.
Người ốm đau, già yếu, có nhược
điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại
thì có thể uỷ quyền cho người đại diện là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột đã thành niên để thực hiện việc khiếu nại; việc uỷ quyền khiếu nại phải lập
thành văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người uỷ quyền hoặc
nơi người được ủy quyền cư trú.
2. Cơ quan thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan đó.
3. Tổ chức thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức đó được quy định trong
quyết định thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của tổ chức.
Điều 3.
Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng
thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì
những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu khiếu nại; người khiếu nại phải chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về trở ngại khách quan đó.
Điều 4.
Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành
quyết định hành chính mà mình khiếu nại, trừ trường hợp quyết định đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
Điều 5.
Cơ quan Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thì xử
lý như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình và đủ các điều kiện quy định tại Điều 1 của Nghị
định này thì cơ quan nhận được phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp đơn
khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại
viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại;
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình nhưng không đủ các điều kiện thụ lý để giải quyết
theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này thì có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản cho người khiếu nại biết rõ lý do;
3. Đối với đơn vừa có nội dung
khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có trách nhiệm xử lý nội
dung khiếu nại theo quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 5 Điều này, còn nội
dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này;
4. Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải
quyết thì cơ quan cấp trên trực tiếp nhận được có trách nhiệm thụ lý để giải
quyết;
5. Đối với đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm
thụ lý mà thông báo và chỉ dẫn cho người khiếu nại bằng văn bản. Việc thông báo
chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu
nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại
thì cơ quan nhận được đơn trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Điều 6.
Cơ quan Nhà nước nhận được đơn khiếu nại do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
thì thụ lý giải quyết và thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển
đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì
gửi trả lại và thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết.
Điều 7.
Các cơ quan Thanh tra Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của
Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp có trách nhiệm xem xét và báo
cáo để Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp quyết định việc thụ lý
giải quyết khiếu nại đó.
MỤC 2: TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 8.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy
định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
Nếu thấy vụ việc khiếu nại có nội
dung rõ ràng, có đủ căn cứ để giải quyết thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã ra quyết định giải quyết ngay.
Nếu thấy vụ việc khiếu nại có nội
dung chưa rõ ràng, chưa đủ căn cứ để giải quyết thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã phải tiến hành thẩm tra, xác minh, gặp gỡ người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại. Căn cứ vào kết quả thẩm
tra, xác minh và quy định của pháp luật, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết
định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 9.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính
phủ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền. Việc giải quyết theo
trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và được tiến hành như quy
định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 10.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục
quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
a) Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc
Chánh thanh tra cấp huyện xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối với khiếu nại mà Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã, trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra cấp huyện
tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
c) Căn cứ vào báo cáo xác minh,
kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định giải quyết hoặc uỷ quyền cho Chánh thanh tra cùng cấp
ra quyết định giải quyết theo quy định tại khoản 1, Điều 20 Nghị định này và
theo thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện hoặc Chánh thanh tra cấp huyện được uỷ quyền ra quyết định giải quyết có
trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; khi cần
thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ
quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật.
Điều 11.
1. Giám đốc Sở và cấp tương
đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở) có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật
Khiếu nại, tố cáo.
a) Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý
trực tiếp thì Giám đốc Sở giao cho Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Sở hoặc
Chánh thanh tra Sở xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng
cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh thanh
tra cấp Sở tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
c) Căn cứ vào báo cáo xác minh,
kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Giám đốc Sở ra quyết định giải
quyết trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, lợi ích liên quan và người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo; khi cần
thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm
thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới
trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 12.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục
quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo;
a) Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Chánh thanh tra cấp tỉnh xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối với khiếu nại mà Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại, khiếu nại mà
Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản
lý của mình thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Chánh thanh tra cấp
tỉnh tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
c) Căn cứ vào báo cáo xác minh,
kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ra quyết định giải quyết hoặc ủy quyền cho Chánh thanh tra cấp tỉnh ra quyết định
giải quyết theo quy định tại khoản 2, Điều 20 Nghị định này và theo thời hạn
quy định tại Luật khiếu nại tố cáo. Quyết định giải quyết đối với khiếu nại nêu
tại điểm a, khoản 1 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; quyết
định giải quyết đối với khiếu nại nêu tại điểm b, khoản 1 Điều này là quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Chánh thanh tra cấp tỉnh được uỷ quyền ra quyết định giải quyết có
trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; nếu là quyết định giải quyết khiếu
nại cuối cùng thì gửi Tổng Thanh tra Nhà nước; nếu là quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu thì gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tiếp theo đối với vụ việc khiếu nại
đó; khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ
quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật.
