KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM NĂM 2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Luật Trẻ em năm 2016,
Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em năm 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm cho mọi trẻ em được bảo vệ,
được sống trong môi trường an toàn lành mạnh để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt; chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại, bạo lực; trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt được trợ giúp chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội
phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% các huyện, thành phố xây dựng
và triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
b) Giảm tỷ lệ trẻ em có nguy cơ
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em toàn tỉnh xuống còn 12 - 15%. Bảo
đảm trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện
pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
c) 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
II. NỘI DUNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội
- Nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức
và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ
trẻ em; tổ chức diễn đàn, hội thảo chuyên sâu về các giải pháp nâng cao hiệu quả
của công tác bảo vệ trẻ em; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi sáng tác về bảo
vệ trẻ em.
- Nghiên cứu sản xuất và nhân bản
các sản phẩm, ấn phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ trẻ em. Xây dựng các chuyên trang, phóng sự về bảo
vệ trẻ em trên các phương tiện của tỉnh và địa phương; sản xuất pa nô, áp
phích, khẩu hiệu tuyên truyền và in ấn, cấp phát tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng, tài
liệu về bảo vệ trẻ em.
- Mở rộng các hình thức truyền
thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng và địa bàn dân
cư, đặc biệt là kỹ năng phòng ngừa, phát hiện sớm trẻ em bị xâm hại, bạo lực. Tổ
chức các hình thức truyền thông trực tiếp, nói chuyện chuyên đề tại cộng đồng,
trong trường học về kiến thức kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức,
nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ban Chỉ đạo, nhóm công tác liên ngành bảo vệ, chăm sóc trẻ em các
cấp; củng cố đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em cấp xã, phường, thị trấn; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội
ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, khối phố.
- Biên tập, xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp về bảo vệ
trẻ em. Nội dung đào tạo tập huấn: Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; các văn bản luật pháp liên quan đến thực hiện các quyền trẻ em; kỹ
năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em; các kỹ năng truyền thông, vận động xã hội;
mẫu biểu thu thập số liệu, báo cáo, hướng dẫn ghi chép “Sổ theo dõi trẻ em
trong hộ gia đình”.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em với các đơn vị bạn.
3. Phát triển hệ thống cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo
vệ của mọi trẻ em
- Tiếp tục duy trì hoạt động cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các điểm tư vấn cộng đồng và phát triển các loại
hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm các cơ sở công lập và cơ sở
ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Triển khai đồng bộ việc cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em 3 cấp độ (phòng ngừa, can thiệp giảm thiểu nguy cơ và trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt). Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối
với trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch
vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình
- Tiếp cận, quản lý phần mềm theo
dõi thông tin về bảo vệ trẻ em do Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em triển khai; hướng
dẫn và tổ chức thu thập thông tin về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức cập nhật
thông tin về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp
và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời thống kê, theo dõi, cập
nhật số liệu liên quan vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em ở cơ sở.
- Tổ chức khảo sát và kiểm tra,
đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực công tác bảo
vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính
- Biên soạn tài liệu, tổ chức tập
huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người
chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng
các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá
trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không
chính thức.
- Xây dựng mô hình phòng ngừa, quản
lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng; mô hình phòng điều tra,
xét xử thân thiện đối với trẻ em.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cấp, các ngành và đoàn thể đối với
công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành và điều
hành của Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; Bố
trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện
công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của tỉnh và các địa phương. Duy
trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo
vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo
vệ trẻ em của chính quyền các cấp các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng
xã hội và trẻ em.
3. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm,
giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Tăng cường xã hội hóa công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình.
5. Mở rộng quan hệ với các đơn vị
bạn nhằm học tập kinh nghiệm, mô hình hay về bảo vệ trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn
kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu, Đề án có liên quan.
- Huy động từ các nguồn tài trợ, hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn
vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hàng năm tỉnh bố trí ngân sách cho
việc thực hiện các hoạt động của Chương trình cấp tỉnh và một số hoạt động của
Chương trình do tỉnh chỉ đạo điểm ở các địa phương. Các huyện, thành phố bố trí
ngân sách bảo đảm cho các hoạt động của Chương trình trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm về việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với chính quyền các cấp,
các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác
truyền thông, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ các cấp, người dân và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Chương trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng
kết công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 vào cuối năm 2020.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan đưa chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các
chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gắn với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
4. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, kịp
thời tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho trẻ em thuộc đối tượng được trợ
giúp pháp lý; chỉ đạo và kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký hộ tịch, nuôi con nuôi
cho trẻ em; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ tư pháp.
5. Công an tỉnh
Lồng ghép việc triển khai thực hiện
Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 với các Chương trình, Kế hoạch,
Đề án về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội có liên quan như: Chiến lược Quốc
gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; Chương
trình phòng, chống mại dâm; Dự án 4 “Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ
em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng, chống bạo lực gia đình,
mua bán người.
Tiếp tục xây dựng, triển khai thực
hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, điều tra, xử
lý nghiêm các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; áp
dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân là trẻ em trong quá trình điều
tra, truy tố, xét xử; áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện với trẻ em vi
phạm pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện, không bạo lực trong nhà trường và các cơ sở
giáo dục; làm tốt công tác phòng, chống bạo lực học đường, tai nạn thương tích
trong từng cơ sở giáo dục; đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
cán bộ, giáo viên, học sinh; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiến thức và năng lực
về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý giáo viên cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội;
tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “giáo viên giúp
đỡ đồng nghiệp phát triển, giáo viên giúp đỡ học sinh tiến bộ”, phong trào “Xây
dựng trường học công viên”; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự
bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục
trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; xây dựng chế độ báo cáo, nắm bắt thông
tin và xử lý kịp thời về bạo lực trẻ em trong trường học.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình; lồng ghép công tác bảo vệ trẻ em trong
các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền cổ động trực quan trên hệ thống pano, áp phích, tranh cổ động về bảo
vệ và chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ
việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm
cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thông tin đại
chúng đẩy mạnh tuyên truyền và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; nghiên
cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin,
phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản
thông tin trên mạng dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; Xử lý nghiêm những
hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có
nội dung đồi trụy, bạo lực, kích động,...
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch biên chế công chức hằng năm làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
giao biên chế công chức làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em sau khi được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn; nghiên cứu đề xuất các quy định về
kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em ở cơ sở.
10. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh,
chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong
các hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí
điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục,
trẻ em bị bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
11. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Lạng Sơn và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
tin, bài, chuyên mục về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh; nâng cao chất
lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
12. UBND các huyện, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các sở, ngành chức năng. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt
động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phù hợp với Chương trình
này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ;
lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có
liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ và chăm sóc trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương
trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực
hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy
định hiện hành.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương
trình; đẩy mạnh thực hiện công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính
sách có liên quan đến trẻ em và giám sát việc thực hiện Chương trình này.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch này định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng KGVX, TH, NC, TTTH-CB;
- Lưu: VT, KGVX(NCD).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|