|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Số hiệu:
|
46/2016/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
26/05/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
1. Hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Theo Nghị định 46, tăng mức phạt tiền lên từ 3 triệu đến 4 triệu đồng (thay vì mức cũ là 2 triệu đến 3 triệu đồng) đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
- Nghị định số 46/2016 tăng mức phạt từ 6 triệu đến 8 triệu đối với cá nhân, từ 12 triệu đến 16 triệu đối với tổ chức (Mức cũ là 5 triệu đến 7 triệu đối với cá nhân, từ 10 triệu đến 14 triệu) thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
- Nghị định 46 năm 2016 bổ sung quy định phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;
+ Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
2. Hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt
- Theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
- Nghị định 46/2016/NĐ tăng mức phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt. (Quy định cũ là từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức)
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt
Theo quy định tại Nghị định 46 năm 2016 thì người có thẩm quyền xử phạt tại Điều 71, Điều 72 và Điều 73 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cần kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Nghị định 46 có hiệu lực từ ngày 01/08/2016.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 5 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản,
thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp
dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm
quyền xử phạt.
3. Cá nhân, tổ chức
khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao
thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại
xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được
kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe
tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ
hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên
cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe
tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai
bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận
tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400
kg;
d) Xe máy điện là
xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn
4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe
tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có
hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ
các xe quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Xe đạp máy là
xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hom 25
km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao
thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ
thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh
dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của
đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là
phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào
các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là
phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa
xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là
phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp
là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu
thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận
được;
e) Cấp cảnh báo
là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt,
phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các
biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn
tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu
chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi đường
ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm
cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường
sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi cầu
chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn)
hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m
ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện
pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp
khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường
sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện
biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây
ra;
d) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc tái xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp
khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định
này.
2. Nguyên tắc áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM,
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. VI PHẠM QUY
TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt
người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm a, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm
h, Điểm i Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 6; Điểm a, Điểm
c Khoản 7; Điểm a, Điểm đ Khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe,
đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm
một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị
trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển
báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc
không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Không giữ khoảng
cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng
cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
h) Không tuân thủ
các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;
i) Bấm còi trong
đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ
ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Không thắt
dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
l) Chở người
trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe
đang chạy.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường
không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe
chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường
xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người
trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc
độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường
chính;
đ) Không nhường
đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi
trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao
nhau;
e) Xe được quyền
ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc
sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá
trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không
sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất
cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng
cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại,
điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy
khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí
nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm
c Khoản 7 Điều này;
i) Quay đầu xe
trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở
phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm,
đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm
quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường
một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc
không có tín hiệu báo trước;
m) Điều khiển xe
có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú
ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư,
trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng
không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển
xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ
các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ
xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc
nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác
đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường
giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi
05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;
nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường
bộ;
e) Đỗ xe không
sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất
cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng
cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại,
điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái
quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
g) Không sử dụng
hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến
05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn
chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm
c Khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe
ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ
moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được);
điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa
xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người
trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe tại
nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
l) Dùng tay sử dụng
điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.
4. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy trong hầm
đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường
bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường
cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường
có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản
8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe
không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường
quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy;
điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào
nhà;
d) Điều khiển xe
chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu
cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ
xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được
quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu
tiên;
g) Không thực hiện
biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không tuân thủ
các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn
cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho
phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe,
lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với
xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
i) Dừng xe, đỗ
xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ
1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông.
6. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
b) Vượt trong
các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe
khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều
làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe
chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên
trái;
c) Tránh xe đi
ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo
quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Không nhường
đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ;
đ) Điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
7. Phạt tiền
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Gây tai nạn
giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến
trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên
đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
8. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chú ý
quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh,
vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an
toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
d) Điều khiển xe
lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều
khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
đ) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
9. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Phạt tiền từ
18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d
Khoản 8 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ
hoặc gây tai nạn giao thông.
11. Tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy
phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (trong trường
hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma
túy.
12. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu
ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm
h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi
quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao
thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm
b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm b, Điểm
c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm k, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm
b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm
c Khoản 7;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều này hoặc tái phạm hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 8, Khoản 9 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng.
Điều 6. Xử phạt
người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm
m Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm
d, Điểm e Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 8; Điểm d Khoản 9 Điều này;
b) Không có báo
hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng
cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng
cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô
ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn
chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Chở người ngồi
trên xe sử dụng ô (dù);
i) Không tuân thủ
các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường
không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe
chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng
đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau
hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường
đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi
trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao
nhau;
đ) Tránh xe
không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại
nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong
thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu
xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo
quy định;
g) Xe được quyền
ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc
sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá
trị sử dụng theo quy định;
h) Quay đầu xe
tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc
độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra
đường chính;
c) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển
xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao
thông;
đ) Dừng xe, đỗ
xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở
lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy
định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú
ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được
quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu
tiên;
h) Dừng xe, đỗ
xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao
nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm
dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt,
trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định
này;
i) Người điều
khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc
đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi
tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi
trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở
người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật;
l) Chở theo 02
(hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14
tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển
xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối
thiểu cho phép;
n) Người ngồi
phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ
em ngồi phía trước;
o) Người đang
điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết
bị trợ thính.
4. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng
không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển
xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ
03 (ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Dừng xe, đỗ
xe trên cầu;
đ) Điều khiển
xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép;
e) Điều khiển
xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển
xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường
quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua
hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải
trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường
cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường
có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp theo quy định;
k) Người điều
khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật,
mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc
ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển
xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt
trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về
trọng tải thiết kế;
m) Không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông.
5. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển
xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Vượt xe
trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h
Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm
đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không
đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường
đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ;
e) Dừng xe, đỗ
xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân
chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chú ý
quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt
xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
c) Gây tai nạn
giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến
trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
8. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai
tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển
xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay
người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển
xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển
xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba
bánh;
d) Điều khiển
xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
10. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của
người thi hành công vụ.
11. Tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy
phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trong trường
hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma
túy.
12. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu
ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản
5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 7; Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần
hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một
trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm
đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm m, Điểm n, Điểm
o Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản
4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 10 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Điều 7. Xử phạt
người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm i Khoản
2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm
g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c Khoản 5; Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản
7 Điều này;
b) Chuyển hướng
không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng
không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở
phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm,
đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm
quay đầu xe”;
b) Lùi xe ở đường
một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc
không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt
xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại
nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những
đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng
xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển
“Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều
này;
đ) Dừng xe, đỗ
xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu
dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe
khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép
đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm
vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra
vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu
đường bộ;
e) Dừng xe, đỗ
xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường
dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện
thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe,
để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe,
đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe
chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định,
trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại
vị trí quy định được phép đỗ xe;
i) Đỗ, để xe ở
hè phố trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc
độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào đường
cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường
có biển “Cấm đi ngược chiều”;
c) Không đi bên
phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;
d) Bấm còi, rú
ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư,
trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường
đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi
đường giao nhau;
e) Không sử dụng
hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến
05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn
chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển
xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
4. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc
độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển
xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối
thiểu cho phép;
c) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
d) Không tuân
thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng
xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường
cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo
trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an
toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
e) Không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông;
g) Không chấp
hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;
h) Không nhường
đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ;
i) Quay đầu xe
tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
5. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy xe
trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm
đường bộ;
b) Không thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn
đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ
xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Gây tai nạn
giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến
trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Chạy quá tốc
độ quy định trên 20 km/h;
d) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên
đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
7. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển
xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao
tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
8. Tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22
tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
9. Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Khoản 5; Điểm a,
Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03
tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm
c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6; Điểm a, Điểm b Khoản 7 Điều này thì bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 02 tháng đến 04 tháng.
Điều 8. Xử phạt
người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô
sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đi bên
phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột
ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải
trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm
đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường
bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển
xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên, xe thô sơ khác đi
dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
h) Người điều
khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe
đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển
xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng
đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây
cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao
thông;
b) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48
Nghị định này;
c) Không nhường
đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe
cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy
làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường
đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi
đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp
máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp
cứu;
g) Xếp hàng hóa
vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che
khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới
đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát
giao thông;
c) Người điều
khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng
kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một
bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn
giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến
trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều
khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy
cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi
trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp
chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật;
e) Đi vào đường
cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm
đi ngược chiều”.
5. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc,
trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
6. Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu phương tiện.
Điều 9. Xử phạt
người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đi
đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp
hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật
cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải
phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào
phương tiện giao thông đang chạy.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người
phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử
phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không nhường
đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng
cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra
đường, hè phố.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển,
dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm,
đi vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật
đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia
giao thông;
c) Đi đàn hàng
ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật
kéo xe mà không có người điều khiển;
đ) Điều khiển
xe không có báo hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật
chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa
trên xe vượt quá giới hạn quy định.
4. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều
khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
5. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3
Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ phần
hàng hóa vượt quá giới hạn hoặc phải xếp lại hàng hóa theo đúng quy định.
Điều 11. Xử phạt
các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung
đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá
cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử
dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu
giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất,
đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn
giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm m Khoản 2, Điểm b Khoản 7
Điều 5; Điểm e Khoản 4, Điểm c Khoản 7 Điều 6; Điểm g Khoản 3, Điểm b Khoản 6
Điều 7; Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành
yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 9, Khoản 10 Điều 5; Điểm b Khoản
8, Khoản 10 Điều 6; Điểm b Khoản 7 Điều 7; Điểm b Khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải
đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường
bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương
tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức
khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc
xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất
trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
7. Ngoài việc bị
phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này nếu là người
điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
8. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản
2; Điểm a Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây: Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất báo hiệu đường bộ; thu dọn đinh, vật sắc
nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng
rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến
phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản
2, Điểm b Khoản 4, Điểm e Khoản 5 Điều này;
b) Phơi thóc,
lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng,
khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác
nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao
thông;
b) Trồng cây
trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển
phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải
phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều
này;
d) Họp chợ,
mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4; Điểm d, Điểm i Khoản 5 Điều
này;
đ) Đổ rác, xả
nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại:
Điểm a, Điểm h Khoản 5 Điều này; Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường
bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng
chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường
bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng
rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển
hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải
phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái
phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện,
máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn
giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều
quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong
phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản
5, Điểm a Khoản 8 Điều này;
b) Sử dụng trái
phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày,
bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển
hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động
khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm
đ, Điểm e, Điểm g Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
c) Chiếm dụng
lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng
phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi
trông, giữ xe.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ, để trái
phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp,
san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường
bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào
công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích
của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái
phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc
trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật
dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều
quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ,
cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy
móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên
lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng
lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải
xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng
phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm
nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị
hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm dụng
lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng
cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc
hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
8. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng nhà
ở, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
b) Mở đường
nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
9. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải đỡ bỏ các công trình
xây dựng trái phép, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật
tư, vật liệu, chất phế thải, hàng hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất
dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các
quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ
quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản
3, Khoản 4 Điều này;
b) Thi công
trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo
biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không bố trí
người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai
đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
d) Để vật liệu,
đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
đ) Không thu dọn
ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu
khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất
dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết
thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có
thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công
trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công
trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn
nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn
đường thi công;
b) Thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc
không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công
công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời
gian quy định;
b) Thi công
trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
c) Thi công
trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào
chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
này.
5. Ngoài việc bị
phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản
1, Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ
01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4
Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định, khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 14. Xử phạt
các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi để xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí
đường bộ
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng hoặc
thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không theo
quy hoạch hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật, không theo đúng thiết kế đã được duyệt.
2. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình trái
phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng thiết kế đã được phê
duyệt, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 15. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc
vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển
báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo
trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa
trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi
hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ,
tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa
trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không bổ
sung hoặc sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất
tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng của công trình đường
bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát
hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên
đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm cột
thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước
sâu trên 0,5 m;
d) Không có quy
trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không
thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Di chuyển chậm
trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc
di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng
và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Làm hư hỏng
hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ,
di chuyển, treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu,
đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo
vệ, mốc chỉ giới; cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ;
d) Tự ý đập
phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000
đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào,
xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái
phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên
đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở
làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường
giao thông;
d) Nổ mìn hoặc
khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công
trình đường bộ;
đ) Rải, đổ hóa
chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng
xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn
100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí
(tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Để thời gian
đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến
lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng
xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn
150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí
(tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến
2.000 m;
b) Để thời gian
đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến
lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng
xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn
200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin
thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Để thời gian
đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến
lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ
50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ vi phạm Khoản
6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao
thông tại khu vực trạm thu phí.
10. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các
biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng, khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 4; Khoản 5 Điều
này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo)
và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn
gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp
kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần
gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy,
đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó
nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được
quy định phải có những thiết bị đó);
b) Điều khiển
xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển
xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng,
không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
b) Điều khiển
xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển
xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ,
số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển
xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển
xe ô tô tải lắp thùng xe có kích thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc
thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; điều khiển xe ô tô vận
chuyển hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Điều khiển
xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển
xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển
xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển
xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không
đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn
cho phép;
b) Điều khiển
xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên
hạn sử dụng);
c) Điều khiển
loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công
nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển
xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
đ) Sử dụng Giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký
xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số
khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;
e) Điều khiển
xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc
có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
6. Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4; Điểm e Khoản 5 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp
thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận,
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số
không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này
bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật,
tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản 4 Điều này buộc phải khôi phục
lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị buộc phải lắp còi có âm lượng
đúng quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 17. Xử phạt
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của
phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người
điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển
xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ
cong, bị che lấp, bị hỏng;
c) Điều khiển
xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng còi
không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Điều khiển
xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn
môi trường về khí thải, tiếng ồn;
c) Điều khiển
xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng
tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển
xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển
xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
3. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy
đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của
xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển
xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số
không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển
loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký
xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 18. Xử phạt
người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có
đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển
số).
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển
xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh
theo quy định của địa phương.
Điều 19. Xử phạt
người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của
phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng vị trí quy định; gắn biển số
không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Điều khiển
xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển
xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn
khi di chuyển;
d) Điều khiển
xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có
nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển
xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển
máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham
gia giao thông;
c) Điều khiển
xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối
với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng
đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01
tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả, buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính
năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
Điều 20. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định
về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không
đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Để dầu nhờn,
hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời,
chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có
mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống
mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn,
đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an
toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác,
đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn
đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành
vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu,
rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Mục 4. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh
cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả
xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương
tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương
tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều
khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái
xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
b) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy
đăng ký xe;
c) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định
phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở
lên;
b) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang
theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích
xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy
phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép
lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp
(trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép
lái xe quốc gia.
6. Phạt tiền từ
1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung
tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô
tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép
lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng
từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy
phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép
lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp
(trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép
lái xe quốc gia.
8. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép
lái xe bị tẩy xóa.
Điều 22. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên
dùng
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều
khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành
nghề theo quy định;
b) Người điều
khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng
chỉ bồi dưỡng, kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều
khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều
khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng
không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ.
Mục 5. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận
tải đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng
dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực
hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”;
c) Không mặc đồng
phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực
hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ
03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên
xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa
lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi
trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người
già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy
đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc
võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng
buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe
xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý,
hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển
hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển
xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe
quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển
xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé, thu
tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe;
k) Điều khiển
xe taxi không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước
không đúng theo quy định khi chở khách;
l) Điều khiển
xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép;
m) Điều khiển
xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không
trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở
của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300
km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở
quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở
lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30
chỗ.
5. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Để người
lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng
hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc
phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài
ý muốn;
c) Xuống khách
để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý,
hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả
hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón,
trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả
hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển
xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành
trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị
nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
h) Điều khiển
xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc
không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên
trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển
hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
i) Vận chuyển
hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc
có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận
của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Đón, trả
hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển
khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo
quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi
phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành lý,
hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.
6. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển
hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh
hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người
trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung
hành khách;
d) Điều khiển
xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản
1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển
xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc
có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
e) Điều khiển
xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc
gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc
sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện
hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.
8. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người
quy định được phép chở của phương tiện); Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm
m Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số
người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển
hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) bị
buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm m Khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn
quy định) bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm
hành chính.
Điều 24. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển
hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng
buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng
lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở
chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng
trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước,
phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người
trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài
xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển
xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận
tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh
doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với
loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không
hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước
không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt
quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển
xe quá thời gian quy định tại Khoản
1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển
xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định
phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
7. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.
9. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị
sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
10. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản
6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc
phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng
dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Điều 25. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng
siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực
hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng
siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành
nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng
siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng
lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định
trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã
hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 26. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất
gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển
hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan
trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển
các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm
không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc
phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường;
nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường.
Điều 27. Xử phạt
người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và
xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong
đô thị
Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng
tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
Điều 28. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa
lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%;
b) Xếp hàng hóa
lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết
hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh
vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô
tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản
3 Điều này;
b) Không niêm yết
hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên
chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải
theo quy định;
c) Không niêm yết
hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho
phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu
kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số
điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi
rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết
hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh
taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt
ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải
theo quy định;
đ) Không niêm yết
hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách
về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; khẩu
hiệu “tính mạng con người là trên hết”;
e) Không đánh số
thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe
buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kinh
doanh vận tải bằng xe buýt;
h) Không lưu trữ
theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều
hành hoạt động vận tải của đơn vị;
i) Không lập hồ
sơ lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
k) Không tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định;
l) Xếp hàng hóa
lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bộ
phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc
có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;
b) Không thực
hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định
về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ;
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại
xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi chờ hành khách;
d) Sử dụng xe
taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác dụng,
không gắn cố định trên nóc xe theo quy định; không lắp đồng hồ tính tiền cước
hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định; không có thiết bị in hóa
đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước theo quy định.
