CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 12 năm 1992
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14-CP NGÀY 5-12-1992 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30-11-1989;
Để thực hiện thống nhất việc xử phạt đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản "Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng".
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với
quy định trong Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
QUY ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 14-CP ngày 5-12-1992 của Chính phủ)
Chương 1:
CÁC HÀNH VI VI PHẠM,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH KHÁC
Điều 1.
Phá rừng trái phép.
1- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phá rừng sản xuất từ 0,1 ha
trở xuống.
b) Phá rừng phòng hộ hoặc rừng đặc
dụng từ 0,01 ha trở xuống.
2- Phạt tiền từ trên 500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phá rừng sản xuất từ trên 0,1
ha đến 1 ha,
b) Phá rừng phòng hộ hoặc rừng đặc
dụng từ trên 0,01 ha đến 0,1 ha.
Trường hợp vi phạm có tình tiết
tăng nặng thì phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3- Những trường hợp vi phạm quy
định ở khoản 1,2 Điều này thì còn bị tịch thu tang vật, buộc phục hồi lại rừng
hoặc đền bù thiệt hại về rừng.
Điều 2.
Khai thác rừng trái phép.
1- Phạt tiền từ 20.000 đồng đến
100.000 đồng đối với hành vi: chặt cây lấy gỗ ở rừng sản xuất từ 0,500 m3 trở
xuống, lấy củi từ 1 ste trở xuống; các loại lâm sản khác có giá trị từ 50.000 đồng
trở xuống (theo giá thị trường ở địa phương), nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt
tiền đến 200.000 đồng.
2- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chặt cây lấy gỗ ở rừng sản xuất
từ trên 0,500 m3 đến 3 m3; lấy củi từ trên 1 ste đến 5 ste; các loại lâm sản
khác có giá trị từ trên 50.000 đồng đến 500.000 đồng.
b) Chặt cây lấy gỗ ở rừng phòng
hộ từ 1 m3 trở xuống; các loại lâm sản khác có giá trị từ 100.000 đồng trở xuống
(theo giá thị trường ở địa phương).
c) Chặt cây lấy gỗ ở rừng đặc dụng
từ 0,500 m3 trở xuống; các loại lâm sản khác có giá trị từ 50.000 đồng trở xuống
(theo giá thị trường, ở địa phương).
d) Chặt cây lấy gỗ thuộc gỗ nhóm
I (theo bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng ban hành kèm theo quyết định
số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp hoặc loại gỗ quý, hiếm thuộc
nhóm IIA, Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng)
từ 0,500 m3 trở xuống.
3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai thác gỗ trái phép ở rừng
sản xuất từ trên 3 m3 đến 10 m3 (đối với gỗ nhóm I hoặc gỗ quý, hiếm thì áp dụng
theo quy định ở điểm d, khoản 3 Điều này); các loại lâm sản khác có giá trị từ
trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng (theo giá thị trường địa phương).
b) Khai thác gỗ trái phép ở rừng
phòng hộ từ trên 1 m3 đến 5 m3; đối với gỗ nhóm I hoặc gỗ quý, hiếm thì áp dụng
theo quy định ở điểm d, khoản 3 Điều này); các loại lâm sản khác có giá trị từ
trên 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo giá thị trường địa phương).
c) Khai thác gỗ trái phép ở rừng
đặc dụng từ trên 0,500 m3 đến 1,00 m3; các loại lâm sản khác có giá trị từ trên
50.000 đồng đến 500.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương.
d) Khai thác trái phép gỗ nhóm I
hoặc gỗ quý, hiếm có khối lượng từ trên 0,500 m3 đến 1,000 m3.
đ) Vi phạm quy trình kỹ thuật
khai thác gỗ và các loại lâm sản khác trong phạm vi từ 2 ha trở xuống.
4- Trường hợp vi phạm trong trong
các quy định tại khoản 3 Điều này mà có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
5- Trường hợp vi phạm quy định ở
khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì đình chỉ khai thác, tịch thu lâm sản, tước quyền
sử dụng giấy phép khai thác.
Điều 3.
Phát, đốt rừng trái phép.
1- Phạt tiền từ 20.000 đến
100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát, đốt rừng sản xuất từ
0,1 ha trở xuống.
b) Phát, đốt rừng phòng hộ từ
0,02 ha trở xuống.
c) Phát, đốt rừng đặc dụng từ
0,01 ha trở xuống.
2- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát, đốt rừng sản xuất từ
trên 0,1 ha đến 0,5 ha.
b) Phát, đốt rừng phòng hộ từ
trên 0,02 ha đến 0,2 ha.
c) Phát, đốt rừng đặcdụng từ
trên 0,01 ha đến 0,1 ha.
3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà có
tình tiết tăng nặng.
4- Trường hợp vi phạm quy định ở
các khoản 1, 2, 3 Điều này, thì còn đình chỉ hoạt động, tịch thu lâm sản, buộc
phục hồi lại rừng hoặc đền bù thiệt hại về rừng.
Điều 4.
Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đốt lửa trái phép trong rừng
đã có quy định cấm.
b) Mang trái phép chất nổ, chất
dễ cháy vào rừng đã có quy định cấm.
2- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấp hành hoặc chấp
hành không đầy đủ những quy định về phòng cháy rừng.
b) Không tổ chức kịp thời việc
chữa cháy rừng tại chỗ theo quy định.
3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây cháy rừng sản xuất từ 2
ha trở xuống.
b) Gây cháy rừng phòng hộ từ 05,
ha trở xuống.
c) Gây cháy rừng đặc dụng từ 0,1
ha trở xuống.
Nếu có tình tiết tăng nặng thì
phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
4- Trường hợp vi phạm quy định ở
khoản 2, 3 điều này thì buộc phục hồi lại rừng, đền bù thiệt hại về rừng.
Điều 5:
Vi phạm quy định về phòng trừ sâu, bệnh hại rừng.
1- Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
200.000 đồng đối với chủ rừng vi phạm quy định về phòng, trừ sâu, bệnh hại rừng,
gây thiệt hại từ 2 ha trở xuống.
2- Phạt tiền 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với chủ rừng vi phạm một trong các hành vi sau đây, gây thiệt
hại từ trên 2 ha đến 10 ha.
a) Không tổ chức kiểm tra, phát
hiện kịp thời có sâu, bệnh hại rừng.
b) Khi phát hiện có sâu, bệnh hại
rừng, nhưng không tổ chức diệt trừ hoặc báo cáo kịp thời cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
c) Sử dụng không đúng các biện
pháp kỹ thuật diện, trừ sâu bệnh, làm thiệt hại đến rừng.
3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với chủ rừng vi phạm quy định ở khoản 2 Điều này mà có tình
tiết tăng nặng.
4- Trường hợp vi phạm quy định ở
các khoản 1, 2, 3 Điều này, thì còn buộc chủ rừng phải chịu trách nhiệm khắc phục
hậu quả.
Điều 6.
Chăn thả trái phép gia súc vào rừng.
1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chăn thả trái phép gia súc
vào rừng trồng làm thiệt hại từ 0,1 ha trở xuống.
b) Chăn thả trái phép gia súc
vào rừng đang khoanh nuôi, bảo vệ làm thiệt hại từ 0,5 ha trở xuống.
2- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chăn thả trái phép gia súc
vào rừng trồng làm thiệt hại từ trên 0,1 ha đến 0,5 ha.
b) Chăn thả trái phép gia súc
vào rừng đang khoanh nuôi, bảo vệ làm thiệt hại từ trên 0,5 ha đến 1 ha.
c) Chăn thả trái phép gia súc
vào rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng làm thiệt hại từ 0,1 ha trở xuống.
3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định ở khoản 2, 3 Điều này mà có
tình tiết tăng nặng.
4- Trường hợp vi phạm quy định ở
các khản 1, 2, 3 Điều này thì còn buộc phục hồi lại rừng hoặc đền bù thiệt hại
về rừng.
Điều 7.
Săn bắt trái phép động vật rừng.
1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Săn, bắt động vật rừng không
có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Sử dụng những phương pháp và
phương tiện săn, bắt động vật rừng trái với quy định.
2- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Săn bắt động vật rừng vào những
thời vụ quy định cấm săn, bắt.
b) Săn bắt động vật rừng ở khu rừng
đã quy định cấm săn, bắt.
c) Săn, bắt động vật rừng thuộc
nhóm IIB quy định trong Nghị định số 18-HĐB T ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội
đồng Bộ trưởng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
3- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm quy định ở khoản 2 Điều này mà có tình tiết tăng nặng.