Điều 13.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
a) Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ giao cho Thủ trưởng Cục, Vụ, đơn vị chức năng hoặc Chánh thanh tra
cùng cấp xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng
cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì giao cho Chánh thanh tra cùng cấp tiến
hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
c) Căn cứ vào báo cáo xác minh,
kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ra quyết định giải quyết trong thời
hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại nêu tại
điểm a, khoản 1 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; quyết định
giải quyết khiếu nại nêu tại điểm b, khoản 1 Điều này của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi quyết định giải
quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi
ích liên quan và Tổng Thanh tra Nhà nước; khi cần thiết thì công bố công khai
quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thi hành, tổ chức
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi
trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý của mình trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
Điều 14.
1. Tổng Thanh tra Nhà nước có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định
tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Tổng Thanh tra Nhà nước được
uỷ quyền để giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng
Chính phủ; trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Thanh tra Nhà nước với
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết thì Tổng Thanh tra
Nhà nước báo cáo để Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết hoặc kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải quyết.
Điều 15.
1. Người đã ra quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng khi phát hiện quyết định đó có vi phạm pháp luật gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức thì phải tự xem xét lại để việc giải quyết khiếu nại đúng quy định
của pháp luật.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong quá trình thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước của mình, nếu phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại
cuối cùng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có vi phạm pháp luật gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức thì yêu cầu người đã ra quyết định xem xét lại quyết định giải quyết đó;
trong thời hạn 15 ngày, nếu yêu cầu không được thực hiện thì áp dụng các biện
pháp theo thẩm quyền để yêu cầu đó được thực hiện hoặc báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
3. Tổng Thanh tra Nhà nước,
trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố
cáo, nếu phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người đã ra quyết định xem xét lại quyết định giải
quyết đó; trong thời hạn 15 ngày, nếu yêu cầu không được thực hiện thì áp dụng
các biện pháp theo thẩm quyền để yêu cầu đó được thực hiện hoặc kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thời hiệu yêu cầu xem xét lại
quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều
này là 12 tháng, kể từ ngày quyết định đó có hiệu lực thi hành.
Điều 16.
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết hoặc ra quyết định giải quyết khiếu
nại khi có kiến nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước theo quy định tại khoản 2, Điều
14 của Nghị định này.
Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo người đã ra quyết định giải quyết đó hoặc giao cho Tổng Thanh
tra Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ xem xét, báo cáo để Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 17.
1. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp dưới giải quyết
kịp thời các khiếu nại thuộc thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước
khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp
nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì có trách nhiệm thụ lý để
giải quyết, đồng thời phải áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình
trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó.
Điều 18.
Người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại với các nội
dung như quy định tại Điều 38, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo; không dùng
thông báo, biên bản cuộc họp hoặc các hình thức văn bản khác để thay thế
quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 19.
1. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại nếu thấy vụ việc phức tạp, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại có thể sẽ có khó khăn thì người giải quyết khiếu nại triệu tập người khiếu
nại, người bị khiếu nại và trong trường hợp cần thiết thì mời người có quyền, lợi
ích hợp pháp liên quan và đại diện các cơ quan hữu quan để công bố công khai
quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Khi công bố công khai quyết định
giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại thông báo nội dung khiếu nại,
kết quả thẩm tra, xác minh, căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại, việc giải
quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; nêu rõ trách nhiệm của người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong
việc chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại.
MỤC 3: VIỆC UỶ
QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 20.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định giải quyết hoặc uỷ quyền cho Chánh thanh tra cấp huyện ra
quyết định giải quyết đối với khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã
giải quyết nhưng còn có khiếu nại trừ những vụ việc khiếu nại phức tạp tồn động,
kéo dài.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp tỉnh
ra quyết định giải quyết hoặc uỷ quyền cho Chánh thanh tra cấp tỉnh ra quyết định
giải quyết đối với khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết
nhưng còn có khiếu nại trừ những vụ việc khiếu nại phức tạp tồn động, kéo dài.
3. Việc uỷ quyền ra quyết định
giải quyết khiếu nại như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bằng văn bản.
Văn bản uỷ quyền được lưu giữ trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 21.
Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp có ý kiến
khác nhau giữa Tổng Thanh tra Nhà nước và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
về việc giải quyết khiếu nại thì Tổng Thanh tra Nhà nước báo cáo để Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết hoặc ra quyết định giải quyết.
Điều 22.
1. Người uỷ quyền có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại của người được uỷ quyền và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định giải quyết khiếu nại của người được uỷ
quyền.
2. Người được uỷ quyền thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của người giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo quy định tại
Điều 42, Điều 44 của Luật Khiếu nại, tố cáo và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người uỷ quyền về việc giải quyết khiếu nại của mình.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại
của người được uỷ quyền đóng dấu cơ quan của người được uỷ quyền và có giá trị
pháp lý như quyết định giải quyết khiếu nại của người uỷ quyền; quyết định giải
quyết khiếu nại của Tổng Thanh tra Nhà nước, Chánh thanh tra cấp tỉnh khi được ủy
quyền là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
MỤC 4: VIỆC THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 23.
Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, cơ
quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành; người đã ra quyết định giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để
quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh. Trong trường hợp cần
thiết, người đã ra quyết định giải quyết khiếu nại được yêu cầu các cơ quan chức
năng phối hợp để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật.
Điều 24.
Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, Thủ
trưởng cơ quan Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
có trách nhiệm:
1. Ban hành quyết định hành
chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực
hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường hợp nội
dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp
cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;
2. Giải thích, yêu cầu người khiếu
nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội dung khiếu
nại không đúng; trong trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực
hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 25.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng
cơ quan Nhà nước cấp dưới đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 24 của Nghị định này; trong
trường hợp người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp
hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 26.
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước hữu quan phải thực hiện đúng nội dung quyết định
giải quyết khiếu nại liên quan đến trách nhiệm của mình; phối hợp với Thủ trưởng
cơ quan Nhà nước nói tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định này để tổ chức
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương 2:
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
MỤC 1: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT
Điều 27.
Khiếu nại quyết định kỷ luật của Thủ trưởng cơ quan nào ký ban hành thì
Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết; trong trường hợp còn khiếu nại
tiếp thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Điều 28.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
do mình ký ban hành.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ký ban hành;
b) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại này là
quyết định cuối cùng.
Điều 29.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có
thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ký ban hành;
2. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Thủ tưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc
cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. Quyết định
giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối cùng.
Điều 30.
Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ký ban hành;
2. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết
định giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là Bộ trưởng. Quyết định
giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối cùng.
Điều 31.
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại; trong trường hợp có ý kiến
khác nhau giữa Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thì Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
kiến nghị để Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết hoặc ra quyết định giải
quyết; các quyết định giải quyết khiếu nại nêu tại Điều này là quyết định cuối
cùng.
Điều 32.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định
kỷ luật thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan, bộ
phận quản lý nhân sự hoặc cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành xác minh, kết luận
và kiến nghị việc giải quyết.
MỤC 2: THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT
Điều 33.
Người đã ra quyết định kỷ luật công chức khi nhận được đơn khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật đó thì phải xem xét và ra quyết định giải quyết bằng văn bản
theo thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 34.
Trong trường hợp công chức bị kỷ luật không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu và khiếu nại tiếp thì người có thẩm quyền giải quyết tiếp
theo phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản theo quy định
tại Điều 53 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 35.
Công chức giữ chức vụ từ vụ trưởng hoặc tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc
thôi việc, sau khi khiếu nại mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
vẫn giữ nguyên hình thức kỷ luật đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của
pháp luật.
Điều 36.
Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ căn cứ vào các quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo, Nghị định này và các quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
Chương 3:
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
MỤC 1: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 37.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của
cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó
có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nào
thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết.
Điều 38.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý
Nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi phạm tội do các
cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 39.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người do mình
quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và những người khác do mình
bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
3. Giám đốc Sở có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc
Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và những người
khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ và
những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
6. Thủ tướng Chính phủ có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và những người khác
do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
Điều 40.
1. Chánh thanh tra cấp huyện có
thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;
trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
2. Chánh thanh tra Sở có thẩm
quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc
Sở khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;
trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
3. Chánh thanh tra cấp tỉnh có
thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có
vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
4. Chánh thanh tra Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
a) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận
việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét,
giải quyết lại.
Điều 41.
