CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
55/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về bình đẳng giới.
2. Vi phạm hành chính về bình đẳng
giới quy định tại Chương II của Nghị định này là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm
các quy định của pháp luật về bình đẳng giới mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính khác về bình đẳng giới không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
2. Người chưa thành niên có hành
vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới thì bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng
giới được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các
văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 4. Thời
hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về bình đẳng giới là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính
được thực hiện. Nếu quá thời hạn này thì không xử phạt nhưng vẫn áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố,
truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự,
nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi có
dấu hiệu vi phạm hành chính về bình đẳng giới thì bị xử phạt vi phạm hành
chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án phải
gửi quyết định và hồ sơ vụ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt. Trong trường
hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có
thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính mới về
bình đẳng giới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng
thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong trường hợp đó, thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi
phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc
xử phạt.
Điều 5. Các
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính về bình đẳng giới, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tối thiểu là 200.000 đồng,
mức phạt tối đa là 40.000.000 đồng. Mức phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm
được quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc xin lỗi, cải chính công
khai;
b) Buộc khôi phục lại quyền lợi
hợp pháp đã bị xâm hại do hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới gây ra;
c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh,
chữa bệnh hợp lý trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính gây thiệt hại về sức
khỏe, tinh thần;
d) Buộc sửa đổi, bổ sung, thay
thế, đính chính hoặc tiêu hủy các vật phẩm, văn hóa phẩm có nội dung cổ vũ,
tuyên truyền, phổ biến về bất bình đẳng giới, định kiến giới;
đ) Buộc tháo dỡ hoặc xóa sản phẩm
quảng cáo có nội dung cổ vũ, tuyên truyền, phổ biến về bất bình đẳng giới, định
kiến giới;
e) Yêu cầu tổ chức, cá nhân đã
ban hành các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới sửa đổi, hủy bỏ
các văn bản đó hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ các văn bản đó.
4. Người có hành vi vi phạm hành
chính gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân, ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này còn phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật dân sự.
5. Người nước ngoài vi phạm hành
chính về bình đẳng giới trên lãnh thổ Việt Nam còn có thể bị xử phạt trục xuất.
Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng
trường hợp cụ thể. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo
thủ tục hành chính.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 6. Các
hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;
b) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của nam hoặc nữ nhằm cản trở việc bổ nhiệm vào cương vị quản
lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.
2. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúi giục,
lôi kéo người khác chỉ bỏ phiếu cho nam hoặc nữ khi bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;
b) Xúi giục,
lôi kéo người khác chỉ bỏ phiếu cho nam hoặc nữ khi thực hiện các thủ tục lấy ý
kiến về ứng cử viên để bổ nhiệm vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức
danh chuyên môn vì định kiến giới;
c) Cố ý
tuyên truyền sai sự thật để cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;
d) Cố ý
tuyên truyền sai sự thật để cản trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản
lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.
3. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúi giục
người khác trì hoãn, không cung cấp hoặc trì hoãn, không cung cấp đầy đủ các
thông tin, mẫu hồ sơ, tài liệu nhằm cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;
b) Xúi giục
người khác trì hoãn hoặc trì hoãn thực hiện các thủ tục nhằm cản trở việc bổ
nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn
vì định kiến giới;
c) Đe dọa
dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;
d) Đe dọa
dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào
cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.
4. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ
lực cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;
b) Dùng vũ
lực cản trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các
chức danh chuyên môn vì định kiến giới;
c) Sửa chữa,
làm sai lệch hồ sơ hoặc ép buộc người khác sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản
trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp vì định kiến giới;
d) Sửa chữa,
làm sai lệch hồ sơ hoặc ép buộc người khác sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản
trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh
chuyên môn vì định kiến giới;
đ) Không
cho nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp vì định kiến giới;
e) Không thực
hiện việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức
danh chuyên môn vì định kiến giới.