đ) Sử dụng xe
taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch
ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
e) Không bố trí
đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án kinh doanh
đã đăng ký;
g) Sử dụng lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an
toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà
không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Sử dụng
phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm
điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;
k) Sử dụng người
được giao trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải không đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng
phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định
hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;
m) Không bảo đảm
đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh đã đăng ký; không có
nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không
xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận
chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông
báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực
hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Sử dụng từ
02 hợp đồng vận chuyển trở lên cho một chuyến xe vận tải hành khách theo hợp đồng,
vận tải hành khách du lịch;
q) Bán vé, thu
tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt
động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô
không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực
hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám
sát hành trình theo quy định;
d) Không thực
hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu,
điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng
phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối
với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc
gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
e) Xếp hàng hóa
lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
5. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện
không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm
giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không
thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến.
6. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm
l, Điểm o, Điểm p, Điểm q Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tước quyền
sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm b Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm k Khoản 2; Điểm
b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 3; Điểm c, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị buộc phải
niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tập huấn
nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng
hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe
theo đúng quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch
vụ cao hơn quy định) bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều này buộc
phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp
phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng.
Mục 6. CÁC VI PHẠM
KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt
hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản
xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc
sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số,
phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 30. Xử phạt
chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi
nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ
tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của
mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển,
được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn
gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi
màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực
hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều
28, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối
với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định
này.
4. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt,
hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi
khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo
không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển
số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc
để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp
người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).
5. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang
tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy
định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế
tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
6. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở
của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng
đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi
người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 23
Nghị định này.
7. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt,
hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc
sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp
hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo
quy định;
d) Không làm thủ
tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc
để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật
Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên
dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển
phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);
e) Khai báo
không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển
số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường;
g) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
24 Nghị định này;
i) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
24 Nghị định này;
k) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định
này.
8. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn
linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử
dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông;
c) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều
24 Nghị định này;
d) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản
5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều
24 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi
tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động
(truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích
thước của xe, thùng xe hoặc tự ý lắp thêm, tháo bớt ghế, giường nằm (đối với xe
chở khách) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các
xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng
đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham
gia giao thông;
d) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều
24 Nghị định này;
đ) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
25 Nghị định này;
e) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
3, Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt tiền
từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến
32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định
này;
b) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
25 Nghị định này;
c) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều
33 Nghị định này.
11. Phạt tiền
từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền
từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định
này;
b) Giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định
này.
13. Phạt tiền
từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến
64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 4; Điểm b, Điểm e Khoản 7 Điều này bị
tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ,
các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm g, Điểm i Khoản 7; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 8; Điểm
c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 9; Khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01
tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 11; Điểm b Khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến
04 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 12, Khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03
tháng đến 05 tháng;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người
quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
g) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định
được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03
tháng đến 05 tháng;
h) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản 9, Điểm a Khoản 10, Khoản 11,
Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho
phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định
của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
i) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của
phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng.
15. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại
nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe; thực hiện đúng quy định về biển số,
quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; lắp đúng loại kính an toàn theo quy
định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng,
kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước
khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản 9, Điểm a Khoản 10, Khoản 11,
Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho
phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện
điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại
khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương
tiện ra tham gia giao thông;
d) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành
khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện;
đ) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm g, Điểm h, Điểm i Điểm k Khoản 7; Điểm c Khoản
8; Điểm d, Điểm e Khoản 9; Điểm a, Điểm c Khoản 10; Khoản 11; Khoản 12; Khoản
13 Điều này buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn
của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
e) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 9, Điểm b Khoản 10 Điều này nếu gây
hư hại cầu, đường buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra.
Điều 31. Xử phạt
nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe
vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định
về trật tự an toàn giao thông
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không hỗ trợ,
giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được,
người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng
phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện
hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn
quy định.
3. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành
khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho
hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sang nhượng
hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc
phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài
ý muốn;
b) Xuống khách
để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
vi phạm hành chính.
Điều 32. Xử phạt
hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ
50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật
tự trên xe.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất
độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe
khách;
b) Đe dọa, xâm
phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi trên xe;
c) Đu, bám vào
thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở
cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ
cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt
người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường
(kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định
trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng vượt
khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển
xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép
lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp
trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển
xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu,
đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng;
d) Điều khiển
xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng;
b) Điều khiển
xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có)
vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ
14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng;
b) Không chấp
hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu
kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để
trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ phần hàng
quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi
phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 34. Xử phạt
người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tụ tập để cổ
vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh
võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp,
đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái
phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe
máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật
kéo, cưỡi);
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt
người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển
phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của
phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách
không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lưu hành
phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy
định;
b) Hoạt động
quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển
phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận
theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển
phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ
quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển
hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ,
Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển
xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt
Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn
đường theo quy định;
g) Điều khiển
xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông
mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả, buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt
người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc
biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy,
các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ
khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển
xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại
xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ
khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển
xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng
phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp
còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc
vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tịch thu
phương tiện.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả, buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế.
Điều 37. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy
thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc
có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy
thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy
thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép xe tập lái;
không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả
trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo
phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có
giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án
nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập
lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi chắc chắn cho người học trên
thùng xe;
b) Không thực
hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe
theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng
không do người học lái xe trực tiếp ký.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cơ sở đào tạo
lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên canh để bảo trợ tay lái
cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo
lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn,
không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở
đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa
hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo
lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng
không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo
lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ
văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ sở đào tạo
lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng
với lưu lượng đào tạo ghi tổng Giấy phép đào tạo lái xe;
e) Cơ sở đào tạo
lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;
g) Cá nhân khai
báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm
tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo
lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép
đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo
lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo
lái xe;
c) Cơ sở đào tạo
lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe khi Giấy phép đào tạo lái xe đã hết hạn;
d) Cơ sở đào tạo
lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo
lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô
hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo
lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo
lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo
ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Trung tâm
sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo
quy định.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo
lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép
đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo
lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo
lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
d) Cơ sở đào tạo
lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên
sai quy định;
đ) Trung tâm
sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
e) Trung tâm
sát hạch lái xe thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác trái quy định.
6. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi
hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch
khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy
tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc
kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện,
trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu
hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
7. Giáo viên dạy
thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi
vi phạm đó.
8. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo
lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ,
Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4
Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo
lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 5 Điều
này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm
sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tước
quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động”
từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm
sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử
dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02
tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu
giả mạo.
Điều 38. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của
Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch
kết quả kiểm định;
b) Không tuân
thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm
định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công
khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực
hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng
kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm
định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao
động theo quy định.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm
định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận
không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm
định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm
tính chính xác theo quy định;
c) Không thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm
viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2; Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này bị
tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng
đến 03 tháng.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM,
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường
ngang
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ không lắp đặt, lắp đặt
không đúng, không đủ, không duy trì hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang
theo quy định.
2. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt đầy
đủ hệ thống báo hiệu, thiết bị theo quy định.
Điều 40. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn
tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
b) Tiến hành sửa
chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa có tín hiệu phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe
không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật nối vào đoàn tàu;
d) Không phát
hiện hoặc không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy
tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai
thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban
chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có
ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;
b) Lập tàu có
ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ,
độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái
tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy
từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực
hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy
mà không thử hãm theo quy định.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức
thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn,
nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cho đầu máy
dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn
cho phép;
b) Vượt quá tốc
độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng,
thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không
được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng
vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng;
dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ
hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe
ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy,
toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm
quyền;
g) Đặt chèn
trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn
khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe
chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối
liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi
dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng
khu gian.
Điều 42. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga
thực hiện hành vi không ký xác nhận trong tồn căn cảnh báo.
2. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu
ga, nhân viên khám xe phụ trách thử hãm thực hiện hành vi không ký xác nhận vào
Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển
tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển
tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển
tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng
mệnh lệnh;
đ) Điều khiển
tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng
tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu.
5. Ngoài việc
bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản
4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy
phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 43. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy
tàu ga, gác ghi, gác chắn đường ngang, gác cầu chung, tuần cầu, tuần đường
không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định;
b) Trực ban chạy
tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy
tàu ga, gác chắn đường ngang, gác cầu chung, không ghi chép đầy đủ thông tin về
giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột
tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác chắn đường ngang, cầu
chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón
tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy
định;
b) Đón, gửi nhầm
tàu;
c) Đón, gửi tàu
mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy
vào khu gian mà không thông báo cho gác chắn đường ngang theo quy định.
Điều 44. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu
máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận
được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu
không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lái tàu, trưởng
tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga
hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều
khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa
được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu
không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp
tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm
c, Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 45. Xử
phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra
các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh
liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh
cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh
phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng
đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải
phong tỏa;
d) Không kịp thời
phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
Điều 46. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung,
hầm
1. Phạt tiền từ
50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đi bộ
vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt
qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu
chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm;
b) Người điều
khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
2. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người
điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch
chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu
lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang,
cầu chung.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường
ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên
dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ
xe quay đầu xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung;
b) Vượt rào chắn
đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung
khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường
ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe
tương tự xe ô tô dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trong phạm vi đường ngang, cầu
chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi
đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ
1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe
tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển;
vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu
chung.
8. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết
bị khác tại đường ngang;
b) Điều khiển
xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu
trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản
lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
9. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
10. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả,
buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 47. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, khắc phục và giải quyết sự cố,
thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao
thông xảy ra trên đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời
cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần
nhất.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát
hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn
giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc
phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc
lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo cáo kịp
thời về tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp
hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông
đường sắt;
b) Không thực
hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được
tin báo về tai nạn giao thông đường sắt không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời
có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát
hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời
sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại
cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi,
xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai
nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật
tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn
giao thông đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối hợp,
không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục
hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức
phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao
thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân
thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai,
xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không thông
báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực
ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành
giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình
chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy
tàu.
Điều 48. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm,
ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường
rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật
đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà
không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm,
ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai
bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống
tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy,
trừ người đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ,
nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt
khác;
e) Để rơi vãi đất,
cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu
phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu
đường sắt;
b) Để phương tiện
giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
này.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc
chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp
phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng
ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật
thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
5. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi phạm vi cầu, hầm
đường sắt;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản,
các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất,
cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện
vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện giao
thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến
trúc đường sắt.
