CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
157/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ RỪNG, PHÁT TRIỂN RỪNG, BẢO
VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt
và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 2. Đối tượng
bị xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định này áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo
vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
Trong Nghị định này một số thuật ngữ
được hiểu như sau:
1. Kiểm lâm viên là công chức thuộc
các ngạch kiểm lâm biên chế trong lực lượng kiểm lâm.
2. Lâm sản là sản phẩm khai
thác từ thực vật, động vật, vi sinh vật và các bộ phận, dẫn xuất của chúng có
nguồn gốc từ rừng (kể cả động vật thủy sinh có nguồn gốc bản địa hoặc không có
nguồn gốc bản địa nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nuôi, thả tại các
ao, hồ, sông, suối trong rừng).
3. Gỗ tròn: Bao gồm gỗ nguyên khai, gỗ
đẽo tròn, gỗ lóc lõi có đường kính đầu nhỏ từ 10 cm đến dưới 20 cm, chiều dài từ
1 m trở lên hoặc có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên, chiều dài từ 30 cm trở
lên. Riêng đối với gỗ rừng trồng, rừng tràm, rừng đước, rừng ngập mặn có đường
kính đầu nhỏ từ 6 cm trở lên, chiều dài từ 1 m trở lên. Đối với gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm không phân biệt kích thước.
4. Củi được khai thác từ thực vật rừng
thân gỗ, là bộ phận của chúng có kích thước nhỏ hơn đối với quy cách gỗ tròn quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc các phế liệu của chúng sau chế biến.
5. Thực vật rừng nhóm IA, IIA; động vật
rừng nhóm IB, IIB là những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
theo quy định của Chính phủ.
6. Tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính gồm:
a) Lâm sản khai thác, mua, bán, vận
chuyển, cất giữ, chế biến, kinh doanh trái quy định của pháp luật.
b) Công cụ, đồ vật sử dụng thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
c) Phương tiện gồm: Các loại xe cơ giới đường bộ, xe mô tô, xe đạp, xe thô sơ, súc vật, tàu thủy, ca-nô, thuyền, các phương tiện khác được sử dụng vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
7. Phương tiện bị người vi phạm hành
chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp phương tiện của chủ sở hữu hợp pháp bị
người có hành vi vi phạm hành chính trộm cắp, cướp, cưỡng
đoạt, lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để công khai chiếm đoạt
(công nhiên chiếm đoạt) hoặc các hành vi trái pháp luật khác tước đoạt quyền
chiếm hữu, quản lý, sử dụng của chủ sở hữu hợp pháp phương
tiện đó.
8. Phương tiện bị người vi phạm
sử dụng trái phép thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu hợp pháp của phương tiện cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người khác
điều khiển phương tiện đó để sử dụng vào mục đích chính đáng, nhưng người được
thuê, được mượn phương tiện hoặc người được thuê điều khiển phương tiện đó đã tự
ý sử dụng phương tiện để vi phạm hành chính.
b) Chủ sở hữu hợp
pháp đối với phương tiện của mình hoặc người quản lý hợp
pháp đối với phương tiện thuê của chủ sở hữu hợp pháp giao
cho người lao động của mình quản lý, điều khiển, sử dụng vào mục đích sản xuất,
kinh doanh hợp pháp, nhưng người lao động đã tự ý sử dụng các phương tiện đó để
vi phạm hành chính.
Việc cho thuê, cho mượn hoặc thuê người
điều khiển phương tiện phải đuợc giao kết bằng văn bản giữa chủ sở hữu hợp pháp
và người được thuê, được mượn theo quy định của pháp luật trước khi hành vi vi
phạm xảy ra. Bản giao kết phải ghi rõ mục đích, nội dung sử dụng phương tiện
cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển. Đối với cá nhân cho thuê, cho mượn
hoặc thuê người điều khiển phương tiện thì Bản giao kết phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã; trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phương tiện bị tạm giữ,
người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật phải xuất trình văn bản giao
kết đó cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc.
Điều 4. Các biện
pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điểm a, b, c, đ, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả
sau:
1. Buộc trồng lại rừng hoặc thanh
toán chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời
điểm vi phạm hành chính.
2. Buộc trả lại diện tích rừng bị lấn,
chiếm.
3. Buộc thực hiện ngay việc hoàn thổ.
Điều 5. Đơn vị
tính để xác định thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra
1. Diện tích rừng tính bằng mét vuông
(m2).
2. Khối lượng gỗ tính bằng mét khối
(m3); thực hiện xác định khối lượng gỗ theo quy định về quản lý và đóng
búa bài cây, búa kiểm lâm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi xử phạt
vi phạm hành chính phải quy thành gỗ tròn. Quy đổi gỗ xẻ, gỗ đẽo thành gỗ tròn
bằng cách nhân với hệ số 1,6.
Đối với gỗ gốc, rễ, gỗ có hình thù phức
tạp; gỗ dạng cây cành, cây bóng mát, cây cổ thụ bao gồm cả rễ, thân, cành, lá,
đối với hành vi không thể đo được đường kính, chiều dài để
xác định khối lượng, thì cân trọng lượng theo đơn vị là
ki-lô-gam (kg) và quy đổi cứ 1.000 kg bằng 1 m3
gỗ tròn hoặc đo, tính theo đơn vị ster và quy đổi cứ 1 ster bằng 0,7 m3 gỗ tròn.