5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đặt ra và thực hiện các
quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin
lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm c và điểm d khoản
3 Điều này; buộc xin lỗi, cải chính công khai đối với hành vi quy định tại điểm
c và điểm d khoản 2 Điều này;
b) Buộc
khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử,
trong diện được bổ nhiệm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3,
điểm c khoản 4, điểm d khoản 4, điểm đ khoản 4, điểm e khoản 4 Điều này.
c) Buộc chịu
mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm c và điểm
d khoản 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
d) Buộc sửa
đổi, hủy bỏ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ các quy định, quy chế có
sự phân biệt đối xử về giới đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 7. Các
hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xúc phạm
danh dự, nhân phẩm nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh
doanh vì định kiến giới.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đe dọa
dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh
nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới;
b) Xúi giục
người khác trì hoãn cung cấp hoặc không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu, mẫu hồ sơ theo quy định đối với nam hoặc nữ trong việc làm thủ tục
thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ
lực cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh
vì định kiến giới;
b) Sửa chữa,
làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành
hoạt động kinh doanh vì định kiến giới;
c) Ép buộc
người khác sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở nam hoặc nữ thành lập
doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thương mại gây
bất lợi về uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ doanh nghiệp, thương nhân
của một giới nhất định.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép từ
ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin
lỗi đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc
khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của nam hoặc nữ đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc chịu
mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
2, điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc
tháo dỡ hoặc xóa bỏ sản phẩm quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều
này.
Điều 8. Các
hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân công công việc mang
tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc chênh
lệch về mức tiền lương, tiền công của những người lao động có cùng trình độ,
năng lực vì lý do giới tính.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp dụng
các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với
cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau,
trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc đối với các nghề
nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối
tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động nam hoặc lao động nữ vì lý do giới
tính, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; sa thải hoặc cho
thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con,
nuôi con nhỏ.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp
pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Các
hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vận động,
ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận động,
ép buộc có tổ chức nhiều người nghỉ học vì lý do giới tính;
b) Từ chối
tuyển sinh đối với người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý
do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quy định
tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ;
b) Tổ chức
giáo dục hướng nghiệp, biên soạn, phổ biến sách giáo khoa, giáo trình, chương
trình giảng dạy có nội dung định kiến giới.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này;
b) Yêu cầu
sửa đổi, hủy bỏ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ các quy định về tuổi
đào tạo, tuyển sinh có định kiến giới, phân biệt đối xử về giới đối với hành vi
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc sửa
đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hoặc tiêu hủy các sách giáo khoa, giáo
trình, chương trình giảng dạy có nội dung định kiến giới đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 10.
Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh
dự, nhân phẩm nhằm cản trở nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ
vì định kiến giới.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đe dọa
dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở nam hoặc nữ tham gia hoạt động
khoa học, công nghệ vì định kiến giới.
b) Không
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu nhằm cản trở nam hoặc nữ tham gia
hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ
lực cản trở nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới;
b) Không
cho nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi từ chối việc tham gia của
một giới trong các khóa đào tạo hoặc trong các hoạt động khoa học, công nghệ vì
định kiến giới.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
xin lỗi đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc
khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
2, điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Buộc chịu
mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
2, điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 11.
Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ
thuật, biểu diễn hoặc các hoạt động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục,
thể thao vì định kiến giới;
b) Tự mình
thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu
mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc uy
hiếp tinh thần nhằm cản trở nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật,
biểu diễn hoặc các hoạt động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục, thể thao
vì định kiến giới.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ
lực cản trở nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc
các hoạt động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến
giới;
b) Không
cho nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn hóa, nghệ thuật, biểu diễn hoặc các hoạt
động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sáng
tác, lưu hành, xuất bản hoặc cho phép xuất bản các tác phẩm có nội dung cổ vũ,
tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới dưới bất kỳ thể loại, hình thức
nào;
b) Truyền
bá tư tưởng, hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về
giới dưới mọi hình thức;
c) Thực hiện
quảng cáo về các dịch vụ xã hội, thông báo, nhắn tin, rao vặt có nội dung cổ
vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép từ
ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi sáng tác, lưu hành, xuất bản các tác phẩm
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc
khôi phục quyền lợi hợp pháp của nam hoặc nữ đã bị xâm hại đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc sửa
đổi, thay thế, đính chính hoặc tiêu hủy các tác phẩm, vật phẩm có nội dung cổ
vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới đối với hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này;
d) Buộc chịu
mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm
a khoản 3 Điều này.