Mục 2. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 49. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh
hoạt lên đường sắt hoặc xả rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ, để chất
độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc đổ chất độc hại, chất phế thải từ
trên tàu xuống đường sắt;
b) Đổ trái phép
đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên
tàu xuống đường sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ
cháy, dễ nổ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Che khuất biển
hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
đ) Làm hư hỏng
hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan
bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đào đất, đá;
lấy đất, đá trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng,
tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung
quanh; di chuyển hoặc phá trái phép mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Làm hỏng,
thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mở đường
ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu vượt, hầm
chui, cống, các công trình khác trái phép qua đường sắt;
b) Khoan, đào,
xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ, làm
xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ
thống thông tin tín hiệu của đường sắt.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng chất
nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ
công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Kết nối đường
sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
6. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải
đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu
khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ
ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 buộc phải tự dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu,
mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ,
sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt;
e) Thực hiện
hành vi quy định Khoản 3 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ công trình
xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
Điều 50. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và
các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các
hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện
biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm,
lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an
toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà
bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt
nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng
công trình trong phạm vi góc cắt tầm nhìn làm cản trở tầm nhìn của người điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt tại đường ngang không bố trí
người gác;
d) Xây dựng
công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo
đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải tháo dỡ
công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn
giao thông đường sắt;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu của công trình đường sắt đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 51. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trong hành
lang an toàn giao thông đường sắt, trồng cây cao trên 1,5 m, trồng cây trong
khoảng 02 m tính từ chân nền đường đắp, 05 m tính từ mép đỉnh mái đường đào hoặc
03 m tính từ mép ngoài rãnh thoát nước dọc, rãnh thoát nước đỉnh của đường;
b) Mua bán hàng
hóa, họp chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp
làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện,
thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Dựng lều
quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường
sắt;
c) Đặt, treo biển
quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm
trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở
ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt
khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng
nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
b) Dựng biển quảng
cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải chặt, nhổ bỏ cây trồng
trái quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật
liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển lều
quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành
cho đường sắt;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển biển
quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi
phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển nhà, công
trình kiên cố, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép ra khỏi
phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 52. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không lập hồ
sơ theo dõi các vị trí xung yếu hoặc lập hồ sơ không đúng quy định;
b) Không phát
hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không lập,
không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông
đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để công
trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần
thiết;
c) Không kịp thời
tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt
để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
3. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo đúng quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ
sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng
theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều 53. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công
công trình có Giấy phép thi công nhưng không thông báo bằng văn bản cho tổ chức
trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí
đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi
công;
c) Không bố trí
hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ
theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình
thi công;
d) Điều khiển
phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy
định;
đ) Để phương tiện,
vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu, không bảo
đảm an toàn giao thông;
e) Thi công
công trình đường sắt khi Giấy phép thi công đã hết hạn sử dụng;
g) Để thiết bị
thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời, các vật liệu khác vi phạm khổ giới
hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công
trình;
h) Không thông
báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc
thi công công trình.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công
công trình không có Giấy phép thi công hoặc sử dụng Giấy phép thi công không do
cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép
thi công của cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Không kịp thời
có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường
sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực
hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra
tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e
Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy
phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ thiết
bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ biển
báo, tín hiệu phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải để phương tiện,
vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định;
d) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển vật liệu,
thiết bị thi công ra khỏi phạm vi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
đ) Thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay
các biện pháp để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
Mục 3. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 54. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông
đường sắt
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp
quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Đưa phương
tiện không có giấy chứng nhận đăng ký, phương tiện không có giấy chứng nhận chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường chạy trên đường sắt, trừ việc di
chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng
đưa về cơ sở sửa chữa;
b) Đưa phương
tiện không phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện chạy trên đường sắt;
c) Đưa phương
tiện giao thông đường sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
Điều 55. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với phương tiện
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt không có bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết
nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên
tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên mỗi toa xe
khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số
đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường
sắt.
Điều 56. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thiết bị hãm, ghép nối đầu máy, toa xe
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Trên phương
tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay hoặc có
lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp
van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có
lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm
tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng
hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo
quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Để thiết bị
ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai
thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu
đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng
nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị
tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị hãm tự động,
hãm bằng tay theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải lắp van hãm khẩn cấp tại
vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách theo quy định;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này buộc phải lắp đồng hồ áp suất tại
vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu
máy, toa xe theo quy định;
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị tín hiệu đuôi
tàu theo quy định.
Điều 57. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường
sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn
tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc
có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng
cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng theo quy định;
b) Không có hoặc
có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng
cụ thoát hiểm, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu
cầm tay trên tàu khách theo quy định;
c) Không thông
báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành
trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy
ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết
bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đầu máy,
phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc
độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh
báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định
phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động
theo quy định;
b) Không có thiết
bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị
trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết
bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung thiết bị, dụng cụ
và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên
tàu hàng;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung dụng cụ thoát hiểm,
thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng
cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải lắp đồng hồ báo tốc độ,
thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp
đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy,
phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải lắp thiết bị đo tốc độ
tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc
của trưởng tàu theo quy định.
Mục 4. VI PHẠM
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép
lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc
sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với
phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ
chuyên môn giả, Giấy phép lái
tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả,
Giấy phép lái tàu giả.
Điều 59. Xử
phạt nhân viên điều độ chạy tàu; trưởng tàu; trực ban chạy tàu ga; trưởng dồn;
nhân viên gác ghi; nhân viên ghép nối đầu máy toa xe; nhân viên tuần đường, cầu,
hầm; nhân viên gác hầm, đường ngang, cầu chung; nhân viên kiểm tu theo tàu;
nhân viên khách vận; nhân viên khám xe, thợ điện trên tàu vi phạm quy định về nồng
độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khi lên ban
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Sử dụng các
chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều 60. Xử phạt
nhân viên đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên
quan đến công tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà
không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy
định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để
người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy,
chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu
hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Nhân viên phục
vụ hành khách trên tàu để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi
tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy;
d) Nhân viên tuần
đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của
hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm
quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường
sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ
Khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt,
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn
người vi phạm về vị trí quy định.
Điều 61. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về chở quá số người, quá tải trọng trên phương tiện
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ được phép chở của toa xe
tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
150.000.000 đồng, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng
cho phép chở của toa xe trên 10% đến 40%.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng
cho phép chở của toa xe trên 40% đến 100%.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng
cho phép chở của toa xe trên 100%.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này buộc phải bố trí phương tiện khác để chở
số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này buộc phải đưa xuống khỏi
toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng.
Điều 62. Xử phạt
đối với lái tàu, phụ lái tàu
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ
hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển
hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí
lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người
không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác
dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy
tàu;
đ) Không có hoặc
có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy
định.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu
không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển
tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển
tàu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
tàu chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 20 km/h;
b) Khi lên ban
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại
Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ
quy định trên 20 km/h.
6. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khi lên ban
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Sử dụng các
chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4,
Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước
quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
9. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người,
hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều 63. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu
Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ
chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp, không đủ tiêu chuẩn với chức danh mà nhân
viên đó đang đảm nhận; sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy
định.