4- Đối với trường hợp săn, bắt động
vật rừng quý, hiếm thuộc nhóm IB quy định trong Nghị định 18-HĐBT ngày 17 tháng
1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng thì không thuộc phạm vi xử lý của Nghị định
này mà phải lập hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
5- Trường hợp vi phạm quy định ở
các khoản 1, 2, 3 Điều này thì còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và
tước quyền sử dụng giấy phép săn, bắt động vật rừng.
Điều 8.
Lấn chiếm đất có rừng.
1- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất có rừng từ 0,5 ha trở xuống.
2- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất có rừng từ trên 0,5 ha đến 1 ha.
Trường hợp vi phạm mà có tình tiết
tăng nặng thì phạt tiền đến 10.000 đồng.
3- Trường hợp vi phạm quy định ở
các khoản 1, 2 Điều này thì còn bị thu hồi lại đất có rừng đã bị lấn chiếm.
Điều 9.
Lấn chiếm đất gây trồng rừng.
1- Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất gây trồng rừng từ 0,5 ha trở xuống.
2- Phạt tiền từ 200.000 đến
1.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất gây trồng rừng từ trên 0,5 ha đến
2 ha. Trường hợp vi phạm mà có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 2.000.000
đồng.
3- Trường hợp vi phạm quy định ở
khoản 1, 2 Điều này thì còn bị thu hồi lại đất để gây trồng rừng đã bị lấn chiếm.
Điều 10.
Gây thiệt hại đất rừng.
1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đào bới, nổ mìn đất rừng trái
phép.
b) Làm mất lớp màu mỡ của đất rừng.
2- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại đất rừng từ 0,1 ha trở xuống. Nếu có
tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 2.000.000 đồng.
3- Trường hợp vi phạm quy định ở
khoản 1, 2 Điều này thì còn đình chỉ hoạt động, buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu, bồi thường thiệt hại đối với diện tích đất rừng bị thiệt hại.
Điều 11.
Gây thiệt hại đến môi trường rừng.
1- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đào đắp ngăn nguồn sinh thuỷ
làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái của rừng.
b) Xả, thải chất độc, hại ô nhiễm
môi trường sinh thái của rừng.
c) Để trái phép các chất độc, hại
trong rừng.
2- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định ở khoản 1 Điều mà có tình
tiết tăng nặng.
3- Trường hợp vi phạm quy định ở
khoản 1, 2 Điều thì buộc đình chỉ các hành vi nói trên và đền bù thiệt hại về rừng.
Điều 12.
Vi phạm quy định về xuất, nhập khẩu lâm, đặc sản.
1- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất khẩu trái phép động, thực
vật rừng.
b) Xuất khẩu trái phép gỗ và các
lâm đặc sản khác.
c) Nhập khẩu trái phép hạt giống
cây rừng và động, thực vật rừng.
2- Trường hợp vi phạm quy định ở
khoản 1 Điều này mà có tình tiết tăng nặng thì còn áp dụng theo khoản 3, Điều
14 Nghị định này.
Điều 13.
Vận chuyển trái phép lâm, đặc sản và động, thực vật rừng.
1- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm và có khối lượng gỗ hoặc giá
trị lâm, đặc sản quy định sau đây:
a) Vận chuyển, gỗ, lâm, đặc sản
kể cả hàng quá cảnh, hàng nhập khẩu mà không có đầy đủ chứng từ hợp lệ, không
có dấu búa kiểm lâm đóng trên gỗ.
b) Vận chuyển gỗ, lâm, đặc sản
vượt khối lượng, số lượng, sai quy cách, chủng loại so với chứng từ hợp pháp.
c) Không chấp hành lệnh kiểm
tra, kiểm soát khi cơ quan hoặc người có thẩm quyền yêu cầu.
d) Khối lượng gỗ và giá trị lâm,
đặc sản quy định xử lý trong điều khoản này như sau:
- Gỗ tròn loại quý, hiếm (theo
Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng) từ 0,500
m3 trở xuống.
- Gỗ tròn nhóm I (theo quyết định
số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1997 của Bộ Lâm nghiệp) từ 1 m3 trở xuống.
- Gỗ tròn nhóm II đến nhóm VIII
(theo quyết định số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp) từ 5 m3
trở xuống.
- Các loại lâm, đặc sản khác có
giá trị từ 500.000 đồng trở xuống (theo giá thị trường ở địa phương).
