NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỦY SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả,
thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thủy sản.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thủy sản không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết chung là tổ chức, cá nhân) thực
hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài đầu tư kinh doanh tại Việt Nam;
b) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
d) Đơn vị sự nghiệp và các
tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh phải đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình, chủ tàu cá thực hiện
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối
với cá nhân.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thủy sản là 02 năm.
Điều 4. Hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với một hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, hình thức xử phạt chính áp dụng trong
lĩnh vực thủy sản là phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ
sung áp dụng trong lĩnh vực thủy sản, bao gồm:
a) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
3. Ngoài các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp
khắc phục hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản như sau:
a) Buộc thả thủy sản, giống
thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng;
b) Buộc chuyển giao thủy sản
thuộc Nhóm I của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan
có thẩm quyền;
c) Buộc thả bổ sung loài thủy
sản theo quy định;
d) Buộc chuyển đổi mục đích
sử dụng loài thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không đáp ứng được yêu cầu chuyển
đổi thì buộc tiêu hủy thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy sản hoặc sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
đ) Buộc chủ tàu cá chi trả kinh phí đưa công dân Việt
Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, xử lý về nước;
e) Buộc nộp lại giấy chứng
nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản chấp thuận, chứng chỉ bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
g) Buộc vây bắt, tiêu diệt
loài thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản được cho sinh
sản trái phép từ loài thủy sản sống;
h) Buộc thu hồi thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
i) Buộc hủy bỏ kết quả đăng
kiểm;
k) Buộc di dời hoặc phá dỡ công trình nuôi trồng thủy
sản;
l) Buộc tái xuất tàu cá nhập
khẩu, trường hợp không thể tái xuất tàu cá thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng
tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá hoặc đánh đắm tàu cá;
m) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá
dỡ tàu cá;
n) Buộc treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định;
o) Buộc tàu cá nước ngoài (trừ tàu Công ten nơ) vận
chuyển thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo
quy định nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh vào Việt Nam ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
p) Buộc trả lại diện tích đã lấn chiếm;
q) Buộc tái xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất thì buộc
tiêu hủy.
4. Vi phạm hành chính nhiều
lần hoặc tái phạm trong lĩnh vực thủy sản là tình tiết tăng nặng trong xử phạt
vi phạm hành chính, trừ trường hợp được quy định là hành vi vi phạm hành chính
trong Nghị định này.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền,
thẩm quyền phạt tiền và áp dụng xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa đối
với một hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện trong lĩnh vực thủy sản
là 1.000.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại
Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng
02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của
các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với
một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức
gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
4. Việc xử phạt vi phạm
hành chính đối với các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định
này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ tàu cá
không đồng thời là thuyền trưởng tàu cá thì từng đối tượng
vi phạm đều bị áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tương ứng đối với đối tượng và hành vi vi phạm hành
chính đó;
b) Trường hợp chủ tàu cá đồng
thời là thuyền trưởng tàu cá thì chỉ áp dụng hình thức xử phạt chính đối với
thuyền trưởng tàu cá và áp dụng đầy đủ các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp
khắc phục hậu quả quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
5. Đối với trường hợp chuyển
hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản
1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả của hành vi vi phạm để xử phạt theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp tang vật vi phạm là loài thủy sản thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng quy định xử
phạt như loài thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I.
6. Vi phạm về khai thác các
loài thủy sản thuộc Phụ lục I, II và III Công ước
về buôn bán quốc tế động, thực vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là CITES) mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như sau:
a) Trường hợp các loài thủy
sản thuộc Phụ lục I CITES thì xử phạt vi phạm
như đối với loài thủy sản thuộc Danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm I;
b) Trường hợp các loài thủy
sản thuộc Phụ lục II và Phụ lục III CITES
thì xử phạt vi phạm như đối với loài thủy sản thuộc Danh mục các loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II.
7. Các sản phẩm loài thủy sản
thuộc Phụ lục I CITES hoặc loài thủy sản, bộ
phận cơ thể, sản phẩm của chúng thuộc Phụ lục II và Phụ lục III CITES thì phải xác định giá trị bằng tiền của
loài thủy sản, bộ phận cơ thể, sản phẩm của chúng để xem xét truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
8. Ranh giới vùng biển được
phép khai thác thủy sản là vùng biển đã được phân định để tàu cá Việt Nam khai
thác hợp pháp, được thể hiện trên hệ thống giám sát tàu cá và thiết bị giám sát
hành trình lắp trên tàu cá.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO
VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 6. Vi phạm quy định về bảo
vệ môi trường sống của các loài thủy sản
1. Phạt tiền đối với hành
vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của loài thủy sản mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư lưới cụ, trang thiết bị, phương
tiện cản trở hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi khai thác thủy sản bằng
nghề cố định ở sông, hồ, đầm, phá hoặc sử dụng ngư lưới cụ, trang thiết bị,
phương tiện cản trở đường di cư tự nhiên của loài thủy sản;
b) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư lưới cụ, trang thiết bị,
phương tiện hủy hoại nguồn lợi thủy sản hoặc hệ sinh thái thủy sinh hoặc khu vực
thủy sản tập trung sinh sản hoặc khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống
hoặc sử dụng ngư lưới cụ, trang thiết bị, phương tiện phá hoại nơi cư trú của
loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm hoặc gây hại khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản;
d) Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác tài
nguyên, xây dựng, phá bỏ công trình dưới mặt nước, lòng đất dưới nước làm suy
giảm hoặc mất đi nguồn lợi thủy sản hoặc gây tổn hại đến môi trường sống, khu vực
tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống, đường di cư của
loài thủy sản; không tạo đường di cư hoặc dành hành lang di chuyển cho loài thủy
sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình hoặc có hoạt động liên
quan đến đường di cư của loài thủy sản.
2. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về
khai thác thủy sản trong khu vực cấm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác thủy sản mà không sử dụng tàu cá
hoặc sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét để khai thác thủy sản
trong khu vực cấm khai thác thuỷ sản hoặc khu vực cấm khai thác thuỷ sản có thời
hạn mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền đối với hành
vi khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai thác hoặc khu vực cấm khai thác có
thời hạn mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 06 mét đến dưới 12 mét;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 24 mét trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành
vi sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề
câu mực) khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai thác thuỷ sản hoặc khu vực cấm
khai thác thuỷ sản có thời hạn mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất
dưới 06 mét;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 06 mét đến dưới 12 mét;
c) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 12 mét đến dưới 15 mét;
d) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét đến dưới 24 mét;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành
vi khai thác thủy sản có kích thước nhỏ hơn kích thước cho phép khai thác hoặc
vượt quá mức cho phép khai thác lẫn trên 15% theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản vượt quá dưới
30 kg;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản vượt quá từ 30
kg đến dưới 100 kg;
c) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản vượt quá từ 100
kg đến dưới 200 kg;
d) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản vượt quá từ 200
kg trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu thủy sản khai thác, tịch thu ngư cụ khai
thác thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống
của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về quản
lý loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng nội dung văn bản
chấp thuận hoặc phương án khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc loài
thủy sản thuộc Phụ lục CITES.
2. Phạt tiền đối với hành
vi khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc
Nhóm II Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc loài thủy sản thuộc Phụ
lục II CITES chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản dưới 05 kg;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 05 kg đến dưới
10 kg;
c) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 10 kg đến dưới
20 kg;
d) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới
30 kg;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 30 kg đến dưới 40 kg;
e) Phạt tiền từ 60.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 40 kg đến dưới
50 kg;
g) Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 50 kg đến dưới
60 kg;
h) Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 60 kg đến dưới
70 kg;
i) Phạt tiền từ 90.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 70 kg đến
dưới 80 kg;
k) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 80 kg đến dưới 100 kg;
l) Phạt tiền từ 120.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 100 kg trở
lên.
3. Phạt tiền đối với hành
vi khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Nhóm I Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm hoặc loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES
và chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản dưới 05 kg;
b) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 05 kg đến dưới
10 kg;
c) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 10 kg đến dưới
20 kg;
d) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới
30 kg;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 30 kg đến dưới 40 kg;
e) Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 40 kg đến dưới
50 kg;
g) Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 50 kg đến dưới
60 kg;
h) Phạt tiền từ 90.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 60 kg đến
dưới 70 kg;
i) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 70 kg đến
dưới 80 kg;
k) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 80 kg đến dưới 100 kg;
l) Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 100 kg trở
lên.
4. Phạt tiền 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thả đủ số lượng cá thể loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm sản xuất được vào vùng nước tự nhiên trong thời gian quy định
khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép khai thác thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
để nghiên cứu tạo nguồn giống và sản xuất giống thủy sản.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước quyền sử dụng văn bằng,
chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu thủy sản khai
thác đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thả thủy sản còn sống
trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này;
b) Buộc thả bổ sung loài thủy
sản theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về quản
lý khu bảo tồn biển
1. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm tại vùng đệm của
khu bảo tồn biển sau:
a) Thả phao không đúng quy
định;
b) Điều tra, nghiên cứu
khoa học khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phương tiện thủy hoạt động
không đúng quy định;
d) Tổ chức hoạt động dịch vụ,
du lịch không đúng quy định;
đ) Xây dựng công trình không phép hoặc không đúng
quy định;
e) Nuôi trồng thủy sản,
khai thác thủy sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong phân khu dịch vụ - hành chính của khu bảo tồn biển.
3. Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm trong phân khu
phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển sau:
a) Hành vi vi phạm quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này;
b) Hành vi bị cấm thực hiện
trong phân khu phục hồi sinh thái.
4. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt sau:
a) Hành vi vi phạm quy định
tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;
b) Hành vi bị cấm thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc phá dỡ công trình
xây dựng không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc thả thủy sản còn sống
trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi khai
thác thủy sản không đúng quy định trong khu bảo tồn quy định tại điểm e khoản
1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc chuyển giao thủy sản
thuộc Nhóm I Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có
thẩm quyền đối với hành vi khai thác thủy sản không đúng quy định trong khu bảo
tồn quy định tại điểm e khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIỐNG
THỦY SẢN
Điều 10. Vi phạm quy định về sản
xuất, ương dưỡng, khảo nghiệm giống thủy sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cập nhật thông tin
hoặc cập nhật không đúng thông tin về hoạt động sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn
bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản cấp tỉnh về việc sử dụng giống
thủy sản bố mẹ theo quy định;
c) Không ghi chép, lưu giữ
đầy đủ hồ sơ trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phục vụ truy
xuất nguồn gốc.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ quy định
về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ;
b) Sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản (không phải là giống thủy sản bố mẹ) không duy trì một trong các điều
kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
c) Sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản (không phải là giống thủy sản bố mẹ) không đúng nội dung trong Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
3. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản bố mẹ không đúng nội dung trong Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
b) Sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản bố mẹ mà không duy trì một trong các điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản;
c) Sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản (không phải là giống thủy sản bố mẹ) không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện sản xuất, ương dưỡng theo quy định;
d) Thực hiện khảo nghiệm
khi cơ sở không đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố
mẹ (không phải là đối tượng thủy sản nuôi chủ lực) không có Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố
mẹ (là đối tượng thủy sản nuôi chủ lực) mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất, ương dưỡng theo quy định.
6. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam hoặc
chưa được công nhận hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ hoạt động sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động khảo
nghiệm giống thuỷ sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng giống thủy sản,
trường hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy
giống thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6
Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về
xuất khẩu, nhập khẩu giống thủy sản
1. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu giống thủy sản có tên trong
Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện, trừ
trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu giống thủy sản không có tên
trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thả giống thủy sản
còn sống trở lại môi trường sống của chúng hoặc buộc chuyển đổi mục đích sử dụng,
trường hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy giống thủy sản đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất giống thuỷ
sản, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy giống thủy sản đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về đặt
tên giống thủy sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đặt tên giống thủy sản không theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì,
phương tiện kinh doanh, vật phẩm thể hiện tên giống thủy sản đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỨC
ĂN THỦY SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 13. Vi phạm quy định về
thông tin thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; lưu
giữ, vận chuyển, giới thiệu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản nhập khẩu để giới thiệu ở hội chợ, triển lãm
1. Phạt tiền đối với hành
vi cập nhật không đúng hoặc không đầy đủ thông tin về thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường theo
các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 03 sản phẩm;
b) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03 sản phẩm đến dưới 05
sản phẩm;
c) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05 sản phẩm đến dưới 10
sản phẩm;
d) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 sản phẩm trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành
vi không cập nhật thông tin thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 03 sản phẩm;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03 sản phẩm đến dưới 05
sản phẩm;
c) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05 sản phẩm đến dưới 10
sản phẩm;
d) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 sản phẩm trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành
vi lưu giữ, vận chuyển, giới thiệu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản nhập khẩu có thành phần không thuộc Danh mục hóa chất, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam mà chưa được cấp phép theo các mức phạt
sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 03 sản phẩm;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03 sản phẩm đến dưới 05 sản
phẩm;
c) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05 sản phẩm đến dưới 10
sản phẩm;
d) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 sản phẩm trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu hồi thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển đổi mục đích
sử dụng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường
hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về
điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở mua bán, nhập khẩu thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Nơi bày bán, bảo quản thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không cách biệt hoặc
bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;
b) Không có thiết bị, dụng
cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà cung cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì điều kiện sản xuất thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản
xuất.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi thì buộc tiêu hủy thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 15. Vi phạm quy định về sản
xuất, nhập khẩu, mua bán thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản
1. Phạt tiền đối với hành
vi không ghi, lưu giữ hồ sơ sản xuất theo quy trình kiểm
soát chất lượng sản phẩm, an toàn sinh học theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 05 sản phẩm;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05 sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 sản phẩm đến dưới 15 sản
phẩm;
d) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 15 sản phẩm trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành
vi không báo cáo hoặc không thông báo hoạt động sản xuất, nhập khẩu theo quy định
theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình sản xuất, nhập khẩu
theo quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo theo quy định khi sản xuất,
nhập khẩu sản phẩm do cơ sở khác công bố.
3. Phạt tiền đối với hành
vi sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm
dưới 03 sản phẩm;
b) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03 sản phẩm đến dưới 05
sản phẩm;
c) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05 sản phẩm đến dưới 10
sản phẩm;
d) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 sản phẩm trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản
phẩm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có thành
phần không thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu
sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam chưa
được cấp phép theo quy định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền đối với hành
vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản thức ăn thủy sản có chứa thành phần thuộc Danh mục
hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mua bán;
b) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, mua bán thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm về sản
xuất, mua bán quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không thể tái xuất
thì buộc tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
đối với hành vi vi phạm về nhập khẩu quy định tại khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều
này.
Điều 16. Vi phạm quy định về
khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đúng kết quả khảo nghiệm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện khảo nghiệm khi cơ sở không
đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm của cơ sở từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
công bố không đúng về kết quả khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Buộc huỷ kết quả khảo
nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 17. Vi phạm quy định về
điều kiện nuôi trồng thủy sản
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ghi chép hoặc lưu giữ hồ sơ về giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y thủy sản,
trong quá trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về quá trình nuôi trồng
thủy sản để đảm bảo truy xuất nguồn gốc;
b) Không ghi chép, lưu giữ
hồ sơ về loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng, tài liệu
khác liên quan đến quá trình nuôi trồng thủy sản để đảm bảo truy xuất nguồn gốc;
c) Không đăng ký nuôi trồng
thủy sản lồng bè;
d) Địa điểm nuôi trồng thủy
sản không đúng với vị trí đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nuôi trồng thủy sản
không đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị kỹ thuật theo quy
định;
b) Không đăng ký đối tượng
thủy sản nuôi chủ lực.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nuôi trồng thủy sản trên biển không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp nuôi trồng mỗi loài thủy sản không
có trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc di dời hoặc phá dỡ
công trình nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Buộc chuyển đổi mục đích
sử dụng loài thủy sản, trường hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi thì buộc
tiêu hủy loài thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về
nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản sống
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu thủy sản sống
về làm thực phẩm vượt quá khối lượng hoặc không đúng kích cỡ đã được cấp phép;
b) Nhập khẩu thủy sản sống
về làm thực phẩm không đúng mục đích sử dụng hoặc thời hạn của giấy phép;
c) Nhập khẩu thủy sản sống
về làm thực phẩm không đúng nhà xuất khẩu hoặc quốc gia xuất khẩu hoặc cửa khẩu
nhập khẩu ghi trong giấy phép;
d) Nuôi giữ không đúng địa
chỉ theo giấy phép đối với thủy sản sống nhập khẩu về làm thực phẩm;
đ) Sử dụng dụng cụ, thiết bị lưu giữ thủy sản sống
nhập khẩu về làm thực phẩm không đúng Kế hoạch kiểm
soát;
e) Không tuân thủ biện pháp
quản lý rủi ro tại kế hoạch kiểm soát thủy sản sống hoặc phương án xử lý đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi nhập khẩu thủy sản về làm cảnh, giải
trí, trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi loài thủy sản sống nhập khẩu về
làm thực phẩm thoát ra môi trường tự nhiên hoặc phát tán, phóng sinh hoặc cho
sinh sản trái phép đối với thủy sản sống nhập khẩu thủy sản về làm thực phẩm,
làm cảnh, giải trí, trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thủy sản sống chưa có tên
trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam dùng làm thực phẩm,
làm cảnh hoặc giải trí hoặc trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học
chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu loài thủy sản sống có tên trong
Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có
điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định, trừ trường hợp được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu lô hàng thủy sản đối với hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tái xuất lô thủy sản
sống, trường hợp không tái xuất được thì buộc tiêu hủy đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất lô thủy sản
sống nhập khẩu dùng làm thực phẩm, trường hợp không thể tái xuất được thì buộc
tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc vây bắt, tiêu diệt
loài thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản được cho sinh
sản trái phép từ loài thủy sản sống đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm hoặc loài thủy sản thuộc Phụ lục CITES; loài thuỷ sản nguy cấp, quý,
hiếm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ghi, ghi không đầy
đủ hoặc ghi không đúng thông tin vào sổ theo dõi quá trình nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc Phụ lục CITES;
b) Không ghi, ghi không đầy
đủ hoặc ghi không đúng thông tin vào sổ theo dõi quá trình nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phục vụ
xác nhận nguồn gốc.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có mã số cơ sở
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc
Phụ lục CITES theo quy định;
b) Không có Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng
cấy nhân tạo mỗi loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không rõ nguồn gốc, xuất xứ
theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu loài thủy sản
không rõ nguồn gốc, xuất xứ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Đình chỉ hoạt động nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 20. Vi phạm nghiêm trọng
trong khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến
dưới 24 mét khai thác thủy sản trên biển không có Giấy phép khai thác thủy sản
hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét
trở lên để thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản
cho tàu cá không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thuỷ
sản hết hạn;
c) Không duy trì việc truyền thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình trên tàu cá về hệ thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc
vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị
giám sát hành trình trên tàu cá khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 24 mét trở lên;
d) Không có hoặc không ghi nhật ký khai thác thủy sản,
nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24
mét trở lên trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần;
đ) Không duy trì việc truyền thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình trên tàu cá về hệ thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc
vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị
giám sát hành trình trên tàu cá khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành
chính nhiều lần.
2. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến
dưới 24 mét khai thác thủy sản trên biển không có Giấy phép khai thác thủy sản
hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn trong trường hợp tái phạm hoặc vi
phạm hành chính nhiều lần;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét
trở lên để chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản từ tàu cá không có Giấy phép
khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hết hạn hoặc hỗ trợ hoạt động
thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển thủy sản cho tàu cá được xác định có hành
vi khai thác thủy sản bất hợp pháp trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành
chính nhiều lần;
c) Không duy trì việc truyền thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình trên tàu cá về hệ thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc
vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị
giám sát hành trình trên tàu cá khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 24 mét trở lên trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều
lần;
d) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy
định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
đ) Không ghi nhật ký khai thác thủy sản hoặc ghi
không chính xác so với yêu cầu của Tổ chức nghề cá khu vực hoặc báo cáo sai quy
định của Tổ chức nghề cá khu vực khi hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển
thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
e) Khai thác thủy sản quá hạn mức do Tổ chức nghề
cá khu vực cấp phép.
3. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét
trở lên khai thác thủy sản trên biển không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc
Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn;
b) Khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia,
vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực
mà không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hết
hạn hoặc không có giấy chấp thuận hoặc giấy chấp thuận hết hạn;
c) Sử dụng tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng
biển Việt Nam mà không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác
thủy sản hết hạn;
d) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch
của quốc gia không phải thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng
biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
đ) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo
quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không
thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
e) Khai thác thủy sản không đúng quy định tại vùng
biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
g) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy
định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong trường hợp tái phạm;
h) Khai thác thủy sản quá hạn mức do Tổ chức nghề
cá khu vực cấp phép trong trường hợp tái phạm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi
phạm quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1, các điểm a, b, c và e khoản 2,
các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định
tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 và
các điểm đ, e và h khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chủ tàu cá chi trả kinh phí đưa công dân Việt
Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, xử lý về nước đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
vùng khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy
sản tại vùng ven bờ, vùng lộng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác,
trừ trường hợp có thỏa thuận của Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy
sản tại vùng lộng hoặc vùng khơi.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét
khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng khơi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét
khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai
thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ
khoản 2 đến khoản 5 Điều này đối với hành vi sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo,
nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề câu mực) khai thác thủy sản tại vùng
ven bờ.
7. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng tàu cá vượt
qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển mà không có văn bản chấp thuận
(trừ trường hợp bất khả kháng) theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15
mét;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24
mét;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng
tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
7 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về hạn
ngạch sản lượng khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác thủy sản vượt từ 10% đến dưới 20% hạn ngạch sản lượng
thủy sản cho phép khai thác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác thủy sản vượt từ 20% đến 30% hạn ngạch sản lượng thủy
sản cho phép khai thác.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác thủy sản vượt trên 30% hạn ngạch sản lượng thủy sản
cho phép khai thác.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu thủy sản khai thác vượt quá hạn ngạch sản
lượng cho phép khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng sử dụng văn bằng, chứng chỉ
thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về
Giấy phép khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không mang bản chính hoặc bản sao có chứng thực
Giấy phép khai thác thủy sản khi tàu cá hoạt động khai thác thủy sản;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến
dưới 12 mét khai thác thủy sản không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy
sản;
c) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến
dưới 12 mét khai thác thủy sản trong nội địa mà không có Giấy phép khai thác thủy
sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến
dưới 12 mét khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam mà không có Giấy phép
khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến
dưới 15 mét khai thác thủy sản không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy
sản;
c) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét
trở lên khai thác thủy sản trong nội địa mà không có Giấy phép khai thác thủy sản
hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm như sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến
dưới 15 mét khai thác thủy sản trong nội địa và trong vùng biển Việt Nam mà
không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết
hạn;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét
trở lên khai thác thủy sản không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm
hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Tịch thu ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về
chuyển tải thủy sản hoặc hỗ trợ cho tàu cá khai thác bất hợp pháp
1. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò, tìm kiếm, dẫn
dụ nguồn lợi thủy sản cho tàu cá được xác định có hành vi khai thác thủy sản
trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác hoặc khai thác loài thủy
sản có kích thước nhỏ hơn quy định, sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm theo
các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoặc phương
tiện thủy khác;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15
mét;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24
mét.
2. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò, tìm kiếm, dẫn
dụ, chuyển tải hoặc vận chuyển thủy sản từ tàu cá không có Giấy phép khai thác
thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hết hạn hoặc không có thiết bị giám
sát hành trình khi hoạt động hoặc không duy trì việc truyền thông tin từ thiết
bị giám sát hành trình tàu cá về hệ thống giám sát tàu cá hoặc vô hiệu hóa thiết
bị giám sát hành trình trên tàu cá theo quy định khi hoạt động theo các mức phạt
sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoặc phương
tiện thủy khác;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15
mét;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24
mét.
3. Phạt tiền đối với hành vi chuyển tải hoặc vận
chuyển nguồn lợi thủy sản từ tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp ở ngoài
vùng biển Việt Nam theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoặc phương
tiện thủy khác;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15
mét;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24
mét.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu thủy sản khai thác bất hợp pháp đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo khai thác thủy sản theo quy định
đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét;
b) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký
khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy định đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không có hoặc không ghi hoặc không nộp nhật ký
khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy định đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
b) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký
khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy định đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có hoặc không ghi hoặc không nộp nhật ký
khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy định đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
b) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký
khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy định đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có hoặc không ghi hoặc không nộp nhật ký
khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy định đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét trong trường hợp tái phạm;
b) Không có hoặc không ghi nhật ký khai thác thủy sản,
nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24
mét trở lên;
c) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký
khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy định đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên trong trường hợp tái phạm hoặc
vi phạm hành chính nhiều lần.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng
tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này.
