CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO TRỢ, CỨU TRỢ XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC
TRẺ EM
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật người
cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật người
khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành
vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức
danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ
xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Các vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội
và bảo vệ, chăm sóc trẻ em không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có
liên quan.
Điều 2. Các biện pháp khắc phục
hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
các quyết định hưởng chính sách;
2. Buộc hoàn trả các khoản tiền đã thu trái pháp luật.
Trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì buộc nộp vào ngân sách nhà
nước;
3. Buộc bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao
động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật
và thường xuyên chăm sóc sức khỏe của họ; buộc tham khảo ý kiến lao động là người
khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
giấy xác nhận mức độ khuyết tật;
5. Buộc xin lỗi khi có yêu cầu;
6. Buộc thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em;
7. Buộc tiêu hủy sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền
thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị;
8. Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh;
9. Buộc chịu mọi chi phí để mua sách, vở, đồ dùng học
tập cho trẻ em;
10. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của cơ sở
vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy đã bị phá hoại;
11. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt trái phép;
12. Buộc di dời nghĩa trang, kho chứa thuốc trừ
sâu, hóa chất độc hại, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ, cơ sở sản xuất,
kinh doanh có chất thải độc hại hoặc cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở
giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em do đặt không đúng
phạm vi;
13. Buộc thực hiện ngay các biện pháp để khắc phục
tình trạng thiếu an toàn;
14. Buộc thu hồi giấy phép hoạt động.
Điều 3. Mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm
hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em là 50.000.000
đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II và mức phạt tiền tối đa đối với người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính tại Chương III của Nghị định này là mức phạt đối với
cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các điều 6, 7, 10, 11, 12 và Điều
34 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức
phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO
TRỢ, CỨU TRỢ XÃ HỘI
Điều 4. Vi phạm quy định về hồ
sơ hưởng chính sách bảo trợ, cứu trợ xã hội
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
500.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối hoặc giả mạo hồ sơ, giấy tờ để
được hưởng trợ giúp xã hội đột xuất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo gian dối hoặc giả
mạo hồ sơ, giấy tờ để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Khai báo gian dối hoặc giả
mạo hồ sơ, giấy tờ để được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng
tháng;
c) Khai báo gian dối hoặc giả
mạo hồ sơ, giấy tờ để được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở chăm
sóc, nuôi dưỡng tập trung.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thu hồi các quyết định hưởng chính sách đối với hành vi vi phạm tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Vi phạm quy định về
trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ
xã hội.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống,
không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại,
nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Lợi dụng việc nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng đối tượng để trục lợi;
c) Bắt buộc đối tượng lao động
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d) Dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc
đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Xâm hại sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm của đối tượng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động hoặc tạm
đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cơ sở bảo trợ xã hội hoặc
người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng đối với hành vi vi phạm
tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt
động của cơ sở bảo trợ xã hội
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức hoạt động phục hồi chức năng,
lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng trong hoạt động tự quản, văn hóa, thể
thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối
tượng bảo trợ xã hội.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí, cơ sở vật
chất của cơ sở bảo trợ xã hội sai mục đích;
b) Thu tiền dịch vụ đối với đối
tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật;
c) Không bảo đảm điều kiện về
môi trường, cơ sở vật chất, cán bộ nhân viên và tiêu chuẩn chăm sóc đối tượng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả cho đối tượng
bảo trợ xã hội các khoản tiền đã thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm tại
Điểm b Khoản 2 Điều này. Trường hợp không xác định được đối tượng để hoàn trả
thì buộc nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về
trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả trợ cấp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chi trả trợ cấp cho đối
tượng bảo trợ xã hội;
b) Chi trả trợ cấp không đủ
cho đối tượng bảo trợ xã hội;
c) Chi trả trợ cấp không đúng
đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Chi trả trợ cấp không đúng
thời hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về quản
lý tiền, hàng cứu trợ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để hư hỏng, thất thoát tiền,
hàng cứu trợ;
b) Sử dụng, phân phối tiền,
hàng cứu trợ không đúng mục đích, không đúng đối tượng của nhà tài trợ;
c) Chiếm đoạt tiền, hàng cứu
trợ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về
hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử
người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn của
người khuyết tật;
c) Cản trở quyền nuôi con của
người khuyết tật;
d) Cản trở người khuyết tật sống
độc lập, hòa nhập cộng đồng;
đ) Cản trở người khuyết tật
tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
e) Không thực hiện trách nhiệm
nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm thân thể của người
khuyết tật;
b) Xâm phạm nhân phẩm, danh dự
của người khuyết tật;
c) Xâm phạm tài sản, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng người khuyết tật,
tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin
cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật;
b) Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc
người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
trách nhiệm chăm sóc sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người khuyết
tật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tư vấn biện pháp
phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật;
b) Không ưu tiên khám bệnh,
chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, trẻ em
khuyết tật, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xác định khuyết tật bẩm sinh đối với
trẻ em sơ sinh.