3. Xác định số lượng đối với động vật
rừng là số cá thể và cân trọng lượng theo đơn vị là kg; trường hợp không thể
xác định được số cá thể thì cân trọng lượng theo đơn vị là kg.
Đối với bộ phận, dẫn xuất của động vật,
thực vật rừng xác định khối lượng bằng cân trọng lượng theo đơn vị là kg hoặc bằng
dung tích theo đơn vị là mi-li-lít (ml) đối với hành vi bộ phận, dẫn xuất của động
vật rừng ở dạng thể lỏng.
4. Xác định số lượng đối với lâm sản
từ thực vật rừng ngoài gỗ bằng cân trọng lượng theo đơn vị là kg.
Điều 6. Xử lý
tang vật vi phạm hành chính
1. Tang vật vi phạm hành chính bị tạm
giữ
a) Đối với tang
vật là vật phẩm tươi sống, động vật rừng bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IB
hoặc lâm sản khác còn tươi không thuộc nhóm IA thì người có thẩm quyền xử phạt
tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay theo giá thị trường địa phương tại
thời điểm bán. Tiền thu được gửi vào tài khoản tạm giữ của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt mở tại Kho bạc Nhà nước. Đối với
hành vi sau đó tang vật tịch thu theo quyết định của người có thẩm quyền, thì
sau khi trừ chi phí theo quy định của pháp luật, số tiền còn lại nộp ngân sách
nhà nước; trường hợp tang vật đó không tịch thu, thì tiền bán thu được phải trả
cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử dụng hợp pháp.
Trường hợp động
vật rừng chết hoặc nhiễm dịch, bệnh gây ô nhiễm môi trường mà không thực hiện
được biện pháp xử lý khác ngoài biện pháp tiêu hủy và người
vi phạm không tự nguyện thực hiện tiêu hủy hoặc không xác
định được người vi phạm thì thành lập Hội đồng tiêu hủy. Thành phần Hội đồng
tiêu hủy gồm: Thủ trưởng cơ quan ra quyết định tạm giữ, đại diện cơ quan Tài
chính cùng cấp, cơ quan thú y. Chi phí tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính vô
chủ, vắng chủ do ngân sách nhà nước chi trả.
b) Đối với lâm sản, phương tiện không
có người nhận sau thời hạn tìm chủ sở hữu hợp pháp theo
quy định của pháp luật, thì tịch thu sung công quỹ Nhà nước.
2. Tang vật vi phạm hành chính bị tịch
thu
a) Tang vật vi phạm hành chính là động
vật rừng bị tịch thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định biện
pháp xử lý.
b) Tang vật vi phạm hành chính bị tịch
thu ngoài quy định tại Điểm a Khoản này, xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Áp dụng xử
phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền quy định tại
Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân; tổ chức vi phạm áp dụng mức
phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi
phạm.
2. Những hành vi vi phạm sau
đây (trừ hành vi nuôi động vật rừng nhóm IB) được xem xét để truy cứu trách nhiệm
hình sự:
a) Hành vi vi phạm gây hậu quả vượt
quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 12, Điều 16, Điều
20; hành vi vi phạm gây hậu quả mà tang vật là thực vật rừng nhóm IA, động vật
rừng nhóm IB vượt quá mức xử phạt vi phạm hành chính tối đa quy định tại Điều
21, 22, 23; hành vi vận chuyển, buôn bán gỗ trái pháp luật vượt quá mức xử phạt
vi phạm hành chính tối đa quy định tại Điều 22, 23 Nghị định này.
b) Hành vi phá rừng trái pháp luật gây thiệt hại nhiều loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng) tuy diện tích bị thiệt hại đối với mỗi loại rừng không vượt quá
mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, nhưng tổng hợp
diện tích bị thiệt hại của các loại rừng vượt quá mức thiệt hại tối đa quy định
xử phạt vi phạm hành chính đối với rừng sản xuất tại Điều 20 Nghị định này.
c) Hành vi khai thác, vận chuyển,
buôn bán trái pháp luật đối với cả gỗ quý, hiếm, gỗ thông thường, tuy khối lượng
mỗi loại gỗ không vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi
phạm hành chính đối với mỗi loại, nhưng tổng khối lượng
các loại gỗ vi phạm: nhóm IA và nhóm IIA hoặc nhóm IA và gỗ thông thường hoặc cả
gỗ nhóm IA, IIA và gỗ thông thường vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi phạm
hành chính đối với gỗ nhóm IIA; gỗ nhóm IIA và gỗ thông
thường vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với gỗ thông
thường.
d) Người đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi quy định tại Điều 12, 20; vận chuyển, buôn bán gỗ trái pháp luật
quy định tại Điều 22, 23 Nghị định này mà lại vi phạm về các hành vi vi phạm
này.
