ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 06 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP).
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng
Kế hoạch thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành
chính năm 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Triển khai thực hiện nghiêm túc,
kịp thời, có hiệu quả, đảm bảo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 (Luật XLVPHC), Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC).
1.2. Xác định trách nhiệm và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quá
trình quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC.
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh, thực hiện các giải pháp phù
hợp nhằm đảm bảo pháp luật về XLVPHC
được thực thi nghiêm túc, hiệu quả, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
1.4. Xem xét, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật về XLVPHC tại địa phương, kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn
chế, sai sót trong quá trình áp dụng pháp luật về XLVPHC để kịp thời chấn chỉnh,
khắc phục. Đồng thời, phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định về XLVPHC, góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
2.1. Đảm bảo triển khai đồng bộ, thống
nhất và có hiệu quả việc quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC.
2.2. Tiếp tục quán triệt, phổ biến
các nội dung của Luật XLVPHC, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các Nghị định quy định
về XLVPHC trong các lĩnh vực đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2.3. Trong quá trình thực hiện, đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan theo Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý công tác thi
hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (ban hành kèm theo Quyết
định số 1319/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh); kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để bảo đảm triển khai thi hành pháp luật về
XLVPHC có hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Công tác xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về XLVPHC
- Theo dõi việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật về XLVPHC để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, từ đó
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh để đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về XLVPHC.
- Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, đơn vị tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm thường xuyên rà soát, theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật về XLVPHC để kịp thời phát
hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo,
mâu thuẫn gửi Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý.
2. Công tác phổ biến
pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ về XLVPHC
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt Luật XLVPHC, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp
luật về XLVPHC ở tất cả các lĩnh vực thông qua các hội nghị phổ biến pháp luật,
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật về XLVPHC của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác kiểm
tra, phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về XLVPHC
3.1. Công tác kiểm tra
- Nội dung kiểm tra: Thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 và Khoản 26, 27, Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày
18/8/2017 của Chính phủ.
- Kiểm tra theo chuyên đề: Kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực Giáo dục và các văn bản
có liên quan.
3.2. Công tác thanh tra: Công tác
thanh tra XLVPHC tại các đơn vị, địa phương được tiến hành khi có phản ảnh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về việc áp dụng pháp luật về XLVPHC có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức (theo quy định
tại Điều 22 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ).
4. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về XLVPHC trong phạm vi địa phương
Phối hợp với cơ
quan chức năng triển khai xây dựng và tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC
trên địa bàn tỉnh (triển khai thực hiện theo lộ trình của Trung ương).
III. BIỆN PHÁP VÀ
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Biện pháp tổ chức thực hiện
- Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành
kiểm tra theo chuyên đề về XLVPHC trong lĩnh vực Giáo dục tại các đơn vị: Sở
Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành và Ủy ban nhân dân huyện
Càng Long.
- Thời gian kiểm tra: Năm 2020.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung các quy định về XLVPHC không còn phù hợp hoặc chồng chéo,
mâu thuẫn.
- Các cơ quan có liên quan phối hợp thanh tra việc XLVPHC khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức
về việc áp dụng quy định pháp luật về XLVPHC gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Sở
Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động cụ thể để thực hiện có hiệu
quả công tác theo dõi tình hình pháp luật về XLVPHC nêu trong Kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc thực hiện công tác thi hành pháp
luật về XLVPHC đối với các lĩnh vực, chuyên đề được xác định trong Kế hoạch. Đoàn kiểm tra liên ngành do Lãnh đạo Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn,
các thành viên là đại diện các sở, ngành tỉnh có liên quan.
- Theo dõi việc áp dụng quy định pháp
luật về XLVPHC, kịp thời đề xuất xử lý các trường hợp XLVPHC gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về XLVPHC tại địa phương.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả kiểm tra, kết quả thanh tra (nếu có).
2.2. Các sở, ngành tỉnh, các cơ
quan, đơn vị tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh:
- Tổng hợp báo cáo
tình hình thi hành pháp luật về XLVPHC của đơn vị, địa phương quản lý theo quy
định.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thi hành pháp luật, về XLVPHC theo quy định và các nội dung được nêu tại
Kế hoạch này.
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho
công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trong phạm vi cơ quan, đơn vị.
2.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về XLVPHC.
- Triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về XLVPHC.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch thực hiện công tác thi hành pháp luật về XLVPHC của địa
phương và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp tham mưu
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật về XLVPHC và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác quản lý
XLVPHC trên địa bàn.
- Thực hiện công tác báo cáo tình
hình thi hành pháp luật về XLVPHC tại địa phương theo quy định.
2.4. Đối với các đơn vị, địa phương là đối tượng
được kiểm tra, thanh tra:
Có trách nhiệm báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác thi hành pháp luật về XLVPHC kịp
thời, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, thanh tra; phân công tổ
chức, cá nhân có liên quan để phối hợp theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, thanh
tra (khi cần thiết).
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
Hoàn thành việc kiểm tra theo chuyên
đề tại các đơn vị trong năm 2020 và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả công tác kiểm tra, thanh tra (nếu có); tổng hợp và xây dựng báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác thi hành
pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ngành tỉnh, các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
Triển khai thực hiện Kế hoạch này và
lĩnh vực đơn vị, địa phương quản lý; báo cáo công tác XLVPHC trong lĩnh vực quản
lý của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (nội dung báo cáo cần tổng hợp đầy đủ,
chính xác số liệu, đánh giá đúng thực trạng những kết quả đã đạt được, những
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân từ đó đề xuất, kiến nghị những vấn đề cụ thể),
thời gian báo cáo (trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước
ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác
quản lý XLVPHC tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về XLVPHC (trước ngày 10
tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp
theo đối với báo cáo năm) gửi Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện công tác quản
lý nhà nước về thi hành pháp luật về XLVPHC do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị có
liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa
bàn tỉnh lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước của các cơ quan, đơn vị theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp tổng hợp)
để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL;
- Cục Công tác phía Nam-BTP;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|