Điều 11. Vi phạm quy định về
trách nhiệm giáo dục của cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
1. Không thực hiện miễn, giảm
học phí, chi phí đào tạo và các khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật
về giáo dục;
2. Không bảo đảm các điều kiện
dạy và học phù hợp với người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
3. Không cung cấp phương tiện,
tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng cho người khuyết tật trong trường hợp cần
thiết;
4. Không cho phếp người khuyết
tật được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả
năng của người khuyết tật không thể đáp ứng.
5. Từ chối người khuyết tật nhập
học ở độ tuổi cao hơn theo quy định của pháp luật;
6. Đặt ra điều kiện tuyển sinh
có nội dung hạn chế người khuyết tật, trừ một số trường hợp theo quy định của
pháp luật;
7. Không thực hiện ưu tiên tuyển
sinh đối với người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
8. Cản trở quyền học tập của
người khuyết tật.
Điều 12. Vi phạm quy định về
trách nhiệm dạy nghề của cơ sở dạy nghề đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu phí tư vấn học nghề của
người khuyết tật trái với quy định của pháp luật;
b) Không tư vấn việc làm cho
người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện miễn, giảm
học phí cho người khuyết tật học nghề theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để
đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì các điều kiện
theo quy định của pháp luật sau khi được thành lập và hoạt động từ 06 tháng trở
lên;
b) Không bảo đảm cơ sở vật chất,
thiết bị dạy nghề cho người khuyết tật;
c) Không bảo đảm giáo trình,
phương pháp và thời gian dạy nghề phù hợp với người khuyết tật;
d) Không bố trí giáo viên có
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người khuyết tật;
đ) Không cấp văn bằng, chứng
chỉ công nhận nghề đào tạo khi người khuyết tật có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả cho người học
các khoản tiền đã thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm tại Điểm a và Điểm
c Khoản 1 Điều này. Trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì buộc
nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định
trách nhiệm về lao động, việc làm của người sử dụng lao động đối với người khuyết
tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ
tiêu chuẩn vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của
pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.
2. Phạt tiền đối với một trong
các hành vi: Không bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao
động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và không thường
xuyên chăm sóc sức khỏe của họ; không tham khảo ý kiến lao động là người khuyết
tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ theo một
trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
3.000.000 đồng khi vi phạm từ 01 người đến dưới 10 người;
b) Từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng khi vi phạm từ 10 người đến dưới 50 người;
c) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng khi vi phạm từ 50 người đến dưới 100 người;
d) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng khi vi phạm từ 100 người trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động,
an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và
thường xuyên chăm sóc sức khỏe của họ; buộc tham khảo ý kiến lao động là người
khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ đối
với hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về
tham gia giao thông của người khuyết tật, người cao tuổi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không miễn, giảm giá vé,
giá dịch vụ cho người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người
cao tuổi theo quy định của pháp luật;
b) Không ưu tiên bán vé cho
người khuyết tật, người cao tuổi;
c) Không giúp đỡ, sắp xếp chỗ
ngồi thuận tiện cho người khuyết tật, người cao tuổi;
d) Từ chối chuyên chở người
khuyết tật tham gia giao thông hoặc từ chối chuyên chở phương tiện, thiết bị hỗ
trợ phù hợp của người khuyết tật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả cho người mua vé các khoản tiền đã
thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Trường
hợp không xác định được người mua vé để hoàn trả thì buộc nộp vào ngân sách nhà
nước.
Điều 15. Vi phạm quy định về
tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi sản xuất, kinh doanh máy điện thoại hoặc các thiết bị viễn thông
khác không tuân thủ tiêu chuẩn về sắp xếp ký tự số, ký tự chữ và ký hiệu làm
cho người khuyết tật không thể sử dụng được.