3. Hành vi vi phạm
hành chính đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục I, II của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng
không quy định trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, xử lý như sau:
a) Hành vi vi phạm hành chính đối với
các loài thuộc Phụ lục I, xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB.
b) Hành vi vi phạm hành chính đối với
các loài trong Phụ lục II, xử lý hành vi vi phạm như đối với
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB.
4. Hành vi vi phạm pháp luật đã khởi
tố vụ án hình sự, nhưng sau đó đình chỉ hoạt động tố tụng và cơ quan có thẩm
quyền đề nghị chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính, thì áp dụng xử phạt theo quy
định đối với hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Nghị định này.
5. Trường hợp một hành vi vi phạm
hành chính mà tang vật gồm nhiều loại lâm sản khác nhau cả gỗ thông thường và gỗ
quý, hiếm (không thuộc quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này); động vật rừng
thông thường và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; gỗ và động vật rừng (chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự), thì xác định tiền phạt theo từng loại
lâm sản, sau đó tổng hợp (cộng lại) thành tổng số tiền phạt chung đối với hành vi vi phạm đó.
6. Hành vi vi phạm đối với rừng đã
quy hoạch cho mục đích khác, nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng, thì áp dụng xử lý theo quy định đối với loại
rừng tương ứng trước khi quy hoạch cho mục đích khác.
7. Hành vi vi phạm đối với lâm sản của
chủ rừng do chủ rừng phát hiện thì chủ rừng tiến hành thu thập tài liệu, tang vật
và báo cáo kịp thời cho người, cơ quan có thẩm quyền lập
biên bản xử lý vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Lâm sản tịch thu trả lại chủ rừng thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Chủ rừng phát hiện bắt quả tang
người vi phạm tại lâm phận của mình.
b) Chủ rừng không bắt quả tang người
vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc rừng trồng do chủ rừng tự
bỏ vốn đầu tư trồng rừng.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ RỪNG, SỬ DỤNG RỪNG
Điều 8. Lấn, chiếm
rừng
Người có hành vi dịch chuyển mốc ranh
giới rừng để chiếm giữ, sử dụng rừng trái pháp luật của chủ rừng khác, của Nhà
nước bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c, diện tích bị lấn,
chiếm dưới 20.000 m2.
b) Rừng sản xuất dưới 6.000 m2.
c) Rừng phòng hộ dưới 5.000 m2.
d) Rừng đặc dụng dưới 4.000 m2.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ 20.000 m2 đến
30.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ 6.000 m2 đến
10.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ 5.000 m2 đến
7.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ 4.000 m2 đến
5.000 m2.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 30.000 m2
đến 50.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ trên
10.000 m2 đến 20.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 7.000
m2 đến 15.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 5.000
m2 đến 10.000 m2.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 50.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ trên
20.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên
15.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên
10.000 m2.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
2 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
6. Người có hành vi lấn, chiếm đất lâm
nghiệp xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 9. Khai thác
trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp
Người có hành vi khai thác trái phép
cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi tổ chức tham quan phong cảnh
trái phép trong rừng.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng nghĩa địa, làm mộ trái phép trong rừng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức sản xuất, làm dịch vụ, kinh doanh
trái phép trong rừng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý
vi phạm hành chính và Khoản 2 Điều 4 Nghị định
này đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm b, c Khoản 1
Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối
với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm
quy định về thiết kế khai thác gỗ
Người vi phạm các quy định về thiết kế
khai thác gỗ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết kế khối lượng khai
thác gỗ sai với thực tế (khối lượng khai thác đúng thiết kế được nghiệm thu so
với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng lớn hơn từ
trên 15% đến 20%.
b) Đóng búa bài cây không
đúng đối tượng, ngoài phạm vi thiết kế khai thác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết kế diện tích khai
thác gỗ tại thực địa sai với bản đồ thiết kế.
b) Thiết kế khối lượng khai
thác gỗ sai với thực tế (khối lượng khai thác đúng thiết kế được nghiệm thu so
với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng lớn hơn 20%.
Điều 11. Vi phạm
các quy định khai thác gỗ
Người có hành vi khai thác gỗ không
đúng trình tự, thủ tục và các yêu cầu kỹ thuật theo thiết
kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bị xử phạt như
sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện thủ tục
giao, nhận hồ sơ, hiện trường khai thác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng thiết kế về phát luỗng dây leo trước khi khai thác, vệ sinh rừng
sau khi khai thác và các biện pháp kỹ thuật khác bảo đảm tái sinh rừng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chặt những cây cong
queo, sâu bệnh đã có dấu bài chặt; không tận thu hết gỗ cành ngọn, cây đổ gãy
trong quá trình khai thác rừng tự nhiên theo thiết kế được duyệt.
b) Mở đường vận xuất, làm bãi
tập trung gỗ sai vị trí so với thiết kế. Trường hợp mở đường vận xuất, làm bãi
tập trung gỗ mà gây thiệt hại rừng thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 20 Nghị
định này.
3. Khai thác gỗ không đúng lô
thiết kế hoặc chặt cây không có dấu bài chặt thì bị xử phạt theo quy định tại
Điều 12 Nghị định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động về khai thác gỗ
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này từ 06 tháng đến 12 tháng.