Điều 26. Vi phạm quy định về
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam trước khi đưa tàu vào vùng biển Việt Nam theo quy định;
b) Cập không đúng cảng được ghi trong Giấy phép hoạt
động thủy sản;
c) Không mang đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
d) Không có hoặc không ghi hoặc ghi không đầy đủ hoặc
không nộp nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản hoặc
không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
đ) Không tiếp nhận giám sát viên hoặc trả giám sát
viên không đúng địa điểm hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho
giám sát viên theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động không đúng vùng, nghề, lĩnh vực hoạt động ghi trong
giấy phép hoạt động thủy sản.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp
tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động thủy sản
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động thủy sản
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về
nghề, ngư cụ khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không đánh dấu ngư cụ hoặc đánh dấu ngư cụ không đúng quy định hoặc
vứt bỏ trái phép ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá
nhân đang khai thác thủy sản hợp pháp hoặc thả neo tại nơi có ngư cụ của tổ chức,
cá nhân đang khai thác thủy sản hợp pháp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ ngư cụ cấm sử dụng khai
thác thủy sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng nghề cấm, ngư cụ cấm để khai thác thủy sản mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về sử
dụng điện để khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy sản đối với trường hợp
không sử dụng tàu cá mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán công cụ kích điện để khai thác thủy
sản.
3. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng công cụ kích
điện hoặc sử dụng trực tiếp dòng điện từ máy phát điện trên tàu cá để khai thác
thủy sản theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng dòng điện trực tiếp từ điện lưới để khai thác thủy sản
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu công cụ kích điện, máy phát điện và ngư
cụ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm b, c, d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống
của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về
tàng trữ, sử dụng chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, thực vật có độc tố
để khai thác thủy sản
1. Phạt tiền đối với hành vi tàng trữ chất cấm, hóa
chất cấm, chất độc, thực vật có độc tố trên tàu cá theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 15 mét;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tàng trữ chất cấm, hóa
chất cấm, chất độc, thực vật có độc tố trên tàu cá trong trường hợp tái phạm hoặc
vi phạm hành chính nhiều lần theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 15 mét;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, thực vật có
độc tố, hóa chất khác để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, thực
vật có độc tố đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, thực
vật có độc tố, hóa chất khác và thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về
treo cờ quốc tịch và Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi treo cờ không đúng quy định hoặc không treo cờ quốc tịch, Quốc kỳ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên tàu cá khi hoạt động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp tái phạm
hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và cờ quốc tịch theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÀU
CÁ, CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 31. Vi phạm quy định về
đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi đóng mới, cải hoán tàu cá không đúng thiết kế kỹ thuật đã được
phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi đóng mới, cải hoán tàu cá không có thiết kế kỹ thuật được phê
duyệt.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi đóng mới, cải hoán tàu cá không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện theo quy định hoặc không đúng với nội dung Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện.
4. Phạt tiền đối với hành vi đóng mới, cải hoán tàu
cá không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các mức
phạt sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 15 mét;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đủ điều kiện đóng mới,
cải hoán tàu cá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi cải hoán tàu cá không có văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm về cải hoán tàu cá quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá
dỡ tàu cá trong trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với
hành vi vi phạm về đóng mới tàu cá quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về
nhập khẩu tàu cá
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu tàu cá thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đặc điểm, thông số kỹ thuật không đúng với giấy
phép nhập khẩu, trừ trường hợp tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài
viện trợ cho Việt Nam;
b) Có tên trong Danh sách tàu cá khai thác bất hợp
pháp của các Tổ chức quản lý nghề cá khu vực, Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tàu cá nhập khẩu, trường hợp không thể
tái xuất tàu cá thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá
hoặc đánh đắm tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
Điều 33. Vi phạm quy định về bảo
đảm an toàn kỹ thuật tàu cá
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không mang Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá khi hoạt động theo
quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi không trang bị hoặc
trang bị không đầy đủ trang thiết bị an toàn tàu cá theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15
mét;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới
24 mét;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã hết hạn khi hoạt động đối với tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã hết hạn khi hoạt động đối với tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã hết hạn khi hoạt động đối với tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
Điều 34. Vi phạm quy định về
đăng kiểm tàu cá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi báo cáo không đầy đủ về công tác đăng kiểm tàu cá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo hoặc không cập nhật dữ liệu về công tác đăng kiểm
tàu cá theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi ký, sử dụng con dấu và ấn chỉ nghiệp vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm
cho tàu cá, trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi làm sai lệch kết quả kiểm tra hoặc thực hiện đăng kiểm không
đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp, đóng tàu hoặc đăng kiểm
cho tàu cá không có dấu hiệu nhận biết theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng kiểm tàu cá khi cơ sở đăng kiểm không có Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá;
b) Đăng kiểm tàu cá không đúng với nội dung trong
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá;
c) Đăng kiểm tàu cá khi cơ sở đăng kiểm không duy
trì đầy đủ điều kiện theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Thẻ Đăng kiểm viên tàu cá từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đăng kiểm tàu cá từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đăng kiểm đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều
này.
