CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:119/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 10 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ, HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật
Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí,
hoạt động xuất bản.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định hành
vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo
chí, hoạt động xuất bản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
3. Cá nhân, tổ
chức có liên quan.
4. Tổ chức quy
định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cơ quan báo
chí, nhà xuất bản được thành lập theo quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản;
b) Cơ quan nhà
nước;
c) Tổ chức
kinh tế hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức nước
ngoài, văn phòng thường trú của cơ quan báo chí nước ngoài, văn phòng đại diện
của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại
Việt Nam;
đ) Các đơn vị
sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định pháp luật tham gia hoạt động
báo chí, hoạt động xuất bản.
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, cá
nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh
cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 đến 12 tháng, bao gồm: Giấy phép hoạt động
báo in, tạp chí in, báo nói, báo hình, báo điện tử, tạp chí điện tử, giấy phép
xuất bản thêm ấn phẩm, phụ trương, giấy phép xuất bản chuyên trang, giấy phép
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, giấy chứng nhận đăng ký thu
tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh giấy phép sản xuất kênh chương
trình, giấy phép nhập khẩu báo in, tạp chí in, giấy chứng nhận đăng ký cung cấp
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép xuất bản bản tin, giấy
phép xuất bản đặc san, giấy phép thành lập nhà xuất bản, giấy phép thành lập
văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản
phẩm nước ngoài tại Việt Nam, giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, giấy phép
hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 01 đến 12 tháng.
3. Ngoài các
hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Buộc cải
chính, xin lỗi;
b) Buộc thu hồi
sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, chương trình phát
thanh, truyền hình, xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật;
c) Buộc gỡ bỏ thông
tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện
tử, tạp chí điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp; buộc gỡ bỏ chương trình
phát thanh, chương trình truyền hình; buộc gỡ bỏ nội dung theo yêu cầu, nội
dung giá trị gia tăng, ứng dụng phát thanh truyền hình trên mạng; buộc gỡ bỏ xuất
bản phẩm điện tử vi phạm các quy định của pháp luật; buộc gỡ bỏ nội dung giới
thiệu, quảng bá, đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm pháp
luật;
d) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực
hiện đăng, phát lại nội dung cải chính, xin lỗi;
e) Buộc đăng,
phát đầy đủ nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Buộc xin lỗi
công khai;
h) Buộc thực
hiện lưu chiểu báo chí theo quy định của pháp luật;
i) Buộc nộp
lưu chiểu sản phẩm báo chí đúng địa điểm, số lượng;
k) Buộc nộp
lưu chiểu hoặc nộp xuất bản phẩm cho Thư viện quốc gia Việt Nam theo quy định;
l) Buộc trả lại
phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép của nhà báo, phóng viên;
m) Buộc tái xuất
xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt
Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hoặc là tài sản
của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng; buộc tái xuất đối với
báo in, tạp chí in mà không đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu với Bộ Thông tin
và Truyền thông trước khi nhập khẩu;
n) Buộc tiêu
thụ sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, chương trình
phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm vi phạm quy định của pháp
luật;
o) Buộc gỡ bỏ
tin, bài trên báo điện tử, tạp chí điện tử, chương trình phát thanh, chương
trình truyền hình có nội dung không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép;
buộc gỡ bỏ tin, bài đăng tải không đúng nội dung thông tin ghi trong giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
p) Buộc thu hồi
tên miền, địa chỉ Internet (IP).
Điều 4. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền
tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động
xuất bản là 200.000.000 đồng đối với tổ chức và 100.000.000 đồng đối với cá
nhân.
2. Mức phạt tiền
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III
Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một
hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt
tiền đối với tổ chức.
3. Thẩm quyền
phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền
áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền
đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền
đối với tổ chức.
Chương II
HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định về giấy phép
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi biểu
tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình nhưng không có văn bản chấp thuận của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Thay đổi thời
lượng phát sóng, thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh, kênh
truyền hình được quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt
động truyền hình, giấy phép sản xuất kênh chương trình phát thanh trong nước,
giấy phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trong nước;
c) Thay đổi
tên gọi cơ quan chủ quản báo chí; tên gọi cơ quan báo chí; tên gọi kênh phát thanh,
kênh truyền hình; địa điểm phát sóng; địa điểm trụ sở gắn với trung tâm tổng khống
chế; phương thức truyền dẫn, phát sóng quy định trong giấy phép hoạt động phát
thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nhưng không được Bộ Thông tin và Truyền
thông cho phép.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động
thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy
phép của Bộ Ngoại giao;
b) Thực hiện
không đúng nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin, đặc san.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy
xóa giấy phép trong hoạt động báo chí;
b) Thực hiện
không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm e khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 8 Nghị định này;
c) Hoạt động
thông tin, báo chí mà không có giấy phép của Bộ Ngoại giao;
d) Xuất bản bản
tin, đặc san không có giấy phép;
đ) Vi phạm các
quy định về điều kiện thành lập Văn phòng đại diện, cử phóng viên thường trú của
cơ quan báo chí;
e) Báo chí nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện
hoạt động báo chí, hoạt động liên quan đến báo chí không có sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
g) Cơ quan báo
chí nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam khi không có sự đồng ý bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản thêm ấn phẩm báo
chí, phụ trương, mở chuyên trang đối với báo điện tử, tạp chí điện tử; sản xuất
thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động báo in, tạp chí
in, báo nói, báo hình, báo điện tử, tạp chí điện tử không có giấy phép hoạt động
báo chí theo quy định trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, c và d khoản
3; tịch thu tang vật vi phạm hành chính là ấn phẩm báo chí, phụ trương đối với
hành vi quy định tại khoản 4; tịch thu tang vật vi phạm hành chính là báo in, tạp
chí in đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt động báo chí, sử dụng thẻ nhà báo
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ
nhà báo đã hết hạn sử dụng để hoạt động báo chí;
b) Phóng viên
nước ngoài, trợ lý báo chí của phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại Việt
Nam mà không có thẻ phóng viên nước ngoài hợp lệ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp;
c) Người đứng
đầu cơ quan báo chí, cơ quan công tác của người thuộc diện phải nộp lại thẻ nhà
báo không thu lại thẻ nhà báo hoặc thu lại thẻ nhà báo nhưng không nộp về Bộ
Thông tin và Truyền thông hoặc không thông báo bằng văn bản đối với các trường
hợp: Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn
là đối tượng được cấp thẻ; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết
thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc
không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;
d) Người được
cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ nhà báo (trừ trường hợp có xác nhận của công
an xã, phường, thị trấn nơi mất thẻ về việc bị mất thẻ) trong các trường hợp
sau: Khi cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí; chuyển sang
làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ nhà báo; đã nghỉ hưu; đã
hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới
hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;
đ) Người đứng
đầu cơ quan báo chí cử hoặc giao quyền cho cấp dưới cử nhà báo, phóng viên hoạt
động báo chí không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo
chí;
e) Nhà báo hoạt
động báo chí không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí
của cơ quan báo chí đang công tác.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mạo danh
nhà báo, phóng viên để hoạt động báo chí;
b) Lợi dụng tư
cách nhà báo, phóng viên can thiệp, cản trở hoạt động đúng pháp luật của tổ chức,
cá nhân;
c) Sử dụng thẻ
nhà báo đã bị sửa chữa, tẩy xóa để hoạt động báo chí.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tư cách nhà báo,
phóng viên để trục lợi.