Điều 12.
Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm người tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến
giới;
b) Xúi giục
người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;
c) Trì
hoãn, không cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cho người tham gia các hoạt
động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản,
không cho người khác tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;
b) Đe dọa
dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe
vì định kiến giới.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ
lực cản trở người khác tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;
b) Xúi giục người khác phá thai vì giới
tính của thai nhi
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc
khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
1, điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc chịu
mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
2, điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 13.
Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong gia đình
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia
đình vì lý do giới tính;
b) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, uy hiếp tinh thần nhằm không cho phép thành viên trong gia
đình tham gia sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình, thực hiện các
hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến
giới;
c) Không
chăm sóc, giáo dục, tạo điều kiện như nhau giữa nam và nữ trong gia đình về học
tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
2. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
cho thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham
gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
b) Không
cho nam hoặc nữ trong gia đình tham gia công tác xã hội vì định kiến giới;
c) Đe dọa
dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu
chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;
d) Áp đặt
việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt sản như
là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định.
3. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực nhằm cản trở
thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia
định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 1, điểm c khoản
2 Điều này;
b) Buộc chịu
mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc khôi
phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 2 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT
Điều 14. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Thanh
tra viên Lao động – Thương binh và Xã hội đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chánh
Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 15. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi quản lý nhà nước
theo quy định của pháp luật, Thanh tra viên đang thi hành công vụ, Chánh Thanh
tra cấp Sở, Chánh thanh tra cấp Bộ của các ngành khác mà phát hiện hành vi vi
phạm hành chính về bình đẳng giới quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc
địa bàn quản lý của mình thì cũng có quyền xử phạt như Thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 17. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng
Công an nhân dân, Bộ đội biên
phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
31, Điều 32 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
hành chính về bình đẳng giới liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý.
Điều 18.
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong trường hợp vi phạm hành
chính về bình đẳng giới quy định tại Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của
nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Thẩm quyền xử phạt của những
người được quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này là thẩm quyền
áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì
thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt được
quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp xử phạt một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được
xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 42 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 19. Thủ
tục áp dụng hình thức xử phạt chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính về bình đẳng giới, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ
ngay hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 53 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc lập biên bản về vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 55 và các điều
khác có liên quan của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc tiến hành xử phạt theo
thủ tục đơn giản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
4. Quyết định xử phạt, thủ tục
phạt tiền thực hiện theo quy định tại Điều 56 và Điều 57 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền
phải nộp tiền phạt tại nơi theo quy định tại Điều 58 Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 20. Thủ
tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Thủ tục tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 59
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 21. Thủ
tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
1. Thủ tục tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về bình đẳng giới thực hiện theo
quy định tại Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xử lý tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về bình đẳng giới thực hiện theo quy định
tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 22. Chấp
hành quyết định xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày,
kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Thời hạn này được ghi rõ trong quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên, tổ
chức, cá nhân bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành.
2. Việc hoãn chấp hành quyết định
phạt tiền được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
3. Thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 69
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính phải được giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt hoặc thông báo cho họ
đến nhận.
5. Các thủ tục khác liên quan đến
việc chấp hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Áp
dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành
chính về bình đẳng giới thực hiện theo quy định tại Chương V Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 24. Áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới thực hiện theo quy định tại Điều 66 và các điều khác có liên quan của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế và tổ chức cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 67
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
của pháp luật về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
Điều 25.
Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Khi xem xét vụ vi phạm để quyết
định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có
thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Chương 4.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI
KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26.
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện vụ án hành chính
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi
phạm hành chính về bình đẳng giới hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
khiếu nại quyết định xử phạt hành chính về bình đẳng giới, quyết định áp dụng
các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính về bình đẳng giới.
2. Công dân có quyền tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm hành chính về bình đẳng
giới và hành vi trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới.
3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự,
thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự,
thời hạn khởi kiện vụ án hành chính thực hiện theo các quy định của pháp luật về
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 27. Xử
lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về bình đẳng giới mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử
phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền
quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Người bị xử phạt vi phạm hành
chính về bình đẳng giới nếu có hành vi cản trở, chống đối người đang thi hành
công vụ hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
Điều 29.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|