Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BKHCN 2022 Nghị định xử phạt vi phạm hành chính tiêu chuẩn

Số hiệu: 02/VBHN-BKHCN Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Phạm Công Tạc
Ngày ban hành: 06/01/2022 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/VBHN-BKHCN

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2022

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.[1]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa).

2.[2] Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.

Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a)[3] Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp (giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định); quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp (chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định); giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo; giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động công nhận; giấy đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng, giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;

b)[4] Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, phương tiện nhập khẩu vi phạm;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

d) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh;

d1)[5] Buộc kiểm định lại phương tiện đo; buộc thể hiện đơn vị đo lường của phương tiện đo; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của phương tiện đo; buộc đóng gói lại hàng đóng gói sẵn; buộc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn, buộc thể hiện đơn vị đo lường của hàng đóng gói sẵn;

đ)[6] Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ xác định số lợi bất hợp pháp hoặc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật;

e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện đo, chất chuẩn, chuẩn đo lường vi phạm đã lưu thông;

g) Buộc thu hồi giấy chứng nhận hệ thống quản lý, chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc chứng chỉ so sánh chuẩn đo lường, chất chuẩn;

h) Buộc thu hồi chứng chỉ đào tạo, thử nghiệm, kiểm định, giám định; giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy, chứng chỉ công nhận phòng thí nghiệm; chứng chỉ công nhận phòng kiểm định, hiệu chuẩn, chứng chỉ công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp; buộc thu hồi, hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng, hủy bỏ hiệu lực giải thưởng; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo;

i) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng; buộc sửa đổi tiêu chuẩn công bố áp dụng; buộc sửa chữa phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng.

Điều 2a. Thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt [7]

Việc thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đo lường đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với cá nhân là 150.000.000 đồng, đối với tổ chức là 300.000.000 đồng, trừ các trường hợp quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 14; các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 15; các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 16; các khoản 3 và 4 Điều 17; khoản 4 Điều 18; khoản 4 Điều 19 và các khoản 5, 6 và 7 Điều 20 của Nghị định này.

2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền được giảm đi một nửa, trừ quy định tại các Điều 11, 12 và 13 của Nghị định này.

3. Tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, gồm:

a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c)[8] (được bãi bỏ)

d)[9] Các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định pháp luật.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia;

b) Không thực hiện định kỳ việc hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia theo quy định với chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn quốc gia của nước ngoài đã được hiệu chuẩn hoặc đã được so sánh với chuẩn quốc tế;

c) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn;

d) Không duy trì hệ thống quản lý để thực hiện các hoạt động duy trì, bảo quản và sử dụng chuẩn quốc gia theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng chuẩn quốc gia bị sai để thực hiện các hoạt động hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia với chuẩn quốc tế hoặc chuẩn quốc gia của nước ngoài; sử dụng chuẩn quốc gia bị sai để hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn;

b) Không báo cáo khi có các sai, hỏng chuẩn quốc gia hoặc đề nghị đình chỉ hiệu lực của quyết định phê duyệt chuẩn quốc gia, chỉ định tổ chức giữ chuẩn quốc gia.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi chứng chỉ hiệu chuẩn hoặc chứng chỉ so sánh đã thực hiện đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 5. Vi phạm trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường [10]

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn đo lường với chuẩn quốc gia hoặc với chuẩn đo lường có độ chính xác cao hơn theo quy định trước khi đưa chuẩn đo lường vào sử dụng;

b) Không thực hiện thử nghiệm hoặc so sánh chất chuẩn theo quy định trước khi đưa chất chuẩn vào sử dụng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan quản lý về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc thu hồi và buộc tái xuất chất chuẩn, chuẩn đo lường nhập khẩu;

b) Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường;

c) Buộc tiêu hủy chất chuẩn, chuẩn đo lường gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, thủy sản nuôi và môi trường.

Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo

1.[11] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định đối với phương tiện đo nhóm 2 trước khi đưa vào sử dụng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được phê duyệt mẫu;

b) Sản xuất phương tiện đo nhóm 2 đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực;

c)[12] Sản xuất phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp ngăn ngừa, phòng chống tác động làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo công bố của cơ sở sản xuất hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

6.[13] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thể hiện đơn vị đo đúng quy định trước khi đưa vào lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 trước khi đưa vào sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc thu hồi phương tiện đo đã lưu thông; buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng phương tiện đo; buộc tiêu hủy phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, thủy sản nuôi và môi trường.

Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo

1.[14] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phương tiện đo nhóm 2 không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định đối với phương tiện đo nhóm 2 nhập khẩu trước khi đưa vào sử dụng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;

b) Nhập khẩu phương tiện đo nhóm 2 đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực;

c)[15] Nhập khẩu phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp ngăn ngừa, phòng chống tác động làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo công bố của cơ sở nhập khẩu hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

6.[16] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

b) Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc thu hồi và tái xuất phương tiện đo nhập khẩu; buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng phương tiện đo; buộc tiêu hủy phương tiện đo gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường.

Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh, lắp thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật làm phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 đã sửa chữa trước khi đưa vào sử dụng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh, lắp thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật làm phương tiện đo nhóm 2 không đúng với mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh, lắp thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật của phương tiện đo làm sai số của phương tiện đo quá phạm vi sai số cho phép hoặc làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo.

5.[17] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 đã sửa chữa trước khi đưa vào sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của phương tiện đo; trường hợp không khôi phục được thì buộc tiêu hủy phương tiện đo đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo

1.[18] Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán phương tiện đo nhóm 2 không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.

2.[19] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Buôn bán phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;

b) Buôn bán phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Buôn bán phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố.

3.[20] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi phương tiện đo đã lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng phương tiện đo vi phạm; buộc tiêu hủy phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này.

Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị đến 1.000.000 đồng (tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính):

a) Không có chứng chỉ kiểm định (tem, dấu, giấy chứng nhận) hoặc hiệu chuẩn theo quy định;

b) Chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực;

c) Tháo dỡ niêm phong, kẹp chì, chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn trên phương tiện đo;

d) Không thực hiện kiểm định đối chứng theo quy định;

đ) Không bảo đảm các điều kiện vận chuyển, bảo quản, yêu cầu sử dụng phương tiện đo theo hướng dẫn của cơ sở sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị trên 1.000.000 đồng được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.

3. Mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng phương tiện đo bị sai, hỏng hoặc không đạt yêu cầu quy định về kỹ thuật đo lường (tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính) được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị đến 1.000.000 đồng (tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính):

a) Làm thay đổi cấu trúc, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo;

b) Tác động, điều chỉnh, lắp thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật của phương tiện đo làm sai lệch kết quả đo hoặc sử dụng các thiết bị khác để điều chỉnh sai số của phương tiện đo vượt quá giới hạn sai số cho phép;

c) Không thực hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị trên 1.000.000 đồng (tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính) được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b)[21] Đình chỉ hoạt động kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

7.[22] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc kiểm định lại phương tiện đo trước khi tiếp tục sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm b và c khoản 4 Điều này.

Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kiểm định viên đo lường:

a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục kiểm định đã được công bố hoặc quy trình kiểm định của cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Thực hiện kiểm định phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường hoặc quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường đã hết hiệu lực;

c) Sử dụng chứng chỉ kiểm định không đúng quy định; niêm phong, kẹp chì không đúng quy định;

d) Kiểm định phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức cung ứng dịch vụ kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo lường:

a) Cung cấp dịch vụ kiểm định khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định;

b) Thực hiện kiểm định ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;

c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục kiểm định đã được công bố hoặc quy trình kiểm định của cơ quan có thẩm quyền ban hành;

d) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức kiểm định được chỉ định:

a) Kiểm định phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chỉ định hoặc quyết định chỉ định hết hiệu lực;

b) Kiểm định phương tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;

c) Sử dụng chuẩn đo lường có chứng chỉ hiệu chuẩn đã hết hiệu lực để kiểm định phương tiện đo nhóm 2;