2- Phạt tiền từ trên 500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định ở khoản 1 Điều này với khối
lượng gỗ và giá trị lâm, đặc sản như sau:
- Gỗ tròn loại quý, hiếm (theo
Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng) từ trên
0,500 m3 đến 1,00 m3.
- Gỗ tròn nhóm I (theo quyết định
số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp) từ trên 1,0 m3 đến 2,00
m3.
- Gỗ tròn nhóm III đến nhóm VIII
(theo quyết định số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp) từ 5 m3 đến
10,00 m3.
- Các loại lâm, đặc sản khác có
giá trị từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa
phương).
3- Trường hợp vi phạm quy định ở
khoản 2 Điều này mà có tình tiết tăng nặng thì áp dụng theo khoản 3 Điều 14,
Nghị định này.
4- Những trường hợp vi phạm quy
định ở khoản 1, 2, 3 Điều này thì còn bị tịch thu gỗ, lâm, đặc sản, tang vật phạm
pháp khác, tạm giữ phương tiện vận chuyển, tước quyền sử dụng giấy phép vận
chuyển lâm sản.
Điều 14.
Mua bán, tàng trữ, kinh doanh trái phép lâm sản.
1- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua, bán, tàng trữ, kinh
doanh trái phép gỗ, lâm, đặc sản.
b) Lập trái phép xưởng cưa xẻ,
chế biến gỗ, lâm, đặc sản.
c) Khối lượng gỗ và giá trị lâm,
đặc sản vi phạm quy định xử lý trong điều khoản này như sau:
- Gỗ tròn loại quý, hiếm (theo
Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng) từ 0,500
m3 trở xuống.
- Gỗ tròn nhóm I (theo Quyết định
số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp) từ 1,00 m3 trở xuống.
- Gỗ tròn nhóm II đến nhóm VIII
(theo Quyết định số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp) từ 5 m3
trở xuống.
- Các loại lâm, đặc sản khác có
giá trị từ 500.000 đồng trở xuống.
2- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định ở khoản 1 Điều này mà có khối
lượng gỗ và giá trị lâm, đặc sản vi phạm quy định xử lý như sau: Gỗ tròn loại
quý, hiếm (theo Nghị định số 18-HĐB T ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ
trưởng) từ trên 0,500 m3 đến 1,00 m3.
- Gỗ tròn nhóm I (theo Quyết định
số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp) từ trên 1m3 đến 2m3.
- Gỗ tròn nhóm II đến nhóm VIII
(theo Quyết định số 2198 ngày 26 tháng 11 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp) từ trên
5m3 đến 10m3.
- Giá trị lâm, đặc sản khác từ
trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
3- Phạt tiền từ một đến ba lần
giá trị gỗ, lâm, đặc sản vi phạm hoặc từ một đến 3 lần số thu lợi bất chính đối
với hành vi vi phạm quy định ở khoản 2 Điều này mà có tình tiết tăng nặng.
4- Trường hợp vi phạm quy định ở
khoản 1, 2, 3 Điều này thì còn tịch thu tang vật, tạm giữ phương tiện vi phạm,
tước quyền sử dụng giấy phép.
Chương 2:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC,
NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG
Điều 15.
Thẩm quyền quyết định xử phạt.
1- Nhân viên kiểm lâm thi hành
công vụ được phạt tiền đến 20.000 đồng.
2- Trạm trưởng Kiểm lâm, đội trưởng
đội kiểm tra lưu động được phạt tiền đến 50.000 đồng.
3- Hạt trưởng kiểm lâm, hạt trưởng
hạt kiểm soát lâm sản được áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp hành
chính khác và phạt tiền đến 2.000.000 đồng.
4- Chi cục trưởng kiểm lâm được
áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp hành chính khác và phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
5- Cục trưởng Cục kiểm lâm được
áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp hành chính khác và phạt tiền đến
10.000.000 đồng.
6- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện được áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp hành chính khác và phạt
tiền đến 5.000.000 đổng.
7- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh được áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp hành chính khác và phạt
tiền đến 10.000.000 đồng.
8- Người có thẩm quyền xử phạt
quy định ở các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 15, Nghị định này được xử phạt đối với
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh tế quy định ở khoản 3, Điều 14 của Nghị
định này.
Điều 16.
