ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày 23 tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH
THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề
án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt
tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính,
người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật,
lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Quán triệt đầy đủ sâu sắc chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, nội dung, ý nghĩa, phạm vi, đối tượng,
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án 2045. Nâng cao hiệu quả, trách
nhiệm của chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể
trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện, làm chuyển biến cơ bản
về nhận thức và hành động trong việc thực hiện Đề án.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong Đề án. Tập trung vào các nội
dung được quy định trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật Thi
hành án hình sự; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật cư trú; Luật xử lý vi phạm
hành chính; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác tái hòa
nhập cộng đồng; quyền và nghĩa vụ của Công dân được quy định trong Hiến pháp và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan,...nhằm nâng cao nhận thức, vai
trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhân dân và các đối tượng trong Đề án.
3. Đưa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả,
tránh hình thức; góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác do thiếu hiểu biết về pháp luật, hỗ trợ
các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án một cách hiệu quả; đồng thời đảm bảo quyền
được học tập, tìm hiểu pháp luật, được phổ biến các quy định
pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân, pháp luật hình sự, thi hành án hình
sự và xử lý vi phạm hành chính.
4. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp,
phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương trong thực hiện Đề án.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến
mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cho các đối tượng
trong Đề án. Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng nêu
trên đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, tránh
hình thức; góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác do thiếu hiểu biết về pháp luật; hỗ trợ các
đối tượng thuộc phạm vi Đề án tái hòa nhập cộng đồng một cách hiệu quả, đồng thời
đảm bảo quyền được học tập, tìm hiểu pháp luật, được phổ
biến các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân, pháp luật hình
sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính...
b) Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo 100% đối tượng là người
đang chấp hành án phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam, người bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật,
lang thang cơ nhỡ được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội thường xuyên được phổ biến
và nắm được các quy định cơ bản của pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
công dân nói chung, của đối tượng nói riêng, các hành vi bị nghiêm cấm, tác hại,
trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật và các quy định liên quan.
- Phấn đấu 90% trở lên người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị
phạt tù được hưởng án treo; người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện; người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa
nhập cộng đồng được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của
pháp luật.
- Đảm bảo 100% Trại tạm giam, Nhà tạm
giữ, cơ sở cai nghiện, cơ sở trợ giúp xã hội lồng ghép nội dung phổ biến, giáo
dục pháp luật vào chương trình học pháp luật, giáo dục công dân, chương trình học
văn hóa, học nghề, giáo dục tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng của Đề án.
- Phấn đấu 80%
chủ thể và cá nhân thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, kỹ năng có liên quan để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đảm bảo 90% cơ quan, tổ chức, đoàn
thể địa phương, cộng đồng dân cư được giao quản lý, giúp đỡ người bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người đang chấp hành án tại xã phường
thị trấn; người hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng thường
xuyên, tích cực, chủ động phổ biến, giáo dục pháp luật cho
số đối tượng này, giúp các đối tượng tự tin, thuận lợi trong hòa nhập cộng đồng,
tránh tái phạm và vi phạm pháp luật.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp
a) Nâng cao nhận thức, phát huy vai
trò, trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong phổ biến, giáo dục pháp luật
cho các đối tượng trong Đề án. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 04-KL/TW về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09
tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đưa
nội dung tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
thành nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trong chương trình công
tác hàng năm. Quan tâm chỉ đạo chặt chẽ các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
b) Các sở, ngành, địa phương có trách
nhiệm điều tra, khảo sát công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý để
xây dựng nội dung, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm để tạo bước đột phá. Hình thức điều tra, khảo sát: Tổ chức hội thảo; xây dựng,
phát phiếu điều tra; thông qua báo cáo của các đơn vị, địa phương...
c) Xây dựng quy chế
phối hợp các cơ quan, ban ngành, đoàn thể có liên quan,
phân công thống nhất nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện Đề án, xác định lực lượng
nòng cốt và chủ trì thực hiện Đề án, lực lượng phối hợp, cơ chế phối hợp...
tránh trùng dẫm, đảm bảo các mối quan hệ phối hợp được duy trì và đi vào nề nếp.
Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật với công tác quản lý, giám sát, giúp đỡ đối tượng; hạn
chế thấp nhất các trường hợp tái phạm tội và vi phạm pháp
luật.
d) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng, nhằm trang bị kiến thức pháp luật,
nâng cao ý thức pháp luật cho các đối tượng trong Đề án. Cần lựa chọn những nội
dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng thời điểm, gắn với nhu cầu tìm hiểu pháp luật thiết yếu
của đối tượng, tránh dàn trải, nhằm thu hút sự quan tâm của đối tượng. Tùy theo
đặc thù, đặc điểm của từng nhóm đối tượng mà tổ chức các hình thức tuyên truyền
đa dạng, phong phú khác nhau như: tổ chức các lớp học tập trung; sinh hoạt câu
lạc bộ; qua các phương tiện thông tin đại chúng; cung cấp thông tin, tài liệu
pháp luật; giáo dục pháp luật thông qua lồng ghép với các
chương trình, hoạt động khác; giáo dục, tư vấn pháp luật
cá biệt khi đối tượng có yêu cầu ...