d) Sử dụng chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chứng nhận chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 hoặc quyết định này đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định mà cấp chứng chỉ kiểm định cho phương tiện đo nhóm 1.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định mà cấp chứng chỉ kiểm định cho phương tiện đo nhóm 2.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a)[23] Đình chỉ hoạt động kiểm định của kiểm định viên đo lường từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1, khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng quyết định chỉ định kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 5 Điều này;

c)[24] Đình chỉ hoạt động của tổ chức kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7.[25] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 1, điểm a, b khoản 2, các khoản 3, 4 và 5 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kỹ thuật viên hiệu chuẩn:

a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục hiệu chuẩn đã được công bố hoặc quy trình hiệu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Sử dụng chứng chỉ hiệu chuẩn không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức cung ứng dịch vụ hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường:

a) Cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn;

b) Thực hiện hiệu chuẩn ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;

c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục hiệu chuẩn đã được công bố hoặc quy trình hiệu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền ban hành;

d) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động hiệu chuẩn đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức hiệu chuẩn được chỉ định:

a) Hiệu chuẩn chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định chỉ định hoặc quyết định chỉ định đã hết hiệu lực;

b) Hiệu chuẩn chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;

c) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động hiệu chuẩn đã được chỉ định.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiệu chuẩn mà cấp chứng chỉ hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 1.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiệu chuẩn mà cấp chứng chỉ hiệu chuẩn cho chuẩn đo lường hoặc phương tiện đo nhóm 2.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng quyết định chỉ định hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 5 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động của tổ chức hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi chứng chỉ hiệu chuẩn đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2, các điểm a và b khoản 3, các khoản 4 và 5 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kỹ thuật viên thử nghiệm:

a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục thử nghiệm đã được công bố hoặc quy trình thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền về đo lường quy định;

b) Sử dụng chứng chỉ thử nghiệm không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức cung ứng dịch vụ thử nghiệm, phương tiện đo, chuẩn đo lường:

a) Cung cấp dịch vụ thử nghiệm khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ thử nghiệm;

b) Thực hiện thử nghiệm ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;

c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục thử nghiệm đã được công bố;

d) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động thử nghiệm đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức thử nghiệm được chỉ định:

a) Thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được chỉ định hoặc quyết định chỉ định đã hết hiệu lực;

b) Tiến hành thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;

c) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động thử nghiệm đã được chỉ định.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thử nghiệm mà cấp kết quả thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng quyết định chỉ định thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động của tổ chức thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi kết quả thử nghiệm đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2, các điểm a và b khoản 3, khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa, dịch vụ;

b) Không tuân thủ hoặc không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định khi thực hiện phép đo.

2.[26] Mức phạt tiền đối với vi phạm về phép đo trong mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà lượng của hàng hóa, dịch vụ đó có sai lệch quá phạm vi sai số cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo lường đối với phép đo do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định để thu lợi bất chính được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được trên 500.000.000 đồng.

2a.[27] Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu số tiền thu lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.

Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu đối với hàng đóng gói sẵn:

a) Không ghi lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa hoặc ghi không đúng quy định; không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định;

b) Lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa không phù hợp với tài liệu đi kèm, hoặc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu công bố, hoặc không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan có thẩm quyền quy định;

c) Không có giấy chứng nhận đủ điều kiện, sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì của hàng hóa đóng gói sẵn nhóm 2 hoặc giấy chứng nhận đã hết hiệu lực;

d) Thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì của hàng hóa không đúng theo quy định.

đ)[28] Số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp vượt quá quy định;

2.[29] Mức phạt tiền đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu hàng đóng gói sẵn trong trường hợp lượng của hàng đóng gói sẵn đó có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định để thu lợi bất chính được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được trên 500.000.000 đồng.