Điều 64. Xử phạt
cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi
phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không bảo đảm
điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực
hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế
thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ
chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03
tháng.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi và
tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều 65. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, niêm yết Bản
trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với Trưởng ga, Trưởng trạm không niêm yết
hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo
quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Ga không thực hiện việc xây dựng Quy
tắc quản lý kỹ thuật ga hoặc xây dựng nhưng không được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Mục 5. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 66. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ
hàng hóa tại ga, bãi hàng đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản
hàng hóa tại ga đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải,
phục hồi phương tiện giao thông; doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp
kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không bảo đảm
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định; sử dụng người điều khiển thiết bị xếp,
dỡ hàng hóa không có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
b) Doanh nghiệp
kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa không bảo đảm quy định về phòng, chống
cháy nổ và vệ sinh môi trường; sử dụng kho, bãi không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c) Doanh nghiệp
kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông không
có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng; không có cán bộ kỹ thuật có trình độ đại
học chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao thông đường sắt theo quy định;
không có phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo
quy định;
d) Doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
không có chứng chỉ an toàn, sử dụng chứng chỉ an toàn giả hoặc chứng chỉ an
toàn đã hết hạn sử dụng;
đ) Doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt không có hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với
doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách và kinh doanh vận tải hàng nguy
hiểm bằng đường sắt); sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ
thuật khai thác vận tải không có trình độ đại học về khai thác vận tải đường sắt
hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về khai thác vận tải;
e) Doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng người được giao trách nhiệm chính
về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt không có trình độ đại học chuyên
ngành theo quy định hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về khai thác kết cấu
hạ tầng đường sắt.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu chứng chỉ an toàn giả, chứng
chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng.
Điều 67. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận
tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển tử
thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động
vật sống không đúng quy định;
c) Không thực
hiện việc niêm yết hoặc niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá vé, giá
cước, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển
bằng tàu khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành
khách;
d) Không thực
hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ
thống điện tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé
không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực
hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực
hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm
các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị
gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực
hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải đưa tử thi, hài
cốt, động vật sống xuống tàu tại ga gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ
vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
Điều 68. Xử phạt
các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để
đi tàu.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Nhân viên
bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé
trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé
tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển
vé tàu giả;
b) Bán vé tàu
giả;
c) Tàng trữ vé
tàu giả.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện
có;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Mục 6. VI PHẠM
KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 69. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Bán hàng
rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp
hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá
hoặc các vật khác từ trên tàu xuống khi tàu đang chạy.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật
tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đe dọa, xâm
phạm sức khỏe, tài sản của hành khách và nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm
vụ;
c) Mang theo động
vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang tử thi,
hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động
vật sống lên tàu trái quy định.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất,
đá, cát hoặc các vật thể khác vào tàu khi tàu đang chạy.
4. Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm
c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ
khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu, ra ga để xử lý theo quy định.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ
TỤC XỬ PHẠT
Mục 1. THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT
Điều 70. Phân định
thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát
giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định
trong Nghị định này như sau:
a) Các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia
giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định
này;
b) Các hành vi
vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
3. Cảnh sát trật
tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật
tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm
i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản
3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm
a, Điểm d Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 5;
b) Điểm e Khoản
2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm
b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản
9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm
c, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7;
Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm
đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều
10, Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, Khoản
2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều
20;
h) Điểm b Khoản
3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm
c Khoản 6; Khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều
29;
k) Khoản 4, Khoản
5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 46, Điều
48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 68, Điều 69.
4. Trưởng Công
an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm
i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản
3; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm i Khoản 4 Điều 5;
b) Điểm e Khoản
2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm
d, Điểm đ, Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm
đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm
đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều
10;
e) Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều 11;
g) Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều 12;
h) Khoản 1, Khoản
2 Điều 15;
i) Điều 18; Khoản
1 Điều 20;
k) Điểm b Khoản
3 Điều 23;
l) Khoản 1 Điều
29;
m) Khoản 4 Điều
31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;
n) Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49;
Khoản 1, Khoản 2 Điều 51; Khoản 1 Điều 68; Điều 69.
5. Thanh tra
giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động
vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở
kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên
đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các Điểm, Khoản,
Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ Khoản
1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm đ, Điểm
g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7; Điểm b Khoản
8; Điểm a, Điểm b Khoản 9 Điều 5;
b) Điểm a, Điểm
đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm m Khoản 4; Điểm e Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm d, Điểm
đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b Khoản 3; Điểm đ, Điểm e Khoản
4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Điểm d Khoản 6 Điều 7;
d) Điểm đ Khoản
1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 8;
đ) Khoản 2; Điểm
a Khoản 3; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều 11;
e) Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; Khoản
2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều
20;
i) Khoản 3; Điểm
b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điều 22; Điều
23;
l) Khoản 1; Điểm
a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8
Điều 24;
m) Điều 25, Điều
27, Điều 28;
n) Khoản 2; Khoản
3; Khoản 6; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 7; Khoản 8;
Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11; Khoản 12; Khoản 13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều
33, Điều 37, Điều 38;
p) Điểm b Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Điểm b Khoản
2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại khu vực đường
ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ
hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy
nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4
Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh tra
giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Chương III của Nghị định này, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 47, Khoản 4 Điều 48, Khoản 3 Điều
50, Khoản 3 Điều 53, Khoản 3 Điều 54, Khoản 3 Điều 60 của Nghị định này.
8. Thanh tra
chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ
môi trường được quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm c Khoản
1 Điều 10;
b) Điểm đ Khoản
2, Điểm a Khoản 5 Điều 12;
c) Điểm c Khoản
2 Điều 16; Điểm b Khoản 2 Điều 17;
d) Điểm d Khoản
1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản 1, Điểm
a Khoản 2 Điều 49;
e) Điểm a Khoản
3 Điều 51.
Điều 71. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 72. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt;
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
6. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
Điều 73. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không,
Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chánh Thanh
tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh
Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ
trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt
Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực
thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền,
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại
diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng
vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng
vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa
thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều
4 Nghị định này.
Điều 74. Nguyên
tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả
1. Nguyên tắc
xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 71,
72 và 73 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức
gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những
hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều 71; Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 72; Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4, Khoản 6 Điều 73 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 75. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này;
b) Công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành
vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên
có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản
lý của địa phương;
d) Công chức
thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm
quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản
lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức,
viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều 28 Nghị
định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt
được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu
có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên
có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản
lý của địa phương.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ
PHẠT
Điều 76. Thủ tục
xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường
bộ
1. Trong trường
hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm
quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi
vi phạm hành chính theo các Điểm, Khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường
hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có
thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành
chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật,
người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư
cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ
phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định
xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm
giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.