Điều 35. Vi phạm quy định về
thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi tàu cá không hoạt
động trên biển mà không được giám sát theo quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi không trang bị hoặc
trang bị không đầy đủ thiết bị thông tin liên lạc tàu cá theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15
mét;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới
24 mét;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy định trong trường hợp
thiết bị giám sát hành trình bị hỏng hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu
từ tàu cá về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về việc lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không báo cáo bằng văn bản
trước khi cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan quản lý theo quy định;
c) Không thực hiện kẹp chì khi lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình trên tàu cá theo quy định hoặc không thông báo mẫu kẹp chì
cho cơ quan quản lý theo quy định hoặc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình
trên tàu cá không đúng quy định;
d) Không bảo mật dữ liệu giám sát hành trình tàu cá
theo quy định;
đ) Cập nhật không chính xác thông tin về tàu, chủ tàu,
mã thiết bị giám sát tàu cá vào phần mềm giám sát tàu cá theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều này trong trường
hợp tái phạm;
b) Thay thế kẹp chì thiết bị giám sát hành trình lắp
đặt trên tàu cá mà không báo cáo cơ quan chức năng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Tàng trữ hoặc lưu giữ mỗi thiết bị giám sát hành
trình của tàu cá khác khi tàu cá đó hoạt động trên biển;
b) Gửi thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khi
tàu cá đó hoạt động trên biển.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thiết bị giám sát hành trình lắp đặt
trên tàu cá không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
b) Không duy trì việc truyền thông tin về hệ thống
giám sát tàu cá theo quy định hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình
trên tàu cá hoặc không có thiết bị giám sát hành trình khi hoạt động đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c) Không thực hiện đúng quy định trong trường hợp
thiết bị giám sát hành trình bị hỏng hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu
từ tàu cá về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng
tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và
các điểm b, c, d khoản 6 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về
đánh dấu tàu cá
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong
trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong
trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong
trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong
trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
Điều 37. Vi phạm quy định về
đăng ký tàu cá
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không mang bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá khi tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không viết số đăng ký tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng
quy định hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng số tàu cá do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
3. Phạt tiền đối với hành vi không đăng ký lại tàu
cá theo quy định theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét;
b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện đăng
ký sang tên chủ tàu cá đúng thời hạn quy định theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét;
b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
5. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng tàu cá để khai
thác thủy sản mà không đăng ký tàu cá theo quy định theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét;
b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
6. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng tàu cá để khai
thác thủy sản mà không đăng ký tàu cá theo quy định trong trường hợp tái phạm
hoặc vi phạm hành chính nhiều lần theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét;
b) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng
đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá, trường hợp
không đủ điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc phá dỡ tàu cá đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá không mang theo giấy tờ tùy thân.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với thuyền viên trên tàu cá không có tên trong Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền phó, thợ máy
không có văn bằng, chứng chỉ theo quy định;
b) Không có Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá theo quy
định;
c) Không bố trí đủ định biên an toàn tàu cá theo
quy định.
4. Phạt tiền đối với hành vi không mua bảo hiểm cho
thuyền viên tàu cá theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với trường hợp vi phạm dưới 03 thuyền viên làm việc trên tàu cá;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm từ 03 đến dưới 05 thuyền viên làm việc trên tàu cá;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm từ 05 đến dưới 10 thuyền viên làm việc trên tàu cá;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm từ 10 thuyền viên trở lên làm việc trên tàu cá.
Điều 39. Vi phạm quy định về cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ
thông tin theo quy định cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi vào hoặc rời cảng
cá theo quy định;
b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên
không cập cảng cá có tên trong Danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động
vùng khơi cập cảng để bốc dỡ thủy sản;
c) Không tuân thủ nội quy, sự điều động của tổ chức
quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi điều khiển tàu cá, phương tiện thủy khác gây hại đến công trình
cảng cá.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi phá hủy hoặc làm thay đổi công trình, trang thiết bị của cảng
cá.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm vùng đất, vùng nước, công trình cảng cá.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả lại diện tích đã lấn chiếm đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về
quản lý cảng cá
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thu nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký
thu mua chuyển tải, báo cáo khai thác thủy sản;
b) Không ban hành nội quy của cảng cá;
c) Không thông báo công khai nội quy tại cảng cá;
d) Không bố trí địa điểm làm việc để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định
của pháp luật tại cảng cá;
đ) Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý đối với tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp;
e) Không thực hiện giám sát, không báo cáo, báo cáo
không kịp thời, không đúng, không đầy đủ hoặc không cập nhật dữ liệu theo quy định
đối với tàu cá cập cảng, rời cảng, sản lượng, thành phần loài thủy sản, sản lượng
thủy sản bốc dỡ qua cảng cá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện xác nhận thủy sản, sản phẩm thủy
sản bốc dỡ qua cảng hoặc xác nhận không đúng nguồn gốc thủy sản từ khai thác được
bốc dỡ tại cảng cá;
b) Xác nhận tàu cá rời cảng hoặc cập cảng khi tàu
cá không cập cảng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi đưa cảng cá vào hoạt động khi chưa được công bố mở cảng cá theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi để tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp bốc dỡ tại cảng cá.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ
khoản 2 đến khoản 4 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính
nhiều lần.
Mục 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THU
GOM, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN
Điều 41. Vi phạm quy định về
thu gom, mua bán, lưu giữ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển thủy sản
1. Phạt tiền đối với hành vi thu gom, mua bán, lưu
giữ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển trái phép thủy sản, sản phẩm và bộ
phận của loài thủy sản có tên trong Nhóm II Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm mà không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định hoặc thủy sản, sản phẩm
thủy sản và bộ phận của loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Phụ lục
II, Phụ lục III CITES không có nguồn gốc hợp
pháp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản dưới 20 kg;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 50 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 100 kg đến dưới 200 kg;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 200 kg đến dưới 500 kg;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 500 kg trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi thu gom, mua bán, lưu
giữ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển trái phép thủy sản, sản phẩm thủy sản
và bộ phận của loài thủy sản có tên trong Nhóm I Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm hoặc thủy sản, sản phẩm thủy sản và bộ phận của loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm có thuộc Phụ lục I CITES không
có nguồn gốc hợp pháp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức
phạt sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 10 kg đến dưới 20 kg;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 50 kg đến dưới 100 kg;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 100 kg đến dưới 500 kg;
e) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
nếu khối lượng thủy sản từ 500 kg trở lên.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi thu gom, mua bán, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản có nguồn
gốc từ khai thác bất hợp pháp hoặc loài thủy sản không có tên trong Danh mục thủy
sản được phép kinh doanh tại Việt Nam hoặc không có nguồn gốc hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu loài thủy sản, sản phẩm thủy sản và bộ phận
của loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy loài thủy sản đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy định về
nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh đối với thủy sản
có nguồn gốc từ khai thác, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi giấy tờ để phục vụ thanh tra, kiểm tra
hoặc gửi thông tin không đúng theo quy định đối với thủy sản nhập khẩu có nguồn
gốc từ khai thác được vận chuyển bằng tàu công ten nơ;
b) Hồ sơ, tài liệu, bằng chứng để chứng minh nguồn
gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu về
chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu thủy sản không đúng với nội dung trong
giấy phép nhập khẩu đối với trường hợp phải cấp phép;
b) Không lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bằng chứng đáp ứng
yêu cầu về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định để
chứng minh nguồn gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu trái phép loài thủy sản không có tên trong Danh mục
loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền đối với hành vi trộn lẫn nguyên liệu
thủy sản có nguồn gốc từ khai thác trong nước và thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác nhập khẩu vào Việt Nam xuất khẩu đi các thị trường có yêu cầu cần xác nhận,
chứng nhận thủy sản từ khai thác theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu từ 500 kg đến dưới 1.000 kg;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu từ 2.000 kg trở lên.
5. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm
về nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh đối với thủy sản có nguồn
gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của quốc
gia ven biển có thẩm quyền hoặc tổ chức nghề cá khu vực theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với lô hàng dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với lô hàng từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với lô hàng từ 500 kg đến dưới 1.000 kg;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
đối với lô hàng từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với lô hàng từ 2.000 kg trở lên.
6. Phạt tiền đối với hành vi xuất khẩu trái phép
loài thủy sản không đáp ứng điều kiện trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có
điều kiện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với lô hàng dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với lô hàng từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với lô hàng từ 500 kg đến dưới 1.000 kg;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
đối với lô hàng từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với lô hàng từ 2.000 kg trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu lô hàng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 và các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động xuất khẩu từ 06 tháng đến 12
tháng vào thị trường có yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tàu nước ngoài (trừ tàu Công ten nơ) vận chuyển
thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo
quy định nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh vào Việt Nam ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hành vi vi phạm khoản 5 Điều này.
Mục 8. CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 43. Hành vi cản trở hoạt
động quản lý nhà nước về thủy sản
1. Phạt tiền đối với hành vi không chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các mức
phạt sau:
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với hành vi không chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm người thi hành công vụ hoặc xúi giục, lôi kéo kích động người khác
trong hoạt động nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, mua bán thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản hoặc hoạt động sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản;
b) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi không chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm người thi hành công vụ hoặc xúi giục, lôi kéo kích động người khác
trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi cản trở công tác điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản; bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; thu thập số liệu về hoạt động thủy sản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 44. Vi phạm quy định về
giấy chứng nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ được cấp và
vi phạm khác trong lĩnh vực thủy sản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung các loại giấy chứng
nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ được cấp trong lĩnh vực
thủy sản.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm như sau:
a) Lợi dụng việc điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
b) Cung cấp, khai thác thông tin, sử dụng thông
tin, dữ liệu về nguồn lợi thủy sản trái quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại giấy chứng nhận, xác nhận, giấy phép,
văn bản chấp thuận, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 45. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại các Điều 46, 47, 48, 49, 50, 51,
52, 53 và 54 Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân trong các cơ quan được quy định tại các Điều 47, 48 và
49 của Nghị định này; công chức, viên chức thuộc các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 46. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 47. Thẩm quyền của Công
an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội,
Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng
trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc
tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất
nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội
bộ; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy; Trưởng phòng Cảnh sát cơ động; Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ; Trưởng
phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp; Trưởng phòng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử
dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng An ninh
kinh tế; Trưởng phòng An ninh đối ngoại; Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát
cơ động; Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục trưởng Cục An ninh nội địa; Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng; Tư lệnh
Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 48. Thẩm quyền của Bộ đội
Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ
có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt tiền 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a
khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 49. Thẩm quyền của Cảnh
sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng
Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp
vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 50. Thẩm quyền của Hải
quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng; Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ
trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan; Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự; Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 51. Thẩm quyền của Quản
lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ
có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng
Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d, đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d, đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 52. Thẩm quyền của thanh
tra
1. Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Chất
lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Cục trưởng Cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Thú y; Cục trưởng Cục Chất
lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền của Kiểm
ngư
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và b khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b và d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b và d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền của Kiểm
lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a
khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm; Đội trưởng Đội Kiểm lâm
cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a
khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực lâm
nghiệp quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 55. Phân định thẩm quyền
xử phạt
1. Cục trưởng Cục Thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II
Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các điểm a và b khoản 1 Điều 6; Điều 7; khoản
1, các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 và điểm a, b, c, d, đ, e, g và
h và khoản 3 Điều 8; khoản 1, khoản 2 Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16;
Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2,
3, 4, 5 và khoản 6 Điều 21; Điều 22; Điều 23; khoản 1, khoản
2 và điểm a khoản 3 Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; khoản
1, khoản 2 và điểm a, b khoản 3 Điều 31; Điều
32; Điều 33; Điều 34; khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 35; Điều 36;
Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41;
khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 42;
Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 của Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ được giao.
3. Công an nhân dân xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều
15; Điều 18; Điều 19; Điều 21; Điều 23;
Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 33; Điều 35; Điều 36; Điều 37;
Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều
42; Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại Điều 47
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 1 Điều
14; Điều 18; Điều 20; Điều 21; Điều 23;
Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 32; Điều 33; Điều 35;
Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều
40; Điều 41; Điều 42; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 43 và
Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại Điều 48 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 20; Điều 21; Điều 23; Điều 24; Điều
25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29;
Điều 30; Điều 33; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 41; Điều 42; Điều 43 và Điều 44
theo thẩm quyền quy định tại Điều 49 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ được giao.
6. Hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 11; khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 15; Điều 18; Điều 32; Điều 42 và khoản 1 Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại Điều
50 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 15; Điều 18; khoản 2 Điều 28; Điều 32; Điều 41; Điều
42; Điều 43 và khoản 1 Điều 44 theo thẩm quyền quy định
tại Điều 51 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh
tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thủy sản:
a) Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy
sản xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 38 theo thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 52 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thủy sản xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6;
khoản 1, khoản 2, các điểm a, b và c khoản 3 và khoản 4 Điều 7; khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 và các điểm a, b và c khoản
3 Điều 8; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18;
Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4, 5 và các điểm a, b, c khoản 6
Điều 21; Điều 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; điếm a khoản
1 Điều 24; Điều 25; Điều 27; Điều 28; khoản
1 và 2 Điều 29; Điều 30; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 4
Điều 31; Điều 33; Điều 34; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 35;
Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều
40; các điểm a, b, c, d và đ khoản 1, các điểm a, b khoản
2 và khoản 3 Điều 41; khoản 1 và khoản 2 Điều 42; Điều 43
và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 52
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về thủy sản Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều
9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19;
Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều
25; khoản 1 và khoản 2 Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29;
Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều
34; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41;
các khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 42;
Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được
giao;
d) Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều
11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều
15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; các điểm a, c và g khoản 3 Điều 20; Điều 21; Điều
22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32;
Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều
37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được
giao;
đ) Cục trưởng Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển
thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 41; Điều 42; khoản 2 Điều 43 và khoản 1
Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ được giao;
e) Cục trưởng Cục Thú y xử phạt đối với những hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 42; khoản 2 Điều 43 và khoản 1 Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều 52 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được
giao.