2a.[30] Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu số tiền thu lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

3.[31] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn, buộc thể hiện đơn vị đo lường, buộc thể hiện dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn sản xuất theo quy định trước khi tiếp tục đưa vào lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc đóng gói lại hàng đóng gói sẵn sản xuất theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này;

c) Buộc tái xuất hàng đóng gói sẵn nhập khẩu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong buôn bán

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Buôn bán hàng đóng gói sẵn không ghi lượng trên nhãn hàng hóa hoặc ghi không đúng quy định; ghi, khắc đơn vị đo không đúng đơn vị đo lường pháp định;

b) Buôn bán hàng đóng gói sẵn có lượng ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với tài liệu đi kèm hoặc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định;

c) Buôn bán hàng đóng gói sẵn nhóm 2 không thể hiện dấu định lượng trên hàng hóa hoặc bao bì của hàng hóa theo quy định.

d)[32] Buôn bán hàng đóng gói sẵn có số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp vượt quá quy định.

2.[33] Mức phạt tiền đối với hành vi buôn bán hàng đóng gói sẵn trong trường hợp lượng của hàng đóng gói sẵn đó có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định để thu lợi bất chính được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính có được trong trường hợp số tiền thu lợi bất chính có được trên 500.000.000 đồng.

2a.[34] Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu số tiền thu lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

3.[35] Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi hàng đóng gói sẵn đã lưu thông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng, trừ trường hợp vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm [36]

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định trong sản xuất hoặc nhập khẩu.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 300.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nội dung tiêu chuẩn công bố áp dụng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.

5. Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa đã công bố tiêu chuẩn áp dụng, nhưng tiêu chuẩn công bố áp dụng có nội dung trái với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng theo tiêu chuẩn về hệ thống quản lý đã công bố áp dụng;

b) Không xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo quy định pháp luật;

c) Không áp dụng tiêu chuẩn về hệ thống quản lý nhưng công bố áp dụng.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi và tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng; buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường;

b) Buộc sửa đổi tiêu chuẩn công bố áp dụng và thực hiện lại việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc buộc áp dụng đúng tiêu chuẩn đã công bố đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn

1. Mức phạt tiền đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố hợp chuẩn được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 300.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vi phạm về công bố hợp chuẩn: [37]

a) Công bố hợp chuẩn khi chưa đăng ký hồ sơ công bố hợp chuẩn tại cơ quan có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục công bố hợp chuẩn;

c) Không lưu giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn đúng quy định;

d) Sử dụng dấu hợp chuẩn không đúng quy định;

đ) Không thực hiện lại việc công bố hợp chuẩn khi có bất cứ sự thay đổi nào về nội dung hồ sơ công bố hợp chuẩn đã đăng ký hoặc có bất kỳ sự thay đổi nào về tính năng, công dụng, đặc điểm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp chuẩn;

e)[38] Không nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính chứng chỉ chất lượng hoặc chứng thư giám định trong thời hạn quy định đối với hàng hóa nhập khẩu mà tại văn bản quy phạm pháp luật quy định biện pháp quản lý theo kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định pháp luật.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không duy trì liên tục sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký công bố hợp chuẩn; không duy trì liên tục việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ tại nơi sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân;

b) Không tạm dừng việc xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường có khả năng gây mất an toàn cho người sử dụng; không dừng vận hành, khai thác các quá trình, dịch vụ, môi trường liên quan khi cần thiết;

c) Không tiến hành các biện pháp khắc phục khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không phù hợp công bố hợp chuẩn;

d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục đưa các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào sử dụng, lưu thông, khai thác, kinh doanh.

4. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với hồ sơ công bố hợp chuẩn.

5.[39] Biện pháp khắc phục hậu quả:

Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu;

b) Buộc thu hồi và tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng;

c) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường.

Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy

1. Mức phạt tiền đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 140.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 220.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 320.000.000 đồng.

1a.[40] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không nộp cho cơ quan kiểm tra kết quả tự đánh giá sự phù hợp trong thời hạn quy định đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu trong trường hợp tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;

b) Không nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính chứng chỉ chất lượng hoặc chứng thư giám định trong thời hạn quy định đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định pháp luật.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:

a) Không lập và lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy theo quy định;

b) Không duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng: [41]

a) Không thực hiện công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng phải công bố hợp quy;

b) Không đăng ký hồ sơ công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền;

c) Không sử dụng dấu hợp quy, sử dụng dấu hợp quy không đúng quy định đối với sản phẩm, hàng hóa đã được công bố hợp quy theo quy định khi đưa ra lưu thông trên thị trường;

d) Không tự thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời khi phát hiện hàng hóa của mình đang lưu thông hoặc đã đưa vào sử dụng có chất lượng không phù hợp công bố hợp quy hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