Điều 12. Khai
thác rừng trái phép
Người có hành vi lấy lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được
phép nhưng đã thực hiện không đúng quy định cho phép bị xử phạt như sau:
1. Khai thác trái phép rừng sản xuất
a) Đối với gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm:
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3 đến 0,5
m3.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến
1,5 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến
2 m3.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên
2 m3 đến 4 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 4 m3 đến
6 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 6 m3 đến
10 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 10 m3 đến
20 m3.
b) Đối với gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3 đến 0,5
m3.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến
0,7 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên
1,5 m3 đến 2 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến
3 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến
7 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ
trên 7 m3 đến 12,5 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IA:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới
0,5 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến
1 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ
trên 1 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3
đến 2 m3.
2. Khai thác rừng phòng hộ trái phép
a) Đối với gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến
1,5 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến
3 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến
5 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên
5 m3 đến 8 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 8 m3 đến
15 m3.
b) Đối với gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3 đến 0,5
m3.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến
0,7 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ
trên 1,5 m3 đến 2,5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2,5 m3
đến 5 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 5 m3 đến 10 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IA:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến
0,7 m3.
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên
0,7 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến
1,5 m3.
3. Khai thác rừng đặc dụng trái phép
a) Đối với gỗ không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến 0,7
m3.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến
1 m3.
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến
2 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến 3 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến
5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 5 m3 đến
10 m3.
b) Đối với gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3
đến 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến
0,7 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến
1 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến
1,5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên
1,5 m3 đến 2,5 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2,5 m3
đến 5 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IA:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến
0,7 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ
trên 0,7 m3 đến 1 m3.
4. Đối với thực vật rừng, dẫn xuất, bộ
phận của chúng; than hầm, than hoa
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị dưới
2.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên
6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên
12.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên
18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên
30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng.
h) Phạt tiền từ 75.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên
45.000.000 đồng.
5. Trường hợp khai thác rừng
trái phép đối với cây còn non không xác định được khối lượng, thì đo diện tích
bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 20 Nghị định này; đối với hành vi
khai thác phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử
phạt người vi phạm cứ mỗi cây 50.000 đồng.
6. Trường hợp khai thác trái
phép gỗ còn lại rải rác trên nương rẫy, cây trồng phân tán, khai thác tận thu trái
phép gỗ trên đất nông nghiệp, tận thu trái phép gỗ nằm, trục, vớt trái phép gỗ
dưới sông, suối, ao, hồ thì xử phạt theo quy định tại Khoản 1 của Điều này.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung sau:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều
này.
b) Tịch thu công cụ, phương
tiện thô sơ và các loại cưa xăng đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
c) Tịch thu công cụ, phương
tiện cơ giới đối với một trong các hành vi quy định tại Điều này gây thiệt hại
như sau: Khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm a Khoản 1 từ
trên 6 m3 hoặc tại Điểm a Khoản 2 từ trên 5 m3 hoặc tại Điểm a Khoản 3 từ trên
3 m3; khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm b Khoản 1 từ trên 2
m3 hoặc tại Điểm b Khoản 2 từ trên 1,5 m3 hoặc tại Điểm b Khoản 3 từ trên 1 m3;
khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm c Khoản 1 từ 0,7 m3 trở
lên hoặc tại Điểm c Khoản 2 từ 0,5 m3 trở lên hoặc tại Điểm c Khoản 3 từ 0,3 m3
trở lên.
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác rừng từ 06 đến 12 tháng do không thực hiện đúng nội dung giấy
phép khai thác, gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
này như sau: Khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm a Khoản 1 từ
trên 6 m3 hoặc tại Điểm a Khoản 2 từ trên 5 m3 hoặc tại Điểm a Khoản 3 từ trên
3 m3; khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm b Khoản 1 từ trên 2
m3 hoặc tại Điểm b Khoản 2 từ trên 1,5 m3 hoặc tại Điểm b Khoản 3 từ trên 1 m3;
khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm c Khoản 1 từ 0,5 m3 trở
lên hoặc tại Điểm c Khoản 2 từ 0,3 m3 trở lên hoặc tại Điểm c Khoản 3 từ 0,1 m3
trở lên; khai thác gỗ trái phép từ hai loại rừng trở lên (rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng) gây thiệt hại đối với một loại gỗ hoặc hai loại gỗ trở
lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm)
tuy khối lượng của một loại gỗ bị khai thác trái phép tại một loại rừng hoặc
hai loại rừng trở lên hoặc khối lượng của các loại gỗ (từ hai loại gỗ trở lên)
bị khai thác trái phép tại một loại rừng chưa đến mức bị tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác rừng nhưng tổng khối lượng gỗ khai thác trái phép tại các loại rừng
bị thiệt hại đối với: Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 5 m3 trở lên;
gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 3 m3 trở lên; gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IA từ 0,5 m3 trở lên hoặc tổng khối lượng gỗ khai thác trái
phép tại mỗi loại rừng đối với: Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 3 m3 trở lên; gỗ không thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm và gỗ nhóm IA từ 1,5 m3 trở lên; gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA và gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ 1,5 m3 trở lên; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA
và gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ 01 m3 trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý
vi phạm hành chính; Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý
vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
Khoản 6 Điều này.