9. Kiểm ngư xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 20; Điều 21; Điều 23; Điều 24;
Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều
29; Điều 30; Điều 33; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 42;
Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại Điều 53
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Kiểm lâm xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 23 và Điều 43 theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 56. Áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản thì người có thẩm
quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy
phép văn bằng chứng chỉ Thuyền trưởng, máy trưởng hoặc giấy phép lưu hành
phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện
cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân,
tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có
thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trường hợp hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này mà hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền yêu cầu tổ chức,
cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản được
thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 57. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc
tiêu hủy thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản; chất
cấm, hóa chất cấm, chất độc, thực vật có độc tố, hóa chất khác và thủy sản khai
thác hoặc thu hồi thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản
được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả độc lập theo quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải có trách nhiệm
thực hiện việc tiêu hủy hoặc thu hồi sản phẩm vi phạm đang lưu thông trên thị
trường;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
thành việc tiêu hủy hoặc thu hồi sản phẩm vi phạm đang lưu thông trên thị trường,
tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải gửi báo cáo bằng văn bản đến
cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả độc lập về việc khắc phục xong hậu
quả vi phạm hành chính;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo về việc khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả độc lập xem xét, ban hành văn bản xác nhận việc tổ chức,
cá nhân bị xử phạt đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính. Trường hợp
không cấp văn bản xác nhận thì ban hành văn bản về việc chưa khắc phục xong hậu
quả vi phạm hành chính và nêu rõ lý do.
2. Việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc
vây bắt, tiêu diệt thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản
được cho sinh sản trái phép từ loài thủy sản sống như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả độc lập theo quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải có trách nhiệm
vây bắt, tiêu diệt thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản
được cho sinh sản trái phép từ loài thủy sản sống bằng phương pháp gia nhiệt từ
90°C trở lên hoặc cấp đông hoặc sơ chế, chế biến;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
thành việc vây bắt, tiêu diệt, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính
phải gửi báo cáo bằng văn bản đến cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
độc lập về việc khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo về việc khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả độc lập xem xét, ban hành văn bản xác nhận việc tổ chức,
cá nhân bị xử phạt đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính. Trường hợp
không cấp văn bản xác nhận thì ban hành văn bản về việc chưa khắc phục xong hậu
quả vi phạm hành chính và nêu rõ lý do.
3. Việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc
phá dỡ hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả độc lập, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải có trách nhiệm
phá dỡ tàu cá;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng thì trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả độc lập, tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm hành chính phải có trách nhiệm chuyển đổi mục đích sử dụng. Việc
chuyển đổi mục đích sử dụng phải thực hiện trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày
đầu tiên tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
thành việc phá dỡ hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng, tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính phải gửi báo cáo bằng văn bản đến cơ quan của người có thẩm
quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả độc lập về việc khắc phục xong hậu quả vi phạm hành
chính;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo về khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả độc lập xem xét, ban hành văn bản xác nhận việc tổ chức, cá
nhân bị xử phạt đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính. Trường hợp không
cấp văn bản xác nhận thì ban hành văn bản về việc chưa khắc phục xong hậu quả
vi phạm hành chính và nêu rõ lý do.
4. Các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả của tổ chức, cá nhân bị xử phạt được lưu trong hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 58. Sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện hành vi vi phạm
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện
vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
và nuôi trồng thủy sản.
2. Việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm thực hiện
theo quy định của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết
bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 5 năm 2024.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 60. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
1. Bổ sung một số từ, cụm từ tại
một số điều như sau:
a) Bổ sung cụm từ “khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản” vào sau từ “bia” tại khoản
1 Điều 1;
b) Bổ sung từ “khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản và nuôi trồng thủy sản” vào sau từ “bia” tại khoản 1
Điều 2.
2. Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 1 Điều 6 như sau:
“k) Danh mục X: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về khai thác thủy sản, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản”.
3. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 2 Điều 9 như sau:
“m) Thanh tra chuyên ngành thủy sản và cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về thủy sản”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 12 như sau:
“i) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chi cục trưởng các Chi cục: Kiểm lâm, Kiểm lâm vùng, Kiểm ngư vùng;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng các Cục: Kiểm lâm,
Kiểm ngư, Lâm nghiệp, Thủy sản; Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn”.
5. Bổ sung khoản 9 vào sau
khoản 8 Điều 18 như sau:
“9. Cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ
liệu phản ánh vi phạm hành chính về thủy sản:
a) Thanh tra chuyên ngành thủy sản và cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về thủy sản;
b) Kiểm ngư, Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển”.
6. Bổ sung Danh mục X vào sau
Danh mục IX thuộc Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 61. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thủy sản xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp
lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng quy định của Nghị định
này.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Nghị định số 42/2019/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy
sản để giải quyết.
Điều 62. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2) Khánh.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 38/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ)
DANH
MỤC X
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ ĐƯỢC SỬ DỤNG
ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỦY SẢN
(Kèm theo Nghị định
số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
1. Thiết bị, dụng cụ đo độ dài.
2. Thiết bị ghi âm và ghi hình.
3. Thiết bị phân tích mẫu thủy sản, sản phẩm thủy sản,
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
4. Thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình; máy chủ lưu trữ hành trình tàu cá từ thiết bị giám sát tàu
cá; thiết bị giám sát hành trình tàu cá; thiết bị xác định vị trí (định vị; định
vị vệ tinh).
5. Thiết bị quan trắc môi trường trong nuôi trồng
thủy sản.
6. Máy vi tính, máy tính bảng lưu trữ kết quả thu
thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.