đ) Không thực hiện lại việc công bố khi có sự thay đổi về nội dung của hồ sơ công bố hợp quy đã đăng ký hoặc có sự thay đổi về tính năng, công dụng, đặc điểm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp quy;

e)[42] Sử dụng chất phụ gia, hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng hoặc chưa được phép sử dụng trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa, trừ trường hợp trong sản xuất, pha chế thực phẩm;

g)[43] (được bãi bỏ)

h)[44] (được bãi bỏ)

3a.[45] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:

a) Không thực hiện đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng phải áp dụng một trong các biện pháp sau: Chứng nhận hoặc giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc thừa nhận theo quy định pháp luật; tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;

b) Không thực hiện chứng nhận hợp quy trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định pháp luật hoặc sử dụng giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.

5.[46] (được bãi bỏ)

6.[47] Biện pháp khắc phục hậu quả:

Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 3a và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu;

b) Buộc thu hồi và tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng;

c) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi, cây trồng và môi trường.

Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, trừ trường hợp vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm [48]

1. Áp dụng quy định để xử phạt đối với hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa của tổ chức, cá nhân khi buôn bán hàng hóa trên thị trường được quy định như sau:

a) Áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối với hàng hóa không công bố tiêu chuẩn áp dụng; áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối với hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng;

b) Áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối với hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn được sử dụng để công bố hợp chuẩn;

c) Áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối với hàng hóa có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Áp dụng các quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thương mại để xử phạt các hành vi về sản xuất, kinh doanh hàng giả.

3.[49] (được bãi bỏ)

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa phải có dấu hợp quy nhưng không có dấu hợp quy, dấu hợp quy không đúng quy định.

5. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi bán hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng đã công bố hợp chuẩn.

6.[50] Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm chất lượng sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng;

b) Bán hàng hóa có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Bán hàng hóa khi hàng hóa chưa được thực hiện các biện pháp quản lý theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc chưa được thực hiện chứng nhận hợp quy hoặc giám định phù hợp quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn quy định đối với hàng hóa nhóm 2.

7.[51] Phạt tiền từ 03 lần đến 05 lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất hoặc có chất mất an toàn cho người, động vật, thủy sản nuôi, tài sản, cây trồng và môi trường làm chất lượng sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.

9.[52] Biện pháp khắc phục hậu quả:

Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Buộc thu hồi và thay đổi mục đích sử dụng;

b) Buộc thu hồi và tiêu hủy hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, động vật, thủy sản nuôi, tài sản, cây trồng và môi trường.

Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a)[53] (được bãi bỏ)

b)[54] (được bãi bỏ)

c) Không thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã đăng ký;

d) Không thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: [55]

a)[56] Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi quyết định chỉ định đã hết hiệu lực;

b) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước ngoài lĩnh vực đã được chỉ định;

c) Không bảo đảm duy trì bộ máy tổ chức và năng lực đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

d) Không tuân thủ các quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp đã được phê duyệt hoặc đã đăng ký theo quy định;

d) Không thực hiện đánh giá giám sát định kỳ đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù hợp;

e) Sử dụng kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm chưa được đăng ký hoạt động theo quy định;

g) Cử chuyên gia thực hiện đánh giá sự phù hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: [57]

a) Cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp sai;

b) Thực hiện đánh giá không đảm bảo tính độc lập, khách quan;

c) [58]Thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp đã hết hiệu lực;

d) [59]Thực hiện đánh giá sự phù hợp ngoài lĩnh vực đã đăng ký.