MỤC 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG, BẢO VỆ RỪNG
Điều 13. Vi phạm
quy định về trồng rừng mới thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác
Người có hành vi vi phạm quy định của
Nhà nước về trồng lại rừng mới thay thế diện tích rừng được
Nhà nước cho phép chuyển sang mục đích khác bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng mới thay thế trên 01 năm với
diện tích từ 01 ha đến 05 ha.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 01 năm với diện tích từ trên 05 ha đến 10 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay thế
trên 02 năm với diện tích từ 01 ha đến 05 ha.
c) Không hoàn thổ đúng thời hạn
để trồng lại rừng trên diện tích sau khai thác khoáng sản dưới 01 ha.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 01 năm với diện tích từ trên 10 ha đến 20 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 02 năm với diện tích từ trên 05 ha đến 10 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 03 năm với diện tích từ trên 01 ha đến 05 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn
để trồng lại rừng trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ 01 ha đến 05 ha.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 01 năm với diện tích từ trên 20 ha đến 30 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 02 năm với diện tích từ trên 10 ha đến 20 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 03 năm với diện tích từ trên 05 ha đến 10 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn
để trồng lại rừng trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ trên 05 ha đến 10
ha.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 01 năm với diện tích từ trên 30 ha đến 40 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay thế
trên 02 năm với diện tích từ trên 20 ha đến 30 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 03 năm với diện tích từ trên 10 ha đến 20 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn
để trồng lại rừng trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ trên 10 ha đến 20
ha.
6. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 01 năm với diện tích từ trên 40 ha đến 50 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 02 năm với diện tích từ trên 30 ha đến 40 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 03 năm với diện tích từ trên 20 ha đến 30 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn
để trồng lại rừng trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ trên 20 ha đến 30
ha.
7. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 01 năm với diện tích từ trên 50 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 02 năm với diện tích từ trên 40 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay
thế trên 03 năm với diện tích từ trên 30 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn
để trồng lại rừng trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ trên 30 ha.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và
Khoản 7 Điều này.
Điều 14. Vi phạm
quy định của Nhà nước về trồng rừng
Người được Nhà nước giao, cho thuê đất để trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư 100% nhưng thực hiện trồng rừng không đúng quy định của Nhà nước bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Trồng rừng không có thiết
kế trên diện tích từ 0,5 ha đến 02 ha.
b) Thực hiện không đúng thiết
kế trồng rừng được phê duyệt từ 01 ha đến 05 ha.
c) Không chấp hành hoặc chấp
hành không đầy đủ quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích
từ 01 ha đến 10 ha.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Trồng rừng không có thiết
kế trên diện tích từ trên 02 ha đến 05 ha.
b) Thực hiện không đúng thiết
kế trồng rừng được phê duyệt từ trên 05 ha đến 10 ha.
c) Không chấp hành hoặc chấp
hành không đầy đủ quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích
từ trên 10 ha đến 20 ha.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Trồng rừng không có thiết
kế trên diện tích từ trên 05 ha đến 10 ha.
b) Thực hiện không đúng thiết
kế trồng rừng được phê duyệt từ trên 10 ha đến 20 ha.
c) Không chấp hành hoặc chấp
hành không đầy đủ quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích
từ trên 20 ha đến 50 ha.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Trồng rừng không có thiết
kế trên diện tích từ trên 10 ha đến 20 ha.
b) Thực hiện không đúng thiết
kế trồng rừng được phê duyệt từ trên 20 ha.
c) Không chấp hành hoặc chấp
hành không đầy đủ quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích
từ trên 50 ha.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với trồng rừng không có thiết kế trên diện tích từ
trên 20 ha.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với
hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 15. Vi phạm
các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
Người có hành vi vi phạm các quy định
của Nhà nước về bảo vệ rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mang dụng cụ thủ công, cơ
giới vào rừng để săn bắt động vật rừng.
b) Đưa súc vật kéo, mang dụng
cụ thủ công vào rừng để khai thác, chế biến lâm sản, khoáng sản trái phép.
c) Nuôi, trồng, thả trái phép
vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức đưa người vào
nghiên cứu khoa học, đi du lịch trái phép ở rừng đặc dụng; thu thập mẫu vật
trái phép trong rừng.
b) Đưa trái phép vào rừng các
phương tiện, công cụ cơ giới.
c) Quảng cáo kinh doanh về thực
vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
d) Săn bắt động vật trong mùa
sinh sản.
đ) Sử dụng phương pháp, công
cụ săn bắt bị cấm.
e) Săn bắt động vật rừng ở những
nơi có quy định cấm săn bắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đốt lửa, sử dụng lửa không
đúng quy định của Nhà nước trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng.
b) Đốt lửa, sử dụng lửa ở các
khu rừng dễ cháy, thảm thực vật khô nỏ vào mùa hanh khô.
c) Đốt lửa, sử dụng lửa gần
kho, bãi gỗ khi có cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V.
d) Đốt lửa, sử dụng lửa để
săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh.