4. Hình thức
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 7. Hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái pháp luật hoạt
động nghề nghiệp của nhà báo, phóng viên.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu giữ trái phép phương tiện,
tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên khi đang hoạt động nghề nghiệp;
b) Hủy hoại, cố
ý làm hư hỏng phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa
tính mạng nhà báo, phóng viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi
đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc trả lại
phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 8. Vi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí,
bản tin, đặc san
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không nêu
rõ xuất xứ nguồn tin khi đăng, phát trên báo chí khi sử dụng thông tin do cơ
quan, tổ chức, người có trách nhiệm cung cấp cho báo chí.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát
thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng;
b) Minh họa, đặt
tiêu đề tin, bài không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội
dung thông tin;
c) Đăng, phát ảnh
của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp pháp luật
có quy định khác;
d) Đăng, phát
ý kiến phản hồi không thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản
4 Điều 43 Luật Báo chí hoặc đăng, phát không đúng thời điểm theo quy định tại
khoản 2 Điều 43 và khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát
tin, bài, ảnh không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Đăng, phát
thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan;
c) Thể hiện
không đúng chủ quyền quốc gia khi đăng, phát hình ảnh bản đồ Việt Nam;
d) Đăng, phát
thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của
trẻ em;
đ) Không thực
hiện việc đăng, phát ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến tác phẩm báo chí theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
43 Luật Báo chí;
e) Đăng, phát
thông tin, chương trình dành cho trẻ em không đảm bảo tỷ lệ nội dung, thời điểm,
thời lượng trên báo chí;
g) Không thực
hiện đúng các yêu cầu bắt buộc khi đăng, phát tin, bài, chương trình liên quan
đến trẻ em trên báo chí;
h) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về cảnh báo nội dung không phù hợp với
trẻ em trên báo chí;
i) Tiết lộ bí
mật đời tư của cá nhân nhưng không được sự đồng ý của cá nhân đó;
k) Đăng, phát
thông tin xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín của cá nhân.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Miêu tả tỉ
mỉ hành vi tội ác, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, ảnh;
b) uy kết tội
danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Đăng, phát
thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến
trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe cộng đồng;
d) Đăng, phát
thông tin về thân nhân, các mối quan hệ của cá nhân trong các vụ án, vụ việc
tiêu cực khi không có căn cứ chứng minh các thân nhân và các mối quan hệ đó
liên quan đến vụ án, vụ việc tiêu cực hoặc chưa có kết luận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
đ) Giới thiệu,
quảng bá, đặt đường dẫn trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm quy định
pháp luật;
e) Thực hiện
không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, không đúng
giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát
thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng;
b) Đăng, phát
thông tin có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ
chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
c) Đăng, phát thông
tin miêu tả tỉ mỉ hành động dâm ô, đồi trụy;
d) Thực hiện
không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, không đúng
giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng.
6. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát
thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng;
b) Đăng, phát
tin, bài, ảnh kích động bạo lực.
7. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi đăng, phát, giới thiệu,
quảng bá tác phẩm, tài liệu hoặc nội dung thông tin trong tác phẩm, tài liệu đã
bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.
8. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát
thông tin không phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;
b) Đăng, phát
thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Đăng, phát
thông tin có nội dung gây ảnh hưởng đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Đăng, phát
thông tin xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc,
anh hùng dân tộc;
đ) Đăng, phát
thông tin gây ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc;
e) Đăng, phát
thông tin xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
g) Đăng, phát
thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính là sản phẩm báo chí của báo in, tạp chí in, bản tin,
đặc san đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3; các khoản 6, 7 và 8 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 đến 12 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm d khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này.
10. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cơ
quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4;
các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ
thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên
báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3;
các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều
này;
c) Buộc gỡ bỏ
tin, bài trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình có nội dung không
đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí đối với hành vi
quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ
nội dung giới thiệu, quảng bá, đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội
dung vi phạm pháp luật quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng
thông tin của cơ quan báo chí
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc
cung cấp thông tin cho báo chí của tổ chức, cá nhân;
b) Không thực
hiện cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại khoản 1 Điều
38 Luật Báo chí;
c) Thực hiện
không đúng quy định về thời hạn thông báo hoặc thời hạn đăng, phát, trả lời cơ
quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo hoặc
có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thể hiện
không chính xác, trung thực nội dung trả lời của người được phỏng vấn;
b) Không thực
hiện yêu cầu xem lại nội dung trả lời của người trả lời phỏng vấn trước khi
đăng, phát nội dung trả lời phỏng vấn trên báo chí;
c) Sử dụng ý
kiến phát biểu tại hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi, nói chuyện để
chuyển thành bài phỏng vấn khi chưa được sự đồng ý của người phát biểu;
d) Cung cấp
thông tin không trung thực, sai sự thật cho báo chí.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về cải chính trên báo chí
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi thực hiện cải chính, xin lỗi không đúng quy định về vị trí,
kiểu chữ, cỡ chữ.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông
báo việc cải chính, xin lỗi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đăng, phát
thông tin cải chính, xin lỗi mà không thể hiện nội dung thông tin cải chính,
xin lỗi hoặc tên tác phẩm báo chí, tên chuyên mục, số báo, ngày, tháng, năm đã
đăng, phát phải cải chính.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện việc gỡ bỏ thông tin sai sự thật;
b) Không thông
báo cho các cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử tổng hợp có thỏa thuận việc
sử dụng tin bài của báo mình để thực hiện đăng lại lời cải chính, xin lỗi;
c) Tạp chí xuất
bản trên 30 ngày một kỳ khi thông tin sai sự thật mà không có văn bản trả lời
ngay cho cơ quan tổ chức, cá nhân;
d) Không xây dựng
chuyên mục riêng tại trang chủ của báo điện tử, tạp chí điện tử để thực hiện cải
chính, xin lỗi;
đ) Đăng, phát
thông tin cải chính, xin lỗi mà không thể hiện đầy đủ các nội dung đã thông tin
sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự,
nhân phẩm của cá nhân đã đăng, phát trong tác phẩm báo chí và nội dung thông
tin được cải chính;
e) Cải chính,
xin lỗi không đúng thời điểm quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cải
chính, xin lỗi theo quy định;
b) Không đăng,
phát nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
cá nhân đã đăng, phát trên báo chí.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải
chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực
hiện đăng, phát lại nội dung cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm
đ khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng,
phát đầy đủ nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành
vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ
thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về họp báo
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo
trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung không
đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận
hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo
chí.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi họp báo khi đã bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đình chỉ.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung xuyên tạc,
xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung kích động
bạo lực.
6. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung gây ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều
này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại
các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về thông tin phải ghi, thể hiện trên báo chí,
bản tin, đặc san
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi không ghi đủ hoặc không ghi đúng nội dung theo quy định về
thông tin phải ghi, thể hiện trên báo chí, bản tin, đặc san.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trình bày trên trang nhất, bìa
một đối với báo in, tạp chí in, trang chủ, các trang đối với báo điện tử, tạp
chí điện tử có nội dung không phù hợp với nội dung của sản phẩm báo chí.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thể hiện biểu tượng, nhạc
hiệu đối với báo nói, báo hình.
Điều 13. Vi phạm quy định về phát hành sản phẩm báo chí, sản phẩm thông
tin có tính chất báo chí
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc
phát hành, truyền dẫn sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí
hợp pháp;
b) Bán sản phẩm
báo chí nhập khẩu trái phép.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành sản
phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí không được phép lưu hành
hoặc có quyết định thu hồi, tịch thu;
b) Không thực
hiện thu hồi ấn phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí khi có
quyết định thu hồi.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy
sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về lưu chiểu báo chí
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí không đúng địa điểm, thời
gian, số lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thể hiện rõ thông tin báo
in, tạp chí in nộp lưu chiểu, số lượng phát hành, ngày, giờ nộp lưu chiểu, chữ
ký của người đứng đầu cơ quan báo chí hoặc người được ủy quyền trên báo in, tạp
chí in nộp lưu chiểu.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện lưu chiểu báo chí theo quy định;
b) Không lưu
giữ toàn bộ chương trình đã truyền dẫn, phát sóng hoặc lưu giữ không đúng quy định
về thời gian đối với báo nói, báo hình; không lưu trữ nguyên vẹn nội dung thông
tin đã đăng, phát hoặc lưu giữ không đúng quy định về thời gian đối với báo điện
tử, tạp chí điện tử;
c) Không cung
cấp tín hiệu phát sóng (đối với báo nói, báo hình), quyền truy xuất dữ liệu (đối
với báo điện tử, tạp chí điện tử) theo yêu cầu của cơ quan thực hiện lưu chiểu
điện tử;
d) Không đảm bảo
tính thống nhất, chính xác giữa nội dung tác phẩm đăng, phát với nội dung tác
phẩm cung cấp cho cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện chế độ lưu chiểu báo chí đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này;
b) Buộc nộp
lưu chiểu sản phẩm báo chí đúng địa điểm, số lượng đối với hành vi quy định khoản
1 Điều này;
c) Buộc cung cấp
nội dung chính xác đã đăng, phát đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều
này.
Điều 15. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu báo chí in
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu báo in, tạp chí in
mà không đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu với Bộ Thông tin và Truyền thông
trước khi nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu báo in, tạp chí in
mà không thông qua cơ sở nhập khẩu báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
giấy phép.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung cổ súy các hủ tục, mê tín, dị
đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng
xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng;
b) Nhập khẩu
hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung không phù hợp với thuần phong mỹ
tục Việt Nam;
c) Nhập khẩu
hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung thông tin ảnh hưởng đến sự phát
triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em;
d) Nhập khẩu hoặc
xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín của
cá nhân.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung dâm ô, đồi trụy;
b) Nhập khẩu
hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm
danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hoặc xuất khẩu
báo in, tạp chí in có nội dung kích động bạo lực.
6. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu báo in, tạp chí
in có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu báo in, tạp chí
in có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng giấy phép từ 03 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều
này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
sản phẩm báo chí đối với hành vi quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
c) Buộc tái xuất
báo in, tạp chí in đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực
tiếp từ vệ tinh không thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh không thuộc dịch vụ phát thanh,
truyền hình mà không có giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
b) Sửa chữa, tẩy
xóa hoặc cho thuê, mượn giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền nước ngoài
hình trực tiếp từ vệ tinh;
c) Thực hiện
không đúng nội dung quy định tại giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
thỏa thuận hoặc giao kết hợp đồng cung cấp tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ
tinh mà không thực hiện đăng ký làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín
hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
b) Thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh nhưng không có giấy chứng nhận đăng
ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
c) Cung cấp
tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh cho các đối tượng chưa được
cấp giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ
tinh.
3. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp tín hiệu truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc
gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1; điểm b khoản
2 và khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về quản lý, cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng việc cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ phát thanh, truyền
hình trên kênh chương trình theo quy định;
b) Niêm yết
không đầy đủ thông tin về giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin,
thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
c) Thực hiện
không đúng quy định về công bố, niêm yết chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền
hình;
d) Thực hiện
không đúng quy định về việc tự kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát
thanh, truyền hình;
đ) Không thông
báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
chính thức thay đổi về địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cài đặt
tên, biểu tượng dịch vụ trên các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu;
b) Lập hồ sơ
theo dõi không đúng quy định hoặc không lập hồ sơ theo dõi việc cung cấp nội
dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng;
c) Thực hiện
không đúng quy định tại giấy chứng nhận đăng ký danh mục kênh chương trình trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
d) Cản trở hoặc
làm chậm trễ việc thỏa thuận điểm nhận tín hiệu, tín hiệu kênh chương trình phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu cho doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình;
đ) Không ban
hành quy chế nội bộ về việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền
hình theo quy định;
e) Không đăng
ký hợp đồng mẫu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng hợp đồng không
đúng với hợp đồng mẫu đã đăng ký;
g) Không niêm
yết hoặc niêm yết không đầy đủ thông tin về giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với
các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
h) Không công
bố, niêm yết hoặc thực hiện công bố, niêm yết không đúng quy định về chất lượng
dịch vụ phát thanh, truyền hình;
i) Không thực
hiện quy định về việc tự kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền
hình.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
không đúng quy định tại giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình;
b) Cung cấp số
lượng kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
vượt quá 30% tổng số kênh khai thác;
c) Không cung
cấp kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết
yếu của quốc gia cho tất cả thuê bao truyền hình trả tiền theo quy định;
d) Không cung
cấp kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết
yếu của địa phương cho tất cả các thuê bao truyền hình tại địa phương nơi doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ theo quy định;
đ) Cung cấp dịch
vụ với chất lượng thấp hơn mức chất lượng dịch vụ đã công bố;
e) Cài đặt sẵn
ứng dụng trên thiết bị đầu cuối của người sử dụng giúp truy cập các dịch vụ
phát thanh, truyền hình không đúng quy định của pháp luật;
g) Cung cấp
kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền mà không có giấy
chứng nhận đăng ký danh mục kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình;
h) Cung cấp nội
dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng chưa được biên tập theo quy định;
i) Cung cấp
kênh chương trình, nội dung chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền nhưng không có thoả thuận bản quyền hợp pháp với đơn vị sở hữu nội
dung.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
thông tin quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài trong các kênh chương trình
nước ngoài;
b) Không truyền
tải nguyên vẹn nội dung chương trình, kênh chương trình được cung cấp bởi đơn vị
cung cấp nội dung đến thuê bao dịch vụ phát thanh, truyền hình;
c) Cung cấp
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
nhưng không được biên tập, biên dịch theo quy định;
d) Bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
dưới mọi hình thức;
đ) Cung cấp
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá;
e) Cung cấp
gói dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ giá trị gia tăng trên dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình kênh chương trình trong nước mà không có
giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước theo quy định;
b) Cung cấp chương
trình, kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình có nội dung không
được thông tin trên báo chí, không được phép phổ biến, có nội dung bị cấm hoặc
có quyết định thu hồi, tịch thu;
c) Cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có vốn đầu tư nước ngoài nhưng chưa có sự
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
d) Cung cấp chương
trình, kênh chương trình cho đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
không được sự cho phép của đơn vị sở hữu nội dung hoặc không đúng thẩm quyền được
cơ quan, tổ chức sở hữu nội dung ủy quyền.
6. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền mà không có giấy phép;
b) Cung cấp chương
trình, kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có nội
dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ
nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng đối với hành vi quy định tại điểm
h và điểm i khoản 3; điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ ứng
dụng phát thanh, truyền hình trên mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
e khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
không đúng quy định trong giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước
ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Thực hiện
không đúng quy định trong giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
kênh chương trình nước ngoài khi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã hết hiệu lực
hoặc không thực hiện sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình nước ngoài khi thay đổi
thể loại kênh chương trình, nội dung kênh chương trình;
b) Biên tập,
biên dịch kênh chương trình nước ngoài khi giấy phép biên tập kênh chương trình
nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã hết hiệu lực hoặc
không thực hiện sửa đổi, bổ sung giấy phép biên tập kênh chương trình nước
ngoài khi thay đổi thể loại kênh chương trình, nội dung kênh chương trình.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
kênh chương trình nước ngoài có thu phí bản quyền nội dung cho các đơn vị cung
cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền nhưng không có giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài;
b) Thực hiện
biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
thông tin quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài trong các kênh chương trình
nước ngoài;
b) Thực hiện biên
tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền nhưng không có giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài.