4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:[60]

a) Không thực hiện đánh giá sự phù hợp nhưng cấp kết quả đánh giá sự phù hợp;

b) Thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;

c) Không thực hiện khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

d) [61]Thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định;

đ) [62]Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi chưa được chỉ định;

5. [63]Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm c, đ, e và g khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và điểm a, b, c khoản 4 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm a, b khoản 3 và điểm a, b, c khoản 4 Điều này;

d) Đình chỉ hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

6.[64] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi kết quả đánh giá sự phù hợp đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện hoạt động đào tạo, tư vấn khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động hoặc chưa tiếp nhận thông báo đủ năng lực đào tạo theo quy định;

b) Thực hiện đào tạo, tư vấn ngoài lĩnh vực đã đăng ký, công bố theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không duy trì bộ máy tổ chức đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc công bố đủ năng lực đào tạo theo quy định;

b) Không tuân thủ các quy trình đào tạo, tư vấn đã được phê duyệt hoặc đăng ký theo quy định;

c) Không báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, tư vấn theo quy định.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động đào tạo, tư vấn khi chưa đăng ký hoạt động đào tạo, tư vấn hoặc chưa được tiếp nhận đủ năng lực đào tạo theo quy định.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a và b khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi chứng chỉ đào tạo đã cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận

1.[65] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động công nhận đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: [66]

a) Không duy trì bộ máy tổ chức, hệ thống quản lý và năng lực hoạt động của tổ chức công nhận theo quy định;

b) Không công bố quy trình, thủ tục đánh giá, công nhận và các yêu cầu khác liên quan đến hoạt động công nhận;

c) Tiến hành đánh giá, công nhận không theo quy trình, thủ tục đã công bố, không theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng sử dụng để đánh giá, công nhận hoặc thực hiện không đầy đủ các quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nêu trên;

d) Không thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động công nhận đã đăng ký;

đ) [67]Thực hiện hoạt động công nhận khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động công nhận đã hết hiệu lực;

e) [68]Thực hiện hoạt động công nhận ngoài lĩnh vực đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: [69]

a) Không thực hiện giám sát định kỳ đối với tổ chức được công nhận;

b) Thực hiện đánh giá công nhận không đảm bảo tính độc lập, khách quan;

c) Thực hiện hoạt động tư vấn về công nhận cho tổ chức đề nghị công nhận;

d) Không khắc phục vi phạm sau khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được công nhận vi phạm các quy định pháp luật liên quan.

4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: [70]

a) Không khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

b) Cấp, duy trì chứng chỉ công nhận cho tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm các yêu cầu và điều kiện đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

c)[71] Thực hiện hoạt động công nhận khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định.

5.[72] Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động công nhận từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b c khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động công nhận từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e khoản 2, khoản 3 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động công nhận từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều này;

d) Đình chỉ hoạt động công nhận từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

6.[73] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi các chứng chỉ công nhận đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, đ, e khoản 2; các điểm b, c khoản 3 và 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, đ, e khoản 2; các điểm b, c khoản 3 và 4 Điều này.

Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, không trung thực về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai sự thật về dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng gói sẵn hoặc giấy chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo;

b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai sự thật về chứng chỉ chứng nhận, chứng chỉ thử nghiệm, chứng chỉ giám định, chứng chỉ kiểm định, chứng chỉ công nhận, kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm tra, kết quả giám định, kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;

d)[74] Sử dụng hồ sơ, tài liệu sai sự thật để đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc đề nghị chỉ định cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng hoặc đề nghị chỉ định hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; đề nghị cấp chứng nhận chuẩn đo lường, chứng nhận kiểm định viên đo lường; đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hóa nhập khẩu, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn, giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;

đ)[75] Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b)[76] (được bãi bỏ)

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính công khai thông tin sai sự thật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phương tiện thông tin đại chúng đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đã ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc các tài liệu kèm theo. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.

c)[77] Buộc nộp lại giấy chứng nhận hợp chuẩn, dấu hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng gói sẵn; chứng chỉ chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định chất lượng; tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn; giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu; giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1.[78] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngoài giải thưởng đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Việc xét thưởng và trao giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa không thực hiện theo đúng quy chế xét thưởng đã đăng ký;

b) Sử dụng chuyên gia xét thưởng không đáp ứng năng lực theo quy định thực hiện hoạt động xét tặng giải thưởng;

c) Không cung cấp hồ sơ xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

d) Không báo cáo kết quả hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3.[79] Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

a) Xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định;

b) Không báo cáo thực hiện hành động khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

4.[80] Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.