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Tận dụng ưu thế của công nghệ thông tin, kỹ thuật số để tuyên truyền pháp luật cho nhóm đối tượng thuộc chính quyền cơ sở quản lý thông qua các buổi phát thanh -
truyền hình, qua mạng Internet về các nội dung hỏi-đáp, tư vấn pháp luật của
các chuyên gia; xây dựng và phát hành phim, phóng sự, tiểu
phẩm lồng ghép nội dung tuyên truyền pháp luật; các cuộc
thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến;
gương người tốt việc tốt...
e) Xây dựng và nhân rộng mô hình điểm.
Lựa chọn một số cơ sở giam giữ (Trại tạm giam, Nhà tạm giữ); một số xã, phường, thị trấn để xây dựng mô hình điểm về phổ biến,
giáo dục pháp luật cho đối tượng trong Đề án. Đánh giá hiệu quả các mô hình để
triển khai, nhân rộng.
g) Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án ở một số đơn vị, địa phương nhằm tháo gỡ
những khó khăn, tồn tại để tạo bước đột phá. Đánh giá tác
động của Đề án đến chất lượng cải tạo, chấp hành, học tập và tái hòa nhập cộng
đồng của các đối tượng trong Đề án để có điều chỉnh phù hợp.
Tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm; Kịp thời khen thưởng,
động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện
Đề án.
h) Đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của Đề án từ tỉnh đến cấp huyện và cơ sở. Kiện toàn, nâng
cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật; nghiên cứu
biên soạn tài liệu phù hợp với từng nhóm đối tượng; đảm bảo các nhu cầu trang
thiết bị, cơ sở vật chất, kinh phí để tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của Đề án.
i) Kinh phí triển khai hiện Kế hoạch
được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm
của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp hiện hành; nguồn đóng
góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Công an tỉnh
- Phục vụ UBND tỉnh tổ chức triển
khai Kế hoạch thực hiện Đề án; Chủ trì hướng dẫn, điều phối hoạt động chung việc
thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổ chức sơ, tổng
kết; đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong tổ chức thực hiện Đề án. Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án
trong lực lượng Công an tỉnh;
- Tổ chức giám sát, nghiên cứu tác động
của Đề án, kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, các bộ, ngành Trung ương bổ
sung, hoàn thiện các văn bản có tính pháp quy, quy định về chế độ, chính sách
có liên quan đến các đối tượng trong đề án;
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên
quan xây dựng quy chế phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong Đề án;
- Chủ trì và phối hợp Sở Tư pháp, Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật,
kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên các cấp và lực lượng Công an, nhất là số cán bộ trực tiếp làm công tác thi
hành án hình sự, tạm giữ, tạm giam;
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương phối hợp các ngành, UBND cấp xã triển khai thực hiện
các giải pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc Đề án;
- Tổ chức khảo sát, đánh giá, xác định
địa bàn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên thực hiện; nhu cầu tìm hiểu về pháp luật của các đối tượng do lực lượng Công an quản lý để
xây dựng nội dung, phương pháp tuyên truyền phù hợp nhằm tháo gỡ
những khó khăn, tồn tại, tạo bước đột phá đạt hiệu quả cao;
- Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu
UBND cùng cấp lựa chọn một số xã, phường, thị trấn để xây dựng mô hình điểm về
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng thuộc phạm vi của Đề án. Tổ chức
đánh giá hiệu quả của các mô hình và tổ chức triển khai, nhân rộng những mô
hình mang lại hiệu quả thiết thực;
- Chỉ đạo Trại tạm giam, các Nhà tạm
giữ đảm bảo 100% người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam
thường xuyên được phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
công dân, các hành vi bị nghiêm cấm, tác hại, trách nhiệm pháp lý khi vi phạm
pháp luật và các quy định khác liên quan đến từng cá nhân đối tượng;
- Định kỳ kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo
Công an cấp huyện, các đơn vị có liên quan và lực lượng Công an xã, phường, thị
trấn thực hiện có hiệu quả công tác tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp chủ động
phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong Đề án;
- Phối hợp các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh tự nguyện hỗ trợ kinh phí để triển khai thực
hiện Đề án;
- Phối hợp Sở Tài chính đề xuất kinh
phí phục vụ cho công tác triển khai và tổ chức thực hiện Đề án.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án
hàng năm và chủ trì thực hiện các giải pháp tăng cường phổ biến, giáo dục pháp
luật cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang
thang cơ nhở đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội; Chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
- Phối hợp Công an tỉnh, các ban
ngành, đoàn thể, tổ chức xác định, lựa chọn vấn đề, địa
bàn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên thực hiện, xây dựng mô hình điểm về phổ
biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng thuộc Đề án;
- Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho chủ thể thực hiện công tác này thuộc phạm vi
quản lý;
- Đảm bảo các điều kiện về kinh phí,
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân
công;
- Phối hợp các doanh nghiệp, chỉ đạo
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, cấp xã và trường dạy nghề,
trung tâm dịch vụ việc làm ưu tiên tổ chức dạy nghề, tuyển dụng lao động và tư
vấn hỗ trợ việc làm trong và ngoài nước đối với các đối tượng thuộc Đề án.