Điều 16. Vi phạm quy định về hỗ
trợ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông dành cho người khuyết
tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hồ sơ, giấy tờ để hưởng chính sách
ưu đãi về miễn, giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ khác cho
hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương tiện hỗ trợ
người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng không đúng đối tượng được hưởng
chính sách ưu đãi về miễn, giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ
khác cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương tiện
hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
xác định mức độ khuyết tật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ
khuyết tật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc xác định mức
độ khuyết tật để trục lợi;
b) Từ chối xác định lại mức độ
khuyết tật mà không có lý do chính đáng;
c) Gian dối trong việc xác định
mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp giấy xác
nhận mức độ khuyết tật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thu hồi giấy xác nhận mức độ khuyết tật đối với hành vi vi phạm tại
Khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về
quyền và nghĩa vụ đối với người cao tuổi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở người cao tuổi sống
chung với con, cháu hoặc sống riêng;
b) Xâm phạm, cản trở người
cao tuổi thực hiện quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và các quyền hợp
pháp khác;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn
chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các
hình thức đối xử tồi tệ khác với người cao tuổi.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi khi có yêu cầu đối với hành vi vi phạm
tại Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về
nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ
chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đầy đủ cam
kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết để chăm sóc người cao tuổi theo quy định của
pháp luật;
c) Lợi dụng việc chăm sóc, phụng
dưỡng người cao tuổi để trục lợi.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Vi phạm một số quy định
khác đối với người khuyết tật, người cao tuổi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kích động, xúi giục người khác thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật, người cao tuổi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng ép người khác thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật, người cao tuổi;
b) Ép buộc người cao tuổi lao
động hoặc làm những việc trái quy định của pháp luật.
Mục 2: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO
VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
Điều 21. Vi phạm quy định về khám
bệnh, chữa bệnh cho trẻ em
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người đang chăm sóc, nuôi dưỡng, trông nom, dạy học
cho trẻ em phát hiện ra trẻ em bị bệnh hoặc có dấu hiệu bị bệnh mà không thông
báo kịp thời cho gia đình hoặc không đưa ngay trẻ em đến khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở y tế gần nhất.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền khám bệnh, chữa bệnh
cho trẻ em dưới 06 tuổi trái với quy định của pháp luật;
b) Không sử dụng trang thiết
bị, phương tiện khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em trong khi có điều kiện và được
phép sử dụng đối với trẻ em.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em
theo quy định hoặc trong trường hợp cấp cứu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả các khoản tiền đã thu trái quy định
cho người khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì buộc nộp vào ngân sách nhà
nước.
Điều 22. Vi phạm quy định về
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bỏ hoặc không chăm sóc,
nuôi dưỡng con sau khi sinh;
b) Cha, mẹ, người giám hộ
không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với
trẻ em, trừ trường hợp cho trẻ em làm con nuôi hoặc bị buộc phải cách ly trẻ em
theo quy định của pháp luật;
c) Cha, mẹ; người giám hộ cố
ý bỏ rơi trẻ em ở nơi công cộng, bỏ mặc hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia
đình, bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ em để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
theo quy định của pháp luật đối với cha, mẹ, người giám hộ có hành vi vi phạm tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về cấm
dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục
lợi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ nhà đi
lang thang dưới mọi hình thức.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cha, mẹ, người giám hộ ép
buộc trẻ em đi lang thang kiếm sống;
b) Lợi dụng trẻ em đi lang
thang để trục lợi.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về
không ghi chú trẻ em không được sử dụng trên xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi hoặc
không thông báo tuổi của trẻ em không được xem, nghe các chương trình phát
thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh và các cuộc trình diễn nếu có nội dung
không phù hợp với trẻ em
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi chú về việc trẻ
em không được sử dụng trên xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi nếu xuất bản phẩm, ấn
phẩm, đồ chơi có nội dung không phù hợp với trẻ em;
b) Không thông báo tuổi của
trẻ em không được xem, nghe các chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật,
điện ảnh và các cuộc trình diễn nếu có nội dung không phù hợp với trẻ em.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi đối với
hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về cấm
dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc
lá và chất kích thích khác có hại cho sức khỏe
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ
em chứng kiến việc đánh bạc dưới mọi hình thức;
b) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ
em tham gia phục vụ đánh bạc dưới mọi hình thức;
c) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ
em chứng kiến việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới mọi hình thức.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đánh
bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự
phát triển của trẻ em;
b) Bán cho trẻ em, cho trẻ em
sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của
trẻ em.