Điều 19. Vi phạm quy định về liên kết trong hoạt động báo chí
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện liên kết sản xuất chương
trình, kênh phát thanh, kênh truyền hình, sản phẩm báo in, tạp chí in, báo điện
tử, tạp chí điện tử ngoài lĩnh vực cho phép.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
hoạt động liên kết vượt quá 30% tổng số kênh phát thanh, kênh truyền hình được
cấp giấy phép sản xuất trong trường hợp liên kết toàn bộ kênh;
b) Liên kết sản
xuất các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình giải trí, trò chơi
truyền hình, truyền hình thực tế có bản quyền, kịch bản chương trình nước ngoài
mà không được Việt hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
c) Thực hiện hoạt
động liên kết sản xuất chương trình trên kênh phát thanh, kênh truyền hình phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, kênh thời sự - chính
trị tổng hợp với thời lượng vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng
lần thứ nhất của kênh này.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động liên kết
đối với chương trình phát thanh, truyền hình thời sự - chính trị.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện liên kết sản xuất
chương trình, kênh phát thanh, kênh truyền hình, sản phẩm báo in, tạp chí in,
báo điện tử, tạp chí điện tử có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này;
b) Đình chỉ hoạt
động từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
thông tin xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín của cá nhân;
b) Thực hiện
không đúng quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
c) Cung cấp đường
dẫn đến trang thông tin điện tử hoặc ứng dụng có nội dung vi phạm pháp luật;
d) Không lưu
trữ thông tin tổng hợp tối thiểu 90 ngày kể từ thời điểm được đăng trên trang
thông tin điện tử tổng hợp;
đ) Không cung
cấp đầy đủ thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ
quan chủ quản (nếu có), tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, địa chỉ, số
điện thoại, thư điện tử, số giấy phép còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ
quan cấp phép trên chân trang thông tin điện tử tổng hợp;
e) Đăng, phát
các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng
ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
g) Không gỡ bỏ
ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi nguồn thông tin được trích dẫn đã gỡ bỏ
nội dung thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
h) Không thực
hiện đăng tải nội dung thông tin cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí vi phạm
mà trang thông tin điện tử tổng hợp đã trích dẫn thông tin.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trích
dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức theo quy định;
b) Cung cấp
thông tin có nội dung cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, những chuyện thần bí
gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức
khỏe của cộng đồng;
c) Cung cấp
thông tin không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam;
d) Cung cấp
thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của
trẻ em;
đ) Không có
máy chủ tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông
tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu
nại của khách hàng;
e) Không triển
khai quy trình quản lý thông tin công cộng hoặc có triển khai nhưng không đáp ứng
yêu cầu quản lý.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
thông tin có nội dung kích động bạo lực;
b) Cung cấp
thông tin miêu tả tỉ mỉ hành vi tội ác, tai nạn rùng rợn, hành động dâm ô, đồi
trụy.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thể hiện
không đúng chủ quyền quốc gia khi đăng, phát hình ảnh bản đồ Việt Nam;
b) Cung cấp
thông tin có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ
chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
c) Cung cấp
thông tin có nội dung quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã
có hiệu lực pháp luật;
d) Đăng, phát
các tác phẩm báo chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm
đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy;
đ) Cung cấp
thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp ngoài phạm vi tổng hợp thông
tin đã được cấp phép.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp khi chưa được cấp phép.
6. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
thông tin chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại việc thực
hiện chính sách đoàn kết quốc tế mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp
thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cung cấp
thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Cung cấp
thông tin xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc,
anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Cung cấp
thông tin gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân,
giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
e) Cung cấp thông
tin xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
g) Cung cấp
thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng giấy phép từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ
ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi nguồn thông tin được trích dẫn đã gỡ bỏ
nội dung thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng tải
nội dung thông tin cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí vi phạm mà trang
thông tin điện tử tổng hợp đã trích dẫn thông tin đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi
tên miền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động báo chí, hoạt
động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông
báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm văn
phòng đại diện, trưởng văn phòng đại diện của cơ quan báo chí;
b) Không thông
báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập, đình chỉ,
chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của cơ quan báo chí; không thông báo bằng
văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cử, thay đổi, đình chỉ hoạt
động của phóng viên thường trú;
c) Không thông
báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xuất bản phụ trương quảng
cáo;
d) Báo cáo, giải
trình không đúng nội dung, thời hạn hoặc không chính xác theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tổ chức,
doanh nghiệp được cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có thay đổi
chủ sở hữu, thay đổi địa điểm không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ bằng
văn bản trong thời hạn quy định cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo, giải
trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN; HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 22. Vi phạm quy định về giấy phép, điều kiện hoạt động xuất bản
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi
thông báo bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông khi thay đổi trụ sở làm
việc của nhà xuất bản;
b) Không đề
nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài
hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam khi giấy phép bị mất,
bị hư hỏng;
c) Không thực
hiện việc điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại
diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản
phẩm nước ngoài khi thay đổi người đứng đầu, tên gọi, nội dung hoạt động của
văn phòng đại diện.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong các nội
dung sau đây mà không có giấy phép cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản:
Thay đổi cơ quan chủ quản, tên gọi của cơ quan chủ quản nhà xuất bản và tên nhà
xuất bản; thay đổi loại hình tổ chức của nhà xuất bản; thay đổi tôn chỉ, mục
đích, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu của nhà xuất bản.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản;
b) Vi phạm quy
định về điều kiện hoạt động của nhà xuất bản;
c) Hoạt động
văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản
phẩm nước ngoài tại Việt Nam nhưng không đủ điều kiện hoặc không đúng nội dung
ghi trong giấy phép thành lập.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấm dứt hoạt động của
văn phòng đại diện khi nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm
nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản tại nước ngoài.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động văn
phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm
nước ngoài tại Việt Nam nhưng giấy phép đã hết hạn.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động văn phòng đại diện
của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại
Việt Nam khi chưa có giấy phép thành lập.
7. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động nhà xuất bản
khi chưa được cấp giấy phép thành lập nhà xuất bản.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi đầy
đủ thông tin trong quyết định xuất bản theo mẫu quy định;
b) Lưu trữ
không đầy đủ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm;
c) Sử dụng văn
bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không có đầy đủ thông tin
theo mẫu quy định;
d) Ký duyệt bản
thảo hoàn chỉnh để in, phát hành điện tử không đúng hoặc không đầy đủ theo quy
định;
đ) Giao kết hợp
đồng in giữa nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh với cơ sở in nhưng không thể hiện số lượng in hoặc thể hiện vượt
quá số lượng in xuất bản phẩm so với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ban
hành quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
b) Để lộ, lọt
nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với từng xuất bản phẩm;
c) Thực hiện
không đúng nội dung giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh về tên tài liệu,
phạm vi phát hành, hình thức phát hành, nơi in đối với từng xuất bản phẩm;
d) Xuất bản xuất
bản phẩm không đúng với nội dung xác nhận đăng ký xuất bản về tên xuất bản phẩm,
tên tác giả, tên dịch giả (nếu có), thể loại, ngữ xuất bản, đối tác liên kết đối
với từng xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh
tăng giá bán lẻ ghi trên xuất bản phẩm nhưng không được sự đồng ý của giám đốc
nhà xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
b) Không có chứng
chỉ hành nghề biên tập nhưng đứng tên tổng biên tập, biên tập viên trên xuất bản
phẩm đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản xuất
bản phẩm không phù hợp với tóm tắt nội dung, chủ đề, đề tài trong xác nhận đăng
ký xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
d) Tổ chức hoặc
cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối
với từng xuất bản phẩm;
đ) Ký quyết định
xuất bản không đúng thẩm quyền hoặc không được ủy quyền hợp pháp;
e) Không giao
kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in đối với từng xuất bản phẩm;
g) Giao kết hợp
đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản xuất
bản phẩm nhưng không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc không có giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;
b) Xuất bản,
tái bản xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản, tái bản đối với từng xuất bản
phẩm;
c) Không tổ chức
biên tập bản thảo, không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên
phương tiện điện tử đối với từng xuất bản phẩm;
d) Thay đổi,
làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không
kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
đ) Không lưu
trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm đối với
từng xuất bản phẩm;
e) Không thực
hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi
có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản
phẩm;
g) Không thực
hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;
h) Xuất bản
tác phẩm, tài liệu và tái bản xuất bản phẩm nhưng không có văn bản chấp thuận của
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật đối với từng xuất
bản phẩm.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi,
tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và
h khoản 4 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về nội dung xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội
dung sai sự thật ít nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội
dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tiết lộ bí
mật của tổ chức hoặc cá nhân đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Sai sự thật
nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội
dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dâm ô, đồi
trụy, kích động bạo lực, mê tín dị đoan hoặc không phù hợp với thuần phong mỹ tục
Việt Nam đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Xúc phạm uy
tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân đối với từng tên xuất
bản phẩm;
c) Tiết lộ bí
mật nhà nước đối với từng tên xuất bản phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
4. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có
nội dung sai sự thật rất nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có
nội dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuyên tạc sự
thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh
hùng dân tộc; phương hại đến lợi ích quốc gia; gây mất đoàn kết dân tộc đối với
từng tên xuất bản phẩm;
b) Không thể
hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia đối với từng tên xuất bản phẩm
bản đồ.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi,
tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều này;
c) Buộc xin lỗi
công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm c khoản 3
Điều này;
d) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về trình bày, minh họa xuất bản phẩm và ghi
thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ghi thông tin không đúng vị
trí hoặc ghi không đầy đủ những thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm đối với từng
tên xuất bản phẩm, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều
này.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi sai những
thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Không ghi “Sách
chuyên quảng cáo” trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo đối với từng
tên xuất bản phẩm;
c) Sử dụng
hình ảnh trẻ em để minh họa trên xuất bản phẩm nhưng không có sự đồng ý của
cha, mẹ, người giám hộ theo quy định hiện hành đối với trẻ em dưới 07 tuổi hoặc
không có sự đồng ý của trẻ em và của cha, mẹ, người giám hộ theo quy định hiện
hành đối với trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng ảnh,
hình vẽ, ký hiệu, ký tự để trình bày, minh họa xuất bản phẩm gây phản cảm hoặc
không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Sử dụng
hình ảnh bản đồ để trình bày, minh họa trên xuất bản phẩm nhưng thể hiện không
đúng chủ quyền quốc gia đối với từng tên xuất bản phẩm.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi,
tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản
phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp không đúng thời hạn hoặc không
đủ số lượng xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam đối với từng tên xuất
bản phẩm.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp xuất bản phẩm cho
Thư viện quốc gia Việt Nam đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu chưa hết thời
hạn 10 ngày nhưng đã phát hành đối với từng tên xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu nhưng
đã phát hành đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp xuất
bản phẩm cho Thư viện quốc gia Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp
lưu chiểu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về liên kết trong hoạt động xuất bản
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ban hành
quyết định xuất bản trước khi ký hợp đồng liên kết xuất bản;
b) Giao kết hợp
đồng liên kết không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không lưu
giữ bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc
hộ chiếu còn thời hạn của cá nhân trong trường hợp cá nhân đó là đối tác liên kết
xuất bản hoặc không lưu giữ bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách
pháp nhân của tổ chức trong trường hợp tổ chức là đối tác liên kết xuất bản.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi liên kết biên tập sơ bộ bản
thảo nhưng đối tác liên kết không đủ điều kiện đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Liên kết xuất
bản, tái bản tác phẩm, tài liệu nhưng không có văn bản hợp pháp chứng minh đã
được sự chấp thuận của chủ sở hữu quyền tác giả đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Phát hành
xuất bản phẩm liên kết trước khi có quyết định phát hành đối với từng tên xuất
bản phẩm.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Liên kết xuất
bản xuất bản phẩm nhưng không có hợp đồng liên kết bằng văn bản đối với từng
tên xuất bản phẩm;
b) Thực hiện
không đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt
để in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Liên kết
biên tập sơ bộ bản thảo đối với tác phẩm, tài liệu không được liên kết biên tập
sơ bộ đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện sửa chữa,
đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của giám
đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng
tên xuất bản phẩm.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động từ 01 đến 02 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này.