đ) Đốt nương, rẫy, đồng ruộng
trái phép ở trong rừng, ven rừng.
e) Không bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các
thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong rừng
và ven rừng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với các chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng
thuộc một trong các hành vi sau:
a) Không có phương án phòng
cháy, chữa cháy và công trình phòng cháy, chữa cháy rừng; không tổ chức thực hiện
hoặc thực hiện không đúng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Tháo nước dự trữ phòng
cháy trong mùa khô hanh.
c) Không tổ chức tuần tra,
canh gác rừng để ngăn chặn cháy rừng tự nhiên, rừng trồng do mình quản lý.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật, công cụ
thủ công và các loại cưa xăng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 1 Điều này.
b) Tịch thu công cụ săn bắt động
vật rừng bị cấm quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 1 Điều này.
7. Người vi phạm quy định tại
Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt theo Điều 12 hoặc
Điều 16 hoặc Điều 20 hoặc Điều 21 hoặc Điều 22 của Nghị định này.
Điều 16. Vi phạm
các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng
Người có hành vi vi phạm các quy định
của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành
rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c, diện tích dưới
1.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất dưới
500 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ dưới
300 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng dưới
200 m2.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành
rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ 1.000 m2 đến
2.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ 500
m2 đến 1.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ 300
m2 đến 500 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ 200
m2 đến 300 m2.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành
rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 2.000
m2 đến 5.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên
1.000 m2 đến 2.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên
500 m2 đến 1.500 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên
300 m2 đến 1.000 m2.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành
rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 5.000
m2 đến 10.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên
2.000 m2 đến 3.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên
1.500 m2 đến 2.500 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên
1.000 m2 đến 2.000 m2.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành
rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên
10.000 m2 đến 20.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên
3.000 m2 đến 5.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên
2.500 m2 đến 4.000 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên
2.000 m2 đến 3.000 m2.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành
rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên
20.000 m2 đến 30.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên
5.000 m2 đến 6.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên
4.000 m2 đến 5.000 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên
3.000 m2 đến 4.000 m2.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành
rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên
30.000 m2 đến 50.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên
6.000 m2 đến 10.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên
5.000 m2 đến 7.500 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên
4.000 m2 đến 5.000 m2.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính; Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6, Khoản 7 Điều này.
9. Người có hành vi cố ý gây
cháy rừng, đốt rừng với bất kỳ mục đích nào phải bị xử phạt theo quy định tại
Điều 20 của Nghị định này.
Điều 17. Chăn thả
gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm
Người chăn thả gia súc trong những
khu rừng đã có quy định cấm bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chăn thả gia súc trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chăn thả gia súc trong rừng trồng dặm cây
con, rừng trồng mới đến bốn năm tuổi, rừng khoanh nuôi tái sinh đã có quy định
cấm chăn thả gia súc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm
quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng cố ý không thực hiện một trong các biện
pháp phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng thuốc trừ sinh vật hại rừng mà pháp
luật cấm sử dụng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu thuốc trừ sinh vật hại rừng mà
pháp luật cấm sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Phá hủy
các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
Người có hành vi gây thiệt hại các
công trình phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng như: Nhà trạm, chòi
canh lửa rừng, biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; hàng rào, mốc
ranh giới rừng; bể, hồ chứa nước chữa cháy rừng; các loại phương tiện, công cụ
sử dụng trong việc bảo vệ và phát triển rừng; làm thay đổi hiện trạng hoặc hư hỏng
các công trình đó, bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi: Viết, vẽ lên biển
báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; xóa các thông tin, hình ảnh trên
các biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ biển báo về bảo vệ rừng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Đào phá đường lâm nghiệp.
b) Cản trở hoạt động tuần tra
bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc.
c) Phá đường ranh cản lửa.
d) Phá hàng rào, mốc ranh giới
rừng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đập phá bảng quy ước tuyên
truyền bảo vệ rừng, phá chòi canh, nhà làm việc, tài sản, phương tiện khác dùng
trong việc tuần tra bảo vệ rừng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 Điều này.
Điều 20. Phá rừng
trái pháp luật
Người có hành vi
chặt phá cây rừng; đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước, xả chất độc hoặc
các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy
định tại Điều 12 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nhưng không thực hiện
đúng quy định cho phép bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c dưới 1.500 m2.
b) Rừng sản xuất dưới 800 m2.
c) Rừng phòng hộ dưới 500 m2.
d) Rừng đặc dụng dưới 200 m2.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ 1.500 m2 đến
5.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ 800 m2 đến
1.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ 500 m2 đến
800 m2.