Điều 26. Vi phạm quy định về cấm
đưa hình ảnh của trẻ em vào sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông có nội
dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa hình ảnh của trẻ em vào sản phẩm văn
hóa, thông tin, truyền thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền
thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị đối với hành vi vi phạm tại Khoản
1 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về cấm
ngược đãi trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; ngăn cản trẻ em tham
gia hoạt động xã hội
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với hành vi ngăn cản trẻ em tham gia hoạt động xã hội,
sinh hoạt cộng đồng hợp pháp, lành mạnh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm thân thể, gây tổn
hại về sức khỏe đối với trẻ em;
b) Bắt nhịn ăn, nhịn uống,
không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại,
nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
c) Gây tổn thương về tinh thần,
xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly,
sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
d) Dùng các biện pháp trừng
phạt để dạy trẻ em làm trẻ em tổn thương, đau đớn về thể xác, tinh thần;
đ) Thường xuyên đe dọa trẻ
em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương
tinh thần.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, ép buộc trẻ em đi
xin ăn;
b) Cho thuê, cho mượn trẻ em
hoặc sử dụng trẻ em để xin ăn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để
khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều
này;
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây
hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 3 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về cấm
xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ hoặc xúi giục,
kích động, lừa dối trẻ em xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em dưới mọi
hình thức làm cho trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em xâm phạm
thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người
bị trẻ em xâm phạm đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về cấm
lạm dụng lao động trẻ em; sử dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng hóa, hàng
giả, hàng trốn thuế, tiền tệ trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của cha, mẹ, người giám hộ, người nuôi dưỡng
trẻ em bắt trẻ em làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến
việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng
hóa, hàng giả, hàng trốn thuế, tiền tệ trái phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng trốn thuế, hàng giả, tiền tệ trái
phép do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về cấm
cản trở quyền học tập của trẻ em
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại sách, vở, đồ dùng
học tập của trẻ em;
b) Cố tình không thực hiện
nghĩa vụ đóng góp cho việc học tập của trẻ em theo quy định của pháp luật,
không bảo đảm thời gian, điều kiện học tập cho trẻ em.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ học, nghỉ
học.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây rối, cản trở hoạt động
của cơ sở giáo dục dành cho trẻ em;
b) Phá hoại cơ sở vật chất,
trang thiết bị học tập, giảng dạy của các cơ sở giáo dục dành cho trẻ em.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để
mua sách, vở, đồ dùng học tập cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản
1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy đã bị phá hoại do
thực hiện hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về cấm
lăng nhục, chửi, mắng và bắt làm những việc có tính chất xúc phạm đến danh dự,
nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi lăng nhục, chửi, mắng, bắt làm những việc có tính chất xúc phạm đến
danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật.