Thủ tục, biện pháp phạt cảnh cáo.
1- Phạt cảnh cáo được áp dụng đối
với cá nhân vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, quy định tại Điều 7 của
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
2- Việc quyết định xử phạt cảnh
cáo được thực hiện bằng văn bản. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có
thể thông báo quyết định của mình đến chính quyền, đơn vị của cá nhân vi phạm
đang công tác hoặc cư trú.
Điều 17.
Thủ tục, biện pháp phạt tiền.
1- Khi quyết định phạt tiền từ
20.000 đồng đến 50.000 thì người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ lý do, căn cứ
và mức tiền phạt vào biên lai thu tiền phạt; ghi rõ họ, tên và trao biên lai
cho cơ quan hoặc người bị phạt giữ một bản.
2- Nếu áp dụng mức tiền phạt từ
trên 50.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo
quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt đối với
tổ chức hoặc cá nhân vi phạm và gửi quyết định đó cho đương sự theo quy định tại
Điều 28 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực, tổ chức hoặc người bị xử phạt nếu không thi
hành, thì người ra quyết định xử phạt được áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo
quy định tại Điều 32 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 18.
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
1- Khi xét thấy cần thiết, người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định ở các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều
15 của Nghị định này có quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
2- Người ra quyết định tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm có trách nhiệm lập biên bản và tổ chức bảo quản
các tang vật và phương tiện vi phạm đó, nếu để mất, đánh tráo, hoặc bị huỷ hoại
thì phải bồi thường.
3- Tang vật vi phạm thuộc loại
hàng hoá không bảo quản được lâu thì phải tiến hành bán đấu giá, tiền bán được
phải gửi vào ngân hàng để chờ xử lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, thì người có thẩm quyền quyết định
xử phạt phải xử lý những tang vật, phương tiện vi phạm đó theo quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với tổ chức và người vi phạm.
Điều 19.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
1- Đối với những phương tiện thuộc
quyền sở hữu Nhà nước được sử dụng vào việc phạm pháp thì không xử lý tịch thu,
sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành đầy đủ quyết định xử phạt, thì
người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định trả lại cho chủ phương tiện.
2- Khi tịch thu tang vật và
phương tiện vi phạm, thì người có thẩm quyền phải ra quyết định bằng văn bản và
lập biên bản tịch thu theo mẫu quy định thống nhất và giao cho tổ chức hoặc người
bị xử phạt giữ một bản.
Điều 20.
Nguyên tắc áp dụng các hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo
vệ rừng.
1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
là hình thức phạt chính có thể kèm theo hình thức phạt bổ sung hoặc áp dụng những
biện pháp hành chính khác.
2- Hình thức phạt bổ sung hoặc
những biện pháp hành chính khác chỉ được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính.
3- Mọi vi phạm hành chính chỉ bị
xử phạt một lần. Một tổ chức hoặc một người có thể đồng thời phạm nhiều hành vi
vi phạm hành chính, thì phải xử phạt về từng hành vi vi phạm, nhưng tổng hợp
hình thức phạt chung không vượt quá mức phạt cao nhất được áp dụng đối với hành
vi vi phạm nặng nhất quy định tại Nghị định này.
Điều 21.
Chế độ khen thưởng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng quy định ở Điều 15
Nghị định này, được trích thưởng từ 1 đến 15% tổng số tiền phạt và giá trị tang
vật, phương tiện bị tịch thu, sau khi đã trừ các chi phí cần thiết.
Số tiền được trích thưởng của mỗi
vụ, việc được sử dụng như sau: 50% để mua, sắm trang, thiết bị làm việc phục vụ
cho công tác: 50% để thưởng cho tập thể và cá nhân có công trực tiếp tham gia
phát hiện, bắt giữ và xử lý vi phạm hành chính, mức thưởng cho cá nhân không
quá 2 triệu đồng.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 22.
Chỉ có cơ quan và người được quy định trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
chính và trong Nghị định này mới được quyền xử phạt các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng.
Điều 23.
Tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền khiếu nại về quyết
định xử phạt đối với mình theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm
hành chính.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền khi nhận được đơn khiếu nại, có trách nhiệm xem xét giải quyết trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn nếu là trường hợp không phức tạp hoặc
trong thời hạn 30 ngày nếu là trường hợp phức tạp và phải trả lời cho đương sự
biết.