d) Rừng đặc dụng từ 200 m2 đến
300 m2.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 5.000 m2 đến
10.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ trên
1.000 m2 đến 2.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 800
m2 đến 1.500 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 300
m2 đến 500 m2.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 10.000 m2
đến 20.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ trên 2.000
m2 đến 3.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên
1.500 m2 đến 2.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 500
m2 đến 700 m2.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 20.000 m2
đến 30.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ trên
3.000 m2 đến 5.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên
2.000 m2 đến 3.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 700
m2 đến 1.000 m2.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện
đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều
này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Điểm b, c, i khoản 1 Điều
28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
MỤC 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
Điều 21. Vi phạm
các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng
Người có hành vi săn, bắn, bẫy, bắt;
nuôi, nhốt, lấy dẫn xuất từ động vật rừng; giết động vật rừng trái quy định của
pháp luật (không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 của Nghị định
này) bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới
7.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới
4.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 7.000.000
đồng đến 13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
13.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị dưới
10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép 01 cá thể động
vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
35.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép 02 cá thể động
vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
65.000.000 đồng đến 135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép từ 03 đến
04 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
135.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép từ 05 đến
06 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép từ 07 đến
08 cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
9. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
160.000.000 đồng.
c) Nuôi trái phép từ trên 08
cá thể động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
10. Trường hợp được phép nuôi
động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB hoặc các loại động vật
hoang dã khác nhưng vi phạm quy định về tiêu chuẩn chuồng, trại nuôi bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản
6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều này.
b) Tịch thu công cụ, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều này.
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép sử dụng súng săn, giấy chứng nhận về nuôi động vật rừng từ 06 đến 12 tháng
đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản
9 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4,
Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 và Khoản 10 Điều này.
Điều 22. Vận chuyển
lâm sản trái pháp luật
Người có hành vi vận chuyển lâm sản
(bao gồm từ thời điểm tập kết lâm sản để xếp lên phương tiện vận chuyển hoặc đã
xếp lên phương tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp
nhưng hồ sơ không phù hợp với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa
kiểm lâm theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật
vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới
5.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới
3.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm dưới 1 m3.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA dưới 0,7 m3.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị dưới 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật
vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ 1 m3 đến 1,5 m3.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ 0,7 m3 đến 1 m3.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật
vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị dưới
7.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ trên 1,5 m3 đến 3 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA dưới 0,3 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật
vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
13.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
7.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ trên 3 m3 đến 6 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1,5 m3 đến 2 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ 0,3 m3 đến 0,5 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật
vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ trên 6 m3 đến 10 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 2 m3 đến 3 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ trên 0,5 m3 đến 0,7 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang
vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
35.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
15.000.000 đến 30.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ trên 10 m3 đến 20 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 3 m3 đến 7 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang
vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
70.000.000 đồng đến 135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 7 m3 đến 10 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng.
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang
vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
135.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang
vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có
tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
160.000.000 đồng.
c) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 400.000.000 đồng.
11. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản
4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này (trừ trường hợp
gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số
cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Tịch thu phương tiện đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4,
Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này (trừ trường hợp
quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Nghị định này), thuộc một trong các trường
hợp sau:
- Vi phạm có tổ chức.
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- Sử dụng xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe cải tạo không có đăng ký do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả.
- Vận chuyển gỗ không thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm từ 1,5 m3 trở lên; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
từ 0,5 m3 trở lên.
- Vận chuyển thực
vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá
trị từ 10.000.000 đồng trở lên; động vật rừng không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm và bộ phận của chúng có giá trị từ
5.000.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc bộ phận của
chúng có giá trị từ 3.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp vận chuyển lâm sản trái
pháp luật có 2 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ
quý, hiếm) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc giá trị của mỗi
loại lâm sản chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại
gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 1,5 m3 trở lên hoặc tổng giá trị các
loại lâm sản khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 15.000.000 đồng trở
lên.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm c, đ Khoản 1
Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối
với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b các Khoản: 1, 2 và 10; Điểm a, Điểm b,
Điểm c các Khoản: 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý
vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9
và Khoản 10 Điều này.
13. Trường hợp vận chuyển lâm
sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ lâm sản không thực hiện
đúng quy định của pháp luật, bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị định
này.
Trường hợp phát hiện vận chuyển từ
trong rừng ra các loại than hầm, than hoa xác định là có nguồn gốc từ rừng tự
nhiên thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 của Nghị định này.
14. Chủ lâm sản bị xử phạt về
hành vi mua, bán lâm sản theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
15. Chủ sở hữu phương tiện bị
xử phạt như quy định đối với người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật
quy định tại Điều này (trừ trường hợp phương tiện đó bị chiếm đoạt hoặc bị sử dụng
trái phép quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Nghị định này).
Điều 23. Mua,
bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước
Người có hành vi mua, bán, cất giữ,
chế biến, kinh doanh lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp
nhưng lâm sản không đúng với nội dung hồ sơ đó; gỗ không có dấu búa kiểm lâm
theo quy định của pháp luật, bị xử phạt nhu sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới
5.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới
3.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm dưới 1 m3.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA dưới 0,7 m3.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không
hợp pháp có giá trị dưới 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận
của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ 1 m3 đến 1,5 m3.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ 0,7 m3 đến 1 m3.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị dưới
7.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ trên 1,5 m3 đến 3 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA dưới 0,3 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
13.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
7.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ trên 3 m3 đến 6 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1,5 m3 đến 2 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ 0,3 m3 đến 0,5 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ trên 6 m3 đến 10 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 2 m3 đến 3 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ trên 0,5 m3 đến 0,7 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
35.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
15.000.000 đến 30.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ trên 10 m3 đến 20 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 3 m3 đến 7 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
70.000.000 đồng đến 135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA từ trên 7 m3 đến 10 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng.