Tổng Thanh tra Nhà nước có thẩm quyền:
1. Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng
Chính phủ khi được giao;
2. Xem xét, kết luận về nội dung
tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm
pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Điều 42.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan Thanh tra
theo quy định tại điểm b của các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của
Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước đã giải quyết tố cáo có trách nhiệm
thực hiện và thông báo kết quả cho cơ quan Thanh tra đã có kiến nghị đó.
MỤC 2: THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 43.
1. Cơ quan Nhà nước nhận được
đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định này;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ
liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết;
c) Nếu đơn tố cáo không ghi rõ họ,
tên, địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để
thẩm tra, xác minh thì Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc
xem xét, xử lý đơn tố cáo đó;
d) Nếu tố cáo hành vi phạm tội
thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong trường hợp hành vi bị tố
cáo gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước,
của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải báo
ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp, Thủ trưởng
cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa,
trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa,
trù dập, trả thù người tố cáo.
Điều 44.
Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi
rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời
tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký
xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định
tại Điều 43 của Nghị định này.
Điều 45.
Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thì người giải quyết tố cáo phải làm giấy biên nhận, có
chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp.
Điều 46.
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
xác minh phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong
quyết định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác
minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được
giao nhiệm vụ xác minh.
Điều 47.
Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo
điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh
tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
Điều 48.
Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải
được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
Sau khi kết thúc việc xác minh,
người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo
và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
Điều 49.
Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố
cáo tiến hành xử lý như sau:
1. Trong trường hợp người bị tố
cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ
thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ
quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật;
2. Trong trường hợp người bị tố
cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định
của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh;
3. Trong trường hợp hành vi bị tố
cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan Điều tra hoặc Viện
kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 50.
Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử
lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo
cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc
danh mục bí mật Nhà nước.
Chương 4:
VIỆC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG
DÂN
Điều 51.
Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến
hành tại nơi tiếp công dân.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải
tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp
công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều kiện
vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm
yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được
ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải
ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu
nại, tố cáo.
Điều 52.
1. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước
có trách nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công dân theo quy định tại Điều 76 của Luật
Khiếu nại, tố cáo; lịch tiếp công dân phải được thông báo công khai cho công
dân biết.
2. Ngoài việc tiếp công dân theo
định kỳ, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
3. Đối với những khiếu nại thuộc
thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì khi tiếp công
dân, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc
phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết, người cần
liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
4. Việc tiếp công dân của Thủ
trưởng cơ quan Nhà nước phải được ghi chép vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ
tại nơi tiếp công dân.
Điều 53.
Người tiếp công dân phải có sổ để ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân; yêu cầu
công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tuỳ thân, trình bày trung thực
sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong trường
hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử
đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
Điều 54.
Việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân được tiến hành như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại thì xử
lý theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này; trong trường hợp công dân đến
khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan mình thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội
dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ; nếu vụ việc khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân khiếu
nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
2. Đối với tố cáo thì người tiếp
công dân phải tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại các Điều 43, 44
và Điều 45 của Nghị định này.
Điều 55.
Thanh tra Nhà nước các cấp, các cơ quan: Công an, Quốc phòng, Hải quan, Thương
mại, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tổ chức - Cán bộ, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Địa chính ở cấp Trung ương và cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức tiếp công dân thường xuyên.
Các cơ quan khác của Nhà nước
căn cứ vào quy định tại Chương V của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định này và
tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố
trí thời gian tiếp công dân.
Điều 56.
1. Việc tổ chức tiếp công dân của
Trung ương Đảng và Nhà nước tại Trụ sở tiếp công dân ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện theo Nghị định số 89/CP ngày 7 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ
ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại diện tổ chức chính trị tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; cử một
cán bộ Phó văn phòng hoặc cấp tương đương phụ trách nơi tiếp công dân để tổ chức
thực hiện chế độ tiếp dân thường xuyên.
Điều 57.
Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng đến
an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà
nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật khiếu nại,
tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, người phụ trách trụ sở tiếp công dân
yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 58.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ
quan công an trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, Công an
tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp công dân của các
cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các
biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc khiếu nại,
tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo lực
lượng công an có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Nhà nước trong việc bảo vệ
trật tự, an toàn cho các trụ sở tiếp công dân, xử lý đối với các đối tượng vi
phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 59.
Thanh tra Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước
về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ.
Nội dung quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:
1. Soạn thảo để Chính phủ trình
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành các văn bản pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về
khiếu nại, tố cáo;
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về khiếu nại, tố cáo;
3. Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan thanh tra Nhà nước các
cấp, các ngành về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
4. Thanh tra, kiểm tra các cấp,
các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
5. Thực hiện việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền;
6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
7.Tổng hợp tình hình khiếu nại,
tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chính phủ theo định kỳ hoặc
đột xuất;
8.Tổng kết kinh nghiệm về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 60.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản
lý của mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý
trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Điều 61 của Nghị định
này.