3. Sở Tư pháp
- Phối hợp các
ngành trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để thực hiện nhiệm vụ của Đề án. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với các quy định mới.
- Phối hợp Công
an tỉnh tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở,
cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giúp đỡ các đối tượng của Đề án.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án trên các phương tiện thông tin đại
chúng, nhất là các đài phát thanh - truyền hình, các báo, tạp chí chuyên ngành.
5. Sở Tài chính
Hàng năm phối hợp với Công an tỉnh,
các sở, ngành và địa phương có liên quan cân đối và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch báo cáo
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Đảm bảo các điều kiện về kinh phí,
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân
công.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các thành viên của Mặt trận
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao tham gia triển khai các nội dung của Đề án trong đơn
vị, tổ chức mình và phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong phạm vi Đề án. Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh chỉ đạo Đoàn, Hội cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng kế
hoạch phối hợp các cơ quan chức năng quản lý, giám sát, giáo dục triển khai
nhân rộng các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi Đề án.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tích cực
phối hợp lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của
Đề án thông qua hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
9. Đề nghị Hội Luật gia tỉnh, Đoàn
Luật sư tỉnh
Có kế hoạch phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tích cực tổ chức tư vấn,
phổ biến pháp luật cho các đối tượng của Đề án theo quy định.
10. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
- Chỉ đạo lực lượng Công an, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện
việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong nội bộ và các đối tượng trong Đề án.
- Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở, cá nhân được giao nhiệm
vụ quản lý, giúp đỡ các đối tượng của Đề án.
- Có trách nhiệm đảm bảo kinh phí thực
hiện Đề án tại địa phương từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm.
- Vận động và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận,
giúp đỡ việc làm cho các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Quyết định số 2045/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và các nội dung của kế hoạch này, các sở, ban, ngành, tổ chức
đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội
dung theo tiến độ sau:
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2018 đến hết
năm 2019)
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án trong giai đoạn 2018 - 2021.
- Rà soát hệ thống
văn bản có liên quan đến việc triển khai thực hiện Đề án.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng,
nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật
cho các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
sở, ngành trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng
trong Đề án.
- Lựa chọn và xây dựng mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho từng nhóm
đối tượng của Đề án; tổ chức sơ kết hoạt động của các mô hình điểm.
- Tập trung biên soạn tài liệu dành
cho các chủ thể thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật của
Đề án.
- Tổ chức biên soạn, in, cấp phát tờ
rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng được phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án; xây dựng, ghi âm, ghi hình các tiểu phẩm, chương trình phổ biến pháp luật, sao in thành đĩa CD để cấp phát cho các cơ sở, địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ lãnh đạo, chỉ huy được giao nhiệm vụ chủ trì công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề
án.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2020 đến hết
năm 2021)
- Tập trung phổ biến, giáo dục pháp
luật cho các đối tượng của Đề án.
- Nhân rộng các mô hình điểm đạt hiệu
quả cao trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng của Đề án.
- Biên soạn tài liệu (sách hỏi đáp
pháp luật, cẩm nang, những điều cần biết, tờ rơi, tờ gấp)
cấp phát cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án. Xây dựng,
ghi âm, ghi hình các tiểu phẩm, chương trình phổ biến pháp
luật, sao in thành đĩa CD để cấp phát cho các cơ sở, địa
phương.
- Tổ chức tổng kết,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu các sở, ban ngành, tổ chức
đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm kế hoạch này. Định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo, đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch gửi Công an tỉnh để
tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ.
3. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực
hiện kế hoạch này; định kỳ sơ, tổng kết đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành
hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành
chính; người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật,
lang thang cơ nhỡ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 - 2021” trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Công an tỉnh) để giải quyết./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- CA tỉnh; TAND tỉnh; Viện KSND tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NC(N).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|