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
135.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không hợp pháp có giá trị từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận,
dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên
160.000.000 đồng.
c) Sản phẩm chế biến từ gỗ không
hợp pháp có giá trị từ trên 400.000.000 đồng.
11. Trường hợp mua, bán, cất
giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng
hồ sơ lâm sản không thực hiện đúng quy định của pháp luật, bị xử phạt theo quy
định tại Điều 24 của Nghị định này.
12. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản
6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản
5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm c, đ Khoản 1
Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối
với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b các Khoản: 1, 2 và 10; Điểm a, Điểm b,
Điểm c các Khoản: 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều
28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản
7, Khoản 8, Khoản 9 và Khoản 10 Điều này.
14. Trường hợp cất giữ gỗ
trái phép mà không có cơ sở để xác định gỗ là của chủ nhà hoặc chủ cơ sở chế biến
thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định tịch thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 24. Vi phạm
thủ tục hành chính trong quản lý rừng, sử dụng rừng; mua, bán, vận chuyển, chế
biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Chủ lâm sản chế biến, kinh
doanh, vận chuyển, mua, bán, cất giữ thực vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài
gỗ), động vật rừng và bộ phận của chúng do gây nuôi có nguồn gốc hợp pháp nhưng
không chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành về hồ sơ lâm sản và trình
tự, thủ tục quản lý.
b) Chủ lâm sản khai thác, vận
chuyển, mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ rừng trồng, gỗ vườn nhà, cây
trồng phân tán có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định của
pháp luật hiện hành về hồ sơ lâm sản và trình tự, thủ tục quản lý.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chủ rừng không lập hồ sơ
quản lý rừng, sử dụng rừng theo quy định của pháp luật.
b) Chủ cơ sở chế biến, kinh
doanh, mua, bán lâm sản không ghi chép vào sổ nhập, xuất lâm sản theo quy định
của pháp luật.
c) Chủ cơ sở nuôi động vật
hoang dã có nguồn gốc hợp pháp nhưng không thực hiện đăng ký trại nuôi theo quy
định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với chủ lâm sản mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh
doanh, cất giữ lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp nhưng không chấp hành
các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản và trình tự, thủ tục quản lý.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua, bán, cất giữ, chế biến,
kinh doanh gỗ rừng tự nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy
định pháp luật về hồ sơ lâm sản và trình tự, thủ tục quản lý.
5. Vi phạm quy định về điều kiện
chế biến gỗ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ một phần hoạt động chế biến
gỗ hoặc tước giấy chứng nhận về điều kiện chế biến gỗ từ 06 đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 5 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 25. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại Nghị định này.
2. Công chức, viên chức đang thi hành
công vụ về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
3. Trường hợp người lập biên bản
vi phạm hành chính là người có thẩm quyền thuộc lực lượng Công an, Bộ đội biên
phòng, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của ngành mình thì trong thời hạn 5
ngày kể từ ngày lập biên bản phải chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 26. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp
huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc
dụng (sau đây gọi chung là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm); Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ
động và phòng cháy, chữa cháy rừng, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (kể cả hoạt động
khai thác khoáng sản trên đất lâm nghiệp) quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với
lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (kể cả hoạt động
khai thác khoáng sản trên đất lâm nghiệp) quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 27. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử
lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (kể cả hoạt động
khai thác khoáng sản trên đất lâm nghiệp) quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với
lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn (kể cả hoạt động khai thác khoáng sản trên đất
lâm nghiệp) quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Cơ quan Kiểm lâm các cấp ở
địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều này.
Điều 28. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
1. Thanh tra viên, người được
giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không quá 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Nghị
định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với
lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 250.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn quy định tại Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra Tổng
cục Lâm nghiệp và cấp sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Quản lý thị trường
1. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc
lực lượng Công an nhân dân quy định tại Điều
39 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều
52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm
quyền xử phạt thuộc lực lượng Bộ đội biên phòng quy định tại Điều
40 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm
hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 52
Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc
cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi
phạm hành chính có quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý
theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 30. Xác định
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Xác định và phân định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo
quy định tại Điều 52 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Trường hợp một hành vi vi phạm
hành chính mà tang vật gồm nhiều loại lâm sản khác nhau cả gỗ thông thường và gỗ
quý, hiếm; động vật rừng thông thường và động vật rừng quý, hiếm; gỗ và động vật
rừng, sau khi tổng hợp tiền phạt (cộng lại) thành tổng số
tiền phạt chung, nếu thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cấp nào
thì cấp đó quyết định xử phạt.
3. Xác định giá trị tang vật vi phạm
hành chính (kể cả lâm sản thuộc loài quý, hiếm nhóm IA, IB) để làm căn cứ xác định
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hành vi vi phạm hành chính gây hậu
quả đối với rừng của nhiều địa phương liền kề thì thẩm quyền xử phạt thuộc về địa
phương phát hiện vụ vi phạm đầu tiên.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 32. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị
phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ
chức, cá nhân vi phạm.
Điều 33. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, tổ chức thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|