5.[81] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi, hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng; buộc cải chính thông tin sai sự thật trên trang thông tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng các tiêu chí xét thưởng trong thời gian quy định doanh nghiệp đạt giải phải thực hiện;

b) Lợi dụng giải thưởng chất lượng quốc gia đã được trao tặng để gây tổn hại đến uy tín của giải thưởng chất lượng quốc gia.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên tài liệu giao dịch, quảng cáo hoặc các hình thức giới thiệu khác đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ, các chất ăn mòn [82]

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vận chuyển hàng nguy hiểm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Sử dụng giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã hết hiệu lực;

c) Vận chuyển hàng nguy hiểm ngoài nội dung giấy phép đã được cấp;

d) Sử dụng các loại vật liệu dùng để làm bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển không đúng quy định hoặc không phù hợp tiêu chuẩn công bố, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì, thùng chứa tương ứng với mỗi loại chất, mỗi nhóm hàng hóa nguy hiểm thuộc thẩm quyền cấp giấy phép;

đ) Người điều khiển phương tiện, người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa khi tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 7, loại 8 không có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn kiến thức vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định hoặc sử dụng giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn đã hết thời hạn hiệu lực;

e) Không có người áp tải theo quy định đối với loại hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải;

g) Không tờ khai gửi hàng nguy hiểm theo quy định của người thuê giao cho người vận tải trước khi xếp hàng lên phương tiện; không mua bảo hiểm hàng nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt theo quy định;

h) Người vận tải không thực hiện niêm yết biểu trưng nguy hiểm của loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm đang vận chuyển theo quy định; không chấp hành đầy đủ thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; không mua bảo hiểm theo quy định pháp luật khi vận tải trên đường sắt;

i) Người điều khiển phương tiện không mang theo hồ sơ vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do người thuê vận tải cung cấp theo quy định; không chấp hành các quy định ghi trong giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; không lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân địa phương cấp xã nơi gần nhất và các cơ quan liên quan để xử lý kịp thời khi phát hiện hàng hóa nguy hiểm có sự cố, đe dọa đến an toàn của người, phương tiện, môi trường và hàng hóa khác hoặc khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển; không báo cáo cấp trên và người thuê vận tải hàng nguy hiểm để giải quyết kịp thời trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý;

k) Không thực hiện hành động khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

Điều 28.[83] (được bãi bỏ)

Điều 29. Vi phạm quy định trong pha chế xăng dầu [84]

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế;

b) Pha chế xăng dầu khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận;

c) Sử dụng giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu đã hết hiệu lực;

d) Sử dụng phụ gia không thông dụng và các chế phẩm để pha chế xăng dầu khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Pha chế xăng dầu tại địa điểm không phải là nơi sản xuất, xưởng pha chế được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 1 Điều này.

Điều 29a. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí [85]

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện pha chế khí nhưng không nộp Bản tự công bố phù hợp điều kiện pha chế khí theo quy định;

b) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn của phụ gia được sử dụng để pha chế khí theo quy định.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có phòng thử nghiệm chất lượng khí hoặc không có hợp đồng thuê tối thiểu 01 năm với thương nhân, tổ chức có phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định pháp luật, có đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng khí theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

b) Pha chế khí tại địa điểm không phải nơi được ghi trong Bản tự công bố phù hợp điều kiện pha chế khí đã gửi cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này.

Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm giá trị đến 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan: [86]

a) Hàng hóa có nhãn hàng hóa nhưng bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc được hết các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa;

b) Hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ và số, ngôn ngữ sử dụng, định lượng và đơn vị đo theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng.

3.[87] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi đưa vào lưu thông; buộc tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa

1.[88] Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan:

a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;

b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.

2.[89] Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;

h) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng.

3. Mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; nhãn hàng hóa thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục Việt Nam; kinh doanh hàng hóa có nhãn, kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin về hàng hóa; kinh doanh hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng hàng hóa trên nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa đã quá hạn sử dụng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa được thông quan, được quy định như sau: [90]

a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

m) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng;

n)[91] Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, và m khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm; chất tẩy rửa, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản và các hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

4.[92] Mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa; không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng ghi không đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa, hoặc bị thay đổi được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị 100.000.000 đồng trở lên;

i) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng.

5.[93] (được bãi bỏ)

6.[94] (được bãi bỏ)

7.[95] Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hàng hóa có nhãn hàng hóa thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền quốc gia hoặc các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 khoản 4 Điều này.

8.[96] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa;

b) Buộc thu hồi hàng hóa và buộc loại bỏ hình ảnh, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; buộc thu hồi và tiêu hủy hàng hóa quá hạn sử dụng, hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.

Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch trên giấy phép kinh doanh hoặc không thông báo bằng văn bản khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng;

b)[97] Sử dụng mã số mã vạch khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực;

c) Không xuất trình được văn bản hợp pháp chứng minh về quyền sử dụng mã số mã vạch khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

d) Không khai báo và cập nhật danh mục các mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền;

đ)[98] (được bãi bỏ)

e)[99] Khai báo thông tin về mã số mã vạch trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia không đúng với thông tin thực tế thương phẩm sử dụng mã GTIN hoặc địa điểm sử dụng mã GLN thể hiện hoặc sử dụng mã truy vết, thẻ, tem, nhãn hoặc định dạng bằng một phương thức thích hợp để cung cấp thông tin nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nhưng không có dữ liệu hoặc có dữ liệu nhưng nội dung, dữ liệu không đúng quy định, hoặc thực hiện gắn thẻ, tem, nhãn hoặc định dạng bằng một phương thức thích hợp để thể hiện cung cấp thông tin nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nhưng không khai báo, cập nhật thông tin đúng quy định về việc thể hiện hình thức, nội dung thẻ, tem, nhãn, định dạng bằng một phương thức thích hợp;

g)[100] (được bãi bỏ)

1a.[101] Không thực hiện đóng phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.

a) Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí duy trì sử dụng mã số mã vạch. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng;

b) Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp quyền sử dụng mã số mã vạch;

b) Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi;

c) Bán, chuyển nhượng mã số mã vạch đã được cấp.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a)[102] Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài để in trên sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công, bao gói, sang chiết tại Việt Nam mà không được chủ sở hữu mã nước ngoài cho phép quyền sử dụng tại Việt Nam;

b) Sử dụng các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Tổ chức mã số mã vạch quốc tế.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp hoặc sử dụng nguồn dữ liệu về mã số mã vạch không đúng với nguồn dữ liệu mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Tổ chức mã số mã vạch quốc tế;

b)[103] Cung cấp thông tin sai lệch về chủ sở hữu hoặc đối tượng sử dụng mã số mã vạch hợp pháp đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp;

c)[104] Phát triển và cung cấp các dịch vụ, giải pháp, ứng dụng dựa trên nền tảng mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam khi chưa được phép.

5. Mức phạt tiền đối với hành vi buôn bán hàng hóa vi phạm quy định về mã số mã vạch được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng.

6.[105] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, loại bỏ và tiêu hủy mã số mã vạch vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa trong trường hợp không thể tách rời mã số mã vạch vi phạm ra khỏi sản phẩm, hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không đúng thẩm quyền;

b) Sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III

THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[106] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng đối với cá nhân, 2.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền:[107]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d)[108] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

3. Trưng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền: [109]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và 140.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 105.000.000 đồng đối với cá nhân và 210.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d)[110] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng đối với cá nhân, 280.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 210.000.000 đồng đối với cá nhân, 420.000.000 đồng đối với tổ chức;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[111] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân, 20.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b)[112] Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực đo lường; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

d)[113] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ e, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:[114]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền: [115]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[116] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng đối với cá nhân, 10.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này,

4. [117] Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyn:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

d)[118] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b)[119] Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực đo lường; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

d)[120] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:[121]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

d)[122] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan

1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục, Kiểm tra sau thông quan có quyền:[123]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông qua