|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Số hiệu:
|
107/2014/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
17/11/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Chở hàng quá tải: Phạt đến 8 triệu đồng
Từ ngày 01/01/2015, người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa chở hàng vượt trọng tải cho phép trên 100% sẽ bị phạt tiền từ 7 đến 8 triệu đồng.Đồng thời phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm. Bên cạnh đó, người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03 tháng. Nội dung trên được quy định tại Nghị định 107/2014/NĐ-CP.
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 107/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 171/2013/NĐ-CP NGÀY 13
THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt
1. Sửa đổi Điểm đ Khoản 3 Điều 16 như sau:
“đ) Tự ý thay đổi kích thước thành
thùng xe, tự ý lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe vận chuyển
khách.”
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở
của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người
(trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến
9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04
người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe
trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”
3. Sửa đổi Khoản 4 Điều 23 như sau:
“4. Phạt tiền
từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến
có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên
trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở
quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở
lên trên xe trên 30 chỗ.”
4. Sửa đổi, bổ sung
Điều 24 như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển
xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm
quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng
buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng
lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10%
đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng
tải từ 5 tấn trở lên và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên
nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước,
phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên
thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe
đang chạy;
d) Điều khiển xe
tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận
tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh
doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với
loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không
hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không
đúng quy định;
b) Chở hàng vượt
quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40%
đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 30% đến 50% đối với xe có trọng
tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc);
b) Điều khiển xe
quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe
không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù
hiệu.
6. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60%
đến 100% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 50% đến 100% đối với xe có trọng
tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
7. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100%
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
8. Ngoài việc bị phạt
tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Khoản 6
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
c) Thực hiện hành
vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03
tháng;
d) Trong trường hợp
người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương
tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị
tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
và Tem kiểm định trong thời hạn 01 tháng.
9. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5;
Khoản 6; Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc
phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng
dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Trong trường hợp
người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương tiện
mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc
phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại
trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt
quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 10% đến 40%; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp
hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.”
6. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 28 như sau:
“b) Không niêm
yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa),
khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng
toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải
hàng hóa), khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo
theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
(người vận tải hàng hóa), khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng
toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;”
7. Bổ sung Điểm e Khoản 2 Điều 28 như sau:
“e) Xếp hàng
hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 40%.”
8. Sửa đổi Điều 30 như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện
vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và
các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức
là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi
nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ
tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của
mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển,
được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối
với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự
xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn
gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi
màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện
đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2
Điều 37 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và
các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn,
đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi
khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không
đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy
đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để
cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao
thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang
tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy
định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế
tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
5. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn,
đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa
chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp
hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo
quy định;
d) Không làm thủ
tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc để
cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao
thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông;
e) Khai báo không
đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy
đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại: Khoản 2; Điểm c, Điểm e Khoản 3; Khoản 4; Điểm d Khoản 6 Điều 23
Nghị định này;
h) Giao hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b Khoản 5 Điều
24 Nghị định này;
i) Giao hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
k) Giao hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại: Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều
33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thuê, mượn
linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.
7. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 12.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi
tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống
chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng
thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe
ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
8. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 24.000.000 đồng đến
28.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ
14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 28.000.000 đồng đến
32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại: Khoản 6 Điều 24; Khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
b) Giao hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 32.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại:
Khoản 7 Điều 24; Khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
11. Ngoài việc bị
phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tịch
thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các
loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Tái phạm hành
vi quy định tại Khoản 8, Điểm a Khoản 9, Khoản 10 Điều này đối với cùng một phương
tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị
tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
và Tem kiểm định của phương tiện trong thời hạn 01 tháng.
12. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi
phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định
về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại
hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe;
c) Tái phạm hành
vi quy định tại Khoản 8; Điểm a Khoản 9; Khoản 10 Điều này đối với cùng một
phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành
thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành
và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
9. Sửa đổi, bổ sung
Điều 33 như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển
xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô
chở hành khách)
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định
trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm d,
Điểm đ Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp
hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu
kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn
tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều khiển xe
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe
mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc
tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt
quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt
khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều khiển xe
bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng
theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp
bảo vệ đường theo quy định;
e) Điều khiển xe
vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu,
đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng
trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép
lưu hành còn giá trị sử dụng.
5. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng
trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng.
6. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 3 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) 01 tháng;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Khoản 4 Điều
này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng;
c) Thực hiện hành
vi quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
03 tháng;
d) Trong trường hợp
người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi
quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương
tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm
định trong thời hạn 01 tháng.
7. Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này bị
buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng
chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Trong trường hợp
người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi
quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương
tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực
hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại trước
khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
10. Sửa đổi, bổ
sung Điểm l Khoản 6 Điều 68 như sau:
“l) Khoản
1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7
Điều 24;”
11. Sửa đổi, bổ
sung Điểm n Khoản 6 Điều 68 như sau:
“n) Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g,
Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10 Điều
30;”
Điều 2. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
159.525
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|