3. Đối với những
hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị
định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 4 Điều 16, Điểm đ Khoản 1 Điều 19 và hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b Khoản 8 Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực
tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều
30 của Nghị định này;
b) Hành vi quy
định tại Điểm e Khoản 5 Điều 16, Điểm c Khoản 2 Điều 19 và hành vi vi phạm quy
định tại Điểm c Khoản 9 Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực
tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều
30 của Nghị định này;
c) Hành vi quy
định tại Điểm g Khoản 5 Điều 23, Khoản 3 Điều 24 và hành vi vi phạm quy định tại
Điểm đ Khoản 4 Điều 28, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 28 của
Nghị định này;
d) Hành vi quy
định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 và hành
vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm
d Khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Hành vi thu
tiền vé cao hơn quy định (tại Điểm m Khoản 3 Điều 23, Khoản 2, Khoản 3 Điều 31)
và hành vi không thực hiện đúng nội dung đã đăng ký, niêm yết về giá cước (tại
Điểm d Khoản 4 Điều 28), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử
phạt theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
e) Các hành vi
vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá
số người quy định (tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33) và các hành vi vi phạm
tương ứng (tại Điều 30), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều
30 của Nghị định này.
4. Đối với những
hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu,
đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ
phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định
này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được
quy định tại Điểm d Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33 của Nghị
định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực
hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe,
vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo
quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Chủ phương
tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau
đây:
a) Cá nhân, tổ
chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp
người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng
ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ
phương tiện;
c) Đối với
phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì
cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ
phương tiện;
d) Đối với
phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên
làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng
để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
đ) Đối với
phương tiện thuê của tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản và được tổ
chức, cá nhân thuê phương tiện đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô thì tổ chức, cá nhân đã thuê và đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như
chủ phương tiện;
e) Đối với
phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định
khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài
sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều
chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện.
6. Khi xử phạt
đối với chủ phương tiện quy định tại Khoản 5 Điều này, thời hạn ra quyết định xử
phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày.
7. Trong trường
hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, chủ phương tiện cơ giới đường bộ có nghĩa vụ hợp
tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm.
8. Người có thẩm
quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần
kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ
liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối
với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này.
9. Việc xác
minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 5 Điều 30
Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai
nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên; qua công tác đăng ký
xe.
Điều 77. Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước quyền sử dụng
có thời hạn gồm:
a) Giấy phép
lái xe quốc gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép
kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển
hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng
nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép
thi công;
g) Giấy chứng
nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng
nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ
đăng kiểm viên;
k) Giấy phép
lái tàu.
2. Thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ
thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của
khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó;
nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu
của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng
thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc
đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt
đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại
thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt
đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì
thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại
thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt
chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm
thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải
ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người
vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt
tạm giữ;
c) Khi tạm giữ
giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại Điểm b
Khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập
biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời
gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức
vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử
phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp
người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng
chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định
xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
theo quy định đối với hành vi vi phạm.
6. Tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế
a) Thời hạn tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại
tại Việt Nam của người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều
khiển phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước
về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng
minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ
thường trú) cho người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.
Điều 78. Tạm giữ
phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn
ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương
tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm
được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân
thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều
125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm a Khoản
6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 11 Điều 5;
b) Điểm b Khoản
5; Khoản 6; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm c Khoản
4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm d, Điểm
đ Khoản 4 (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển
phương tiện); Khoản 5 Điều 8;
đ) Khoản 5 Điều
11;
e) Khoản 4; Điểm
d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 3 Điều
17;
h) Điểm a, Điểm
b, Điểm đ Khoản 1; Điểm c Khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; Điểm
a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điểm b Khoản
6 Điều 33.
2. Để bảo đảm
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm
căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định
tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện
vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại
Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm
ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người
có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển
phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt
như hành vi không có giấy tờ.
3. Khi phương
tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải
chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận
chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Điều 79. Sử dụng
kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt
cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Người có thẩm
quyền xử phạt quy định tại Điều 71, Điều 72 và Điều 73 của Nghị định này được sử
dụng kết quả thu được từ thiết bị cần kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc
độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục
bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành
chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường
sắt.
2. Phương tiện,
thiết bị quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm
được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng
phương tiện, thiết bị quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng nguyên tắc
quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
4. Yêu cầu đối
với người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân
viên của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế
độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Được tập huấn
về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan;
d) Thực hiện
đúng quy trình, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng:
Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành
văn bản quy định về quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ
chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản
lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 80. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Nghị định
này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị định số
171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
b) Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường
sắt.
3. Việc áp dụng
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức
vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
4. Việc áp dụng
các quy định về tải trọng trục xe tại Điểm d Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điểm a
Khoản 6 Điều 33 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
5. Việc áp dụng
quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 28 Nghị định này để xử phạt đối với cá nhân, tổ
chức trong trường hợp sử dụng xe taxi chở hành khách không có thiết bị in hóa
đơn theo quy định được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
6. Việc áp dụng
quy định tại Điểm l Khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều
khiển xe ô tô vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
7. Việc áp dụng
quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản 1 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người
điều khiển, người được chở trên xe ô tô trong trường hợp người được chở ở hàng
ghế phía sau trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an
toàn) khi xe đang chạy được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 81. Điều
Khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết
thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 82. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
THE GOVERNMENT
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 46/2016/ND-CP
|
Hanoi, May 26, 2016
|
DECREE ON ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR
ROAD TRAFFIC OFFENCES AND RAIL TRANSPORT OFFENCES Pursuant
to the Law on Government organization dated June 19, 2015; Pursuant
to the Law on Penalties for administrative violations dated June 20, 2012; Pursuant
to the Law on Road traffic dated November 13, 2008; Pursuant
to the Law on Rail transport dated June 14, 2005; At the
request of the Minister of Transport; The
Government promulgates a Decree on penalties for administrative road traffic
offences and rail transport offences. Chapter I .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
1.269.643
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|