Điều 32. Vi phạm quy định về cấm
đặt nghĩa trang, cơ sở sản xuất, kinh doanh, kho chứa thuốc trừ sâu, hóa chất độc
hại, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ trong phạm vi ảnh hưởng đến cơ sở có
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải
trí của trẻ em hoặc ngược lại
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt nghĩa trang, kho chứa
thuốc trừ sâu, hóa chất độc hại, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ trong phạm
vi ảnh hưởng đến cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ sở
văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em;
b) Đặt cơ sở sản xuất, kinh
doanh có chất thải độc hại, có tiếng ồn lớn vượt quá giới hạn theo quy định của
pháp luật ảnh hưởng đến cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục,
cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em;
c) Đặt cơ sở có chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của
trẻ em trong phạm vi ảnh hưởng của nghĩa trang, kho chứa thuốc trừ sâu, hóa chất
độc hại, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có
chất thải độc hại, có tiếng ồn lớn vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động hoặc tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt
trái phép do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc di dời nghĩa trang,
kho chứa thuốc trừ sâu, hóa chất độc hại, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ,
cơ sở sản xuất, kinh doanh có chất thải độc hại hoặc cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em do đặt
không đúng phạm vi theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về
không bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, giao thông vận tải dẫn đến
tai nạn, thương tích cho trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo, đặt biển
báo, rào chắn hoặc chỉ dẫn kịp thời những nơi nguy hiểm, độc hại, dễ cháy, nổ,
điện giật hoặc không an toàn về giao thông vận tải dẫn đến tai nạn, thương tích
cho trẻ em;
b) Không tuân thủ đầy đủ, kịp
thời các biện pháp bảo đảm an toàn về sản xuất, kinh doanh, lưu hành các phương
tiện giao thông vận tải dẫn đến tai nạn, thương tích cho trẻ em.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện ngay các biện
pháp để khắc phục tình trạng thiếu an toàn đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều
này;
b) Buộc chịu mọi chi phí khám
bệnh, chữa bệnh cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về
hoạt động của cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm một trong
các điều kiện hoạt động đối với cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
b) Giấy phép hoạt động hết thời
hạn nhưng chưa gia hạn theo quy định mà vẫn tiếp tục hoạt động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động không đúng nội
dung trong giấy phép hoạt động;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của quy chế hoạt động đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Không làm thủ tục đổi giấy
phép hoạt động khi thay đổi tên gọi, địa điểm trụ sở, chủ sở hữu, nội dung hoạt
động.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, làm sai lệch hoặc
giả mạo giấy tờ để được phép thành lập cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
b) Sử dụng kinh phí của cơ sở
có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em không đúng quy định của pháp luật;
c) Thu tiền dịch vụ trái với
quy định của pháp luật;
d) Hoạt động mà không đăng ký
thành lập hoặc không có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Không bảo đảm đầy đủ khẩu
phần ăn của trẻ em hoặc sử dụng những thực phẩm, hóa chất trái với quy định của
pháp luật để chế biến thức ăn cho trẻ em, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản
2, Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép hoạt
động đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 35. Phân định thẩm quyền
xử phạt
1. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm
quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Thanh tra Y tế có thẩm quyền xử phạt hành vi vi
phạm quy định tại các điều 10, 21 và 22 của Nghị định này.
3. Thanh tra Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền xử
phạt hành vi vi phạm quy định tại các điều 11, 30 và 32 của Nghị
định này.
4. Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt
hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 và Điều 33 của Nghị định
này.
5. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm
quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các điều 24, 26 và 32
của Nghị định này.
6. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền
xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các điều 15, 16, 24 và 26 của
Nghị định này.
7. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt hành vi
vi phạm quy định tại các điều 15, 24, 25, 26 và 32 và Điểm b Khoản 1 Điều 33 của Nghị định này.
8. Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 14,
20, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 31, 32 và 33 của Nghị định này.
9. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ
Điều 36 đến Điều 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng
đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm
quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt của cá nhân.
Điều 36. Thẩm quyền của Thanh
tra
1. Thanh tra viên, người được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 35 của Nghị định này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Điều này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở và các
chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều
35 của Nghị định này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điều 2 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra bộ và các
chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 35 của
Nghị định này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điều 2 của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp bộ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
6 Điều 35 của Nghị định này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm
b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điều 2 của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp sở có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 37. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, đ, e, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính, Điều 2 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 2 của Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền của Quản
lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính, các khoản 7, 11 và 12 Điều 2 của Nghị định này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng
chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý
vi phạm hành chính, các khoản 7, 11 và 12 Điều 2 của Nghị định
này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý
vi phạm hành chính, các khoản 7, 11 và 12 Điều 2 của Nghị định
này.
Điều 39. Thẩm quyền của Công
an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh
sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng
phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Thủ trưởng đơn
vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính, các khoản 2, 7, 8, 11, 12 và 13 Điều 2 của Nghị định
này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính, các khoản 2, 7, 8, 12 và 13 Điều 2 của Nghị định
này.
6. Cục trưởng Cục An ninh văn
hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý
kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường
thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính, các khoản 2, 7, 8, 11, 12 và 13 Điều 2 của Nghị
định này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều này.
Điều 40. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
xử phạt, công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao phải kịp
thời lập biên bản và thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định số 91/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
trẻ em hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp
dụng các quy định về xử phạt tại Nghị định này nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước ngày Nghị định này có hiệu lực
mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính để giải quyết.
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TBT Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|