Điều 28. Vi phạm quy định về hoạt động in xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cập nhật
không đầy đủ thông tin về việc nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản
lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in” theo mẫu quy định;
b) Lưu giữ
không đầy đủ hồ sơ nhận in xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản
phẩm nhưng không có hợp đồng in được giao kết giữa nhà xuất bản và cơ sở in đối
với từng tên xuất bản phẩm;
b) Không lập
“Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”;
c) Không thông
báo bằng văn bản với cơ quan cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm khi có
thay đổi về người đứng đầu cơ sở in.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản
phẩm không đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản
ký duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm hoặc không đúng nội dung bản thảo tài
liệu không kinh doanh đã được cấp giấy phép xuất bản đối với từng tên xuất bản
phẩm;
b) Thực hiện
chế bản hoặc gia công sau in xuất bản phẩm nhưng không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in;
c) Không lưu
giữ hồ sơ nhận in xuất bản phẩm đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Nhận in xuất
bản phẩm nhưng bản thảo để in không được ký duyệt đầy đủ theo quy định đối với
từng tên xuất bản phẩm;
đ) In dưới
1.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có giấy phép xuất bản và
không có bản thảo được cấp phép xuất bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
e) Sử dụng giấy
phép hoạt động in chưa được cấp đổi theo quy định để thực hiện chế bản, in, gia
công sau in.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản
phẩm nhưng cơ sở in không duy trì đủ điều kiện hoạt động sau khi được cấp giấy
phép hoạt động in;
b) In dưới
1.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản hoặc
không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) In từ 1.000
đến dưới 2.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có giấy phép xuất
bản và không có bản thảo được cấp phép xuất bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In từ 1.000
đến dưới 2.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất
bản hoặc không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) In gia công
xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng không có giấy phép in gia
công xuất bản phẩm theo quy định đối với từng tên xuất bản phẩm.
6. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng máy
photocopy và các thiết bị in để nhân bản xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát
hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;
b) In dưới
1.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản và
không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) In xuất bản
phẩm nhưng không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
7. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In từ 1.000
đến dưới 2.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất
bản và không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) In xuất bản
phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có
số lượng dưới 500 bản hoặc thành phẩm, bán thành phẩm đối với từng tên xuất bản
phẩm.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động in từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động in từ 04 đến 06 tháng đối với hành vi
quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy
sản phẩm in đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 4; khoản
5; điểm a và điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
này.
Điều 29. Vi phạm về tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành
xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp
hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam có số lượng dưới 50 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Bán xuất bản
phẩm thuộc loại không kinh doanh đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Tàng trữ
thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu
thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng dưới 50 bản đối với từng tên xuất bản
phẩm.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành
xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp
hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản đối với từng tên xuất
bản phẩm;
b) Không thông
báo với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản khi thay đổi loại hình tổ chức hoặc
thay đổi người đứng đầu cơ sở phát hành hoặc thay đổi địa điểm trụ sở chính, địa
điểm chi nhánh, địa điểm kinh doanh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
c) Không làm
thủ tục đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản phẩm khi di chuyển trụ sở
chính hoặc chi nhánh sang tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương; thành lập
hoặc giải thể chi nhánh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi đặt trụ sở chính; thành lập hoặc giải thể chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi không đặt trụ sở chính;
d) Tàng trữ
thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu
thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản đối với từng
tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành
xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp
hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất
bản phẩm;
b) Hoạt động
phát hành xuất bản phẩm nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm hoặc không bảo đảm đủ điều kiện
hoạt động đối với cơ sở phát hành;
c) Tàng trữ
thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu
thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản đối với từng
tên xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ hoặc
phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng dưới 100 bản đối với từng
tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc
phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu
hành, tiêu hủy có số lượng dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Phát hành
xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp
hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất
bản phẩm;
d) Không thực
hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm;
đ) Không kiểm
tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi trưng bày, giới thiệu, phát
hành tại triển lãm, hội chợ;
e) Đưa vào triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn
gốc hợp pháp đối với từng tên xuất bản phẩm;
g) Tàng trữ
thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu
thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản đối với từng
tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành
xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp
hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 500 bản trở lên đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc
phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu
hành, tiêu hủy có số lượng từ 100 đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Tàng trữ hoặc
phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng từ 100 đến dưới 300 bản
đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm tại Việt Nam nhưng không được cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động xuất bản cấp giấy phép;
đ) Tàng trữ
thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu
thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 500 bản trở lên đối với từng tên xuất
bản phẩm.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ hoặc
phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng từ 300 đến dưới 500 bản
đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc
phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu
hành, tiêu hủy có số lượng từ 300 đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc đình chỉ hoạt
động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1; điểm
a và điểm d khoản 2; điểm a và điểm c khoản 3; các điểm a, b, c, e và g khoản
4; các điểm a, b, c và đ khoản 5; khoản 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 3;
các điểm a, b và c khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; khoản 6 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Không ban
hành quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu hoặc không gửi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm
nhập khẩu đã ban hành;
c) Thẩm định nội
dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành nhưng không đảm bảo đủ trình tự,
thủ tục thẩm định theo quy định;
d) Không báo
cáo kết quả thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
đ) Thực hiện
không đúng nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh
doanh.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
xuất bản phẩm không kinh doanh nhưng không có giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp
không phải cấp giấy phép;
b) Không tái
xuất sau khi sử dụng đối với xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo,
hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho
phép tổ chức hoặc là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng
riêng;
c) Không thẩm
định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh trước khi phát hành đối với
từng xuất bản phẩm;
d) Nhập khẩu
xuất bản phẩm để kinh doanh nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận đăng ký nhập khẩu đối với từng xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động
kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không đủ điều kiện hoạt động sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Bán xuất bản
phẩm nhập khẩu thuộc loại không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;
c) Phát hành
xuất bản phẩm nhập khẩu khi chưa có sự đồng ý của cơ quan yêu cầu thẩm định nội
dung xuất bản phẩm nhập khẩu đối với từng xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động
kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép;
b) Xuất khẩu
xuất bản phẩm được xuất bản, in trái phép; xuất bản phẩm có quyết định đình chỉ
in, đình chỉ phát hành, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi, tiêu hủy, xuất bản phẩm
có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản
3 Điều này;
b) Buộc tái xuất
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều
này;
c) Buộc tiêu hủy
xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 3; điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xuất bản điện tử và
phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản điện
tử hoặc phát hành xuất bản phẩm điện tử nhưng không đảm bảo đủ năng lực về thiết
bị, công nghệ và nhân lực kỹ thuật để điều hành, quản lý quá trình xuất bản điện
tử;
b) Không có biện
pháp kỹ thuật theo quy định để ngăn chặn sao chép, can thiệp trái pháp luật vào
nội dung xuất bản phẩm điện tử;
c) Xuất bản điện
tử hoặc phát hành xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet không có tên miền
Internet Việt Nam;
d) Phát hành
xuất bản phẩm điện tử nhưng không có văn bản hợp pháp chứng minh đã được tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền tác giả chấp thuận đối với từng tên xuất bản phẩm;
đ) Không thực
hiện các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn việc can thiệp vào nội dung xuất bản phẩm
hoặc loại bỏ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
e) Phát hành
xuất bản phẩm điện tử không đúng nội dung bản thảo hoàn chỉnh đã được duyệt hoặc
cấp giấy phép xuất bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản,
phát hành xuất bản phẩm điện tử kèm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ gây mất an
toàn, an ninh thông tin đối với phương tiện điện tử;
b) Bổ sung
thông tin mà người sử dụng xuất bản phẩm điện tử không yêu cầu, trừ các thông
tin được phép theo quy định của pháp luật hoặc có sự đồng ý của cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động xuất bản;
c) Can thiệp
trái phép vào nội dung, hình thức của xuất bản phẩm điện tử để làm sai lệch nội
dung hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Không chấp
hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc dừng xuất bản,
phát hành xuất bản phẩm điện tử hoặc loại bỏ, ngăn chặn người sử dụng tiếp cận
một phần nội dung hoặc toàn bộ xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm quy định của
pháp luật;
đ) Phát hành
xuất bản phẩm điện tử nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành
trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm đã có quyết định đình chỉ phát hành, thu
hồi, cấm lưu hành, tiêu hủy đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Thực hiện
xuất bản điện tử nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng
ký hoạt động bằng văn bản.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động phát hành điện tử từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản
3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ xuất
bản phẩm điện tử đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1; các điểm b, d và
đ khoản 2; khoản 3 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ thông tin, báo cáo
trong hoạt động xuất bản
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai, đăng ký, báo cáo, giải
trình không đúng nội dung, thời hạn hoặc không chính xác theo quy định hoặc
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện báo cáo định kỳ theo quy định;
b) Không báo
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền danh mục tên xuất bản phẩm đã được cấp số
xác nhận đăng ký xuất bản nhưng không thực hiện xuất bản.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung
bị cấm trong hoạt động xuất bản;
b) Không báo
cáo, giải trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra, người được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông
Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và
Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản quy định tại Chương II
và Chương III Nghị định này, cụ thể theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và
Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra Thông tin và Truyền
thông cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra của Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra cấp Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
140.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 140.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát
hành có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
200.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra ngoại giao
Chánh Thanh
tra Bộ Ngoại giao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo
chí đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 2; các điểm c,
e, và g khoản 3 Điều 5; điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này và phù hợp chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Phạt cảnh
cáo.
2. Phạt tiền đến
200.000.000 đồng.
3. Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn.
4. Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính.
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
Những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và b khoản 1, điểm a và c khoản 2 Điều
6; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 13; Điều 15; điểm a khoản 1, điểm a khoản
2, điểm a khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4, các điểm a, b và c khoản 5 và khoản
6 Điều 29; các điểm a và d khoản 2, khoản 4 Điều 30 Nghị định này và phù hợp chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Trạm trưởng,
Đội trưởng biên phòng có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 40.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l,
n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chỉ huy trưởng
Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ
Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k,
l, n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
Những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và b khoản 1, điểm a và c khoản 2 Điều
6; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13; Điều 15; khoản 1, điểm a khoản 2, điểm
a khoản 3, các điểm a, b, c và g khoản 4, các điểm a, b, c và đ khoản 5 và khoản
6 Điều 29; các điểm a và d khoản 2, khoản 4 Điều 30 Nghị định này và phù hợp chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 20.000.000
đồng;
b) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng
Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 40.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p
và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 60.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p
và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang
vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p
và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p
và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
Những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 15; điểm a, b và d khoản 2, khoản 4 Điều 30; điểm
e khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định này và phù hợp chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Đội trưởng
thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng.
2. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên
biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, m,
o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng
Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, m,
o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, m,
o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
Những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của quản lý thị trường có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
13; Điều 28; Điều 29; khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, điểm a khoản 4 Điều
30; Điều 31 Nghị định này và phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Cụ thể như sau:
1. Đội trưởng
Đội quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang
vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l,
n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng
Cục quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng Cục
trưởng Tổng cục quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
Những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6; Điều
7; điểm a khoản 1 Điều 9; Điều 11; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 13; Điều 15; Điều
16; các điểm a, c, e và g khoản 1, các điểm b, c, d và đ khoản 2, các khoản 3,
4, 5 và 6 Điều 20; khoản 3 Điều 21; Chương III Nghị định này, cụ thể theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của lực lượng Công an nhân dân. Cụ thể như sau:
1. Trạm trưởng,
Đội trưởng Công an nhân dân có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
3.000.000 đồng.
2. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng Công
an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng
phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p và
q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p
và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Cục trưởng
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục
trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p
và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành
vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản quy định tại Chương
II và Chương III Nghị định này, cụ thể theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này, trừ biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l,
n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
200.000.000 triệu đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 41. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Các chức
danh nêu tại các Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40 Nghị định này và công chức,
viên chức đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong
hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản thì được quyền lập biên bản vi phạm hành
chính theo quy định.
2. Cán bộ, chiến
sỹ thuộc lực lượng quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong hoạt động báo chí,
hoạt động xuất bản được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
2. Nghị định
này thay thế Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản, trừ trường
hợp quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
Hình thức, mức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong hoạt động in sản phẩm
không phải xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm
b và điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3, điểm a và điểm c khoản 4, điểm a khoản 5, khoản
6 (đối với điểm d, chỉ áp dụng đối với hành vi in nhãn
hàng hóa, bao bì nhưng không có bản mẫu được cơ sở sản xuất đứng tên đặt in xác
nhận), các khoản 8, 9 và 10 Điều 24; Điều 26 của Nghị định số
159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản tiếp tục áp dụng cho đến khi
có quy định mới thay thế.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|