Điều 61.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân địa
phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện để các cơ
quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận, tổ chức Thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật
về khiếu nại, tố cáo tại địa phương; định kỳ báo cáo công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính Nhà nước và cơ
quan Thanh tra Nhà nước cấp trên, đồng thời thông báo đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
cùng cấp.
Điều 62.
1. Định kỳ 3 tháng một lần, chậm
nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ (qua Tổng Thanh tra Nhà nước) về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa
phương mình.
2. Tổng Thanh tra Nhà nước tổng
hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của Chính phủ
và báo cáo định kỳ tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ vào tháng đầu mỗi
quý hoặc báo cáo đột xuất khi Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu; định kỳ thông báo
đến Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
3. Trong trường hợp cần thiết, Tổng
Thanh tra Nhà nước đề nghị Thủ tướng Chính phủ triệu tập lãnh đạo các cơ quan ở
trung ương, địa phương họp đề xuất các biện pháp để Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chỉ đạo xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều địa phương.
Điều 63.
Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo;
2. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết, đề nghị
Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới họp
để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố
cáo phức tạp;
3. Khi phát hiện có vi phạm pháp
luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý;
4. Kiến nghị các biện pháp nhằm
chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Thủ
trưởng cùng cấp;
5. Tổng hợp tình hình khiếu nại,
tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng
cùng cấp; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng theo quy định của Tổng Thanh tra
Nhà nước.
Chương 6:
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 64.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức,
cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 65.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
1. Ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Thủ trưởng
cơ quan cấp dưới khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật;
2. Ra quyết định tạm đình chỉ
công tác đối với công chức thuộc quyền quản lý cố tình cản trở hoặc không chấp
hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo hoặc không chấp
hành yêu cầu của các cơ quan Thanh tra Nhà nước, của cơ quan Nhà nước cấp trên
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với
người có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97 và Điều 100 của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
Điều 66.
Cán bộ, công chức có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97, 98, 99
và Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ
luật sau:
1. Khiển trách;
2. Cảnh cáo;
3. Hạ bậc lương;
4. Hạ ngạch;
5. Cách chức;
6. Buộc thôi việc.
Điều 67.
Cán bộ, công chức đã gây ra thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại,
tố cáo thì phải bồi thường; việc bồi thường thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 47/CP ngày 03 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường
thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng gây ra, Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của
Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức và các quy
định khác của pháp luật.
Điều 68.
1. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước nếu
thiếu trách nhiệm, nhiều lần để xảy ra vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo
trong cơ quan do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm trọng
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước nếu
thiếu trách nhiệm, không áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 69.
Người nào có một trong các hành vi quy định tại Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố
cáo, nếu chưa đến mức độ phạm tội thì bị cảnh cáo hoặc bị phạt tiền hay bị xử
lý bằng hình thức khác theo quy định của Nghị định số 49/CP ngày 15 tháng 8 năm
1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự
và các quy định khác của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Người tiếp công dân, người giải
quyết khiếu nại, tố cáo có quyền lập biên bản, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử
phạt hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và cơ quan công an địa phương căn cứ vào biên bản và
yêu cầu của người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải xử lý
theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý cho người có yêu cầu trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 70.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, việc tố cáo và giải quyết tố cáo của cá nhân nước ngoài đang sinh sống,
học tập, làm việc tại Việt Nam được áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo và Nghị định này.
Điều 71.
Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các doanh nghiệp
Nhà nước được áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định
này, trừ các khiếu nại liên quan đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Khiếu nại quyết định hành chính
trong hoạt động quản lý, điều hành của cấp trên đối với cấp dưới theo thứ bậc
hành chính không giải quyết theo quy định của Nghị định này.
Điều 72.
Những khiếu nại, tố cáo đã được thụ lý, đang được xem xét giải quyết trước ngày
01 tháng 01 năm 1999 mà chưa có quyết định giải quyết cuối cùng thì được tiếp tục
giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định này.
Điều 73.
Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an căn cứ vào các quy định của Nghị định này sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra Nhà nước hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quân đội và công an.
Điều 74.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nghị định 38/HĐBT ngày 28 tháng
1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo
của công dân năm 1991 hết hiệu lực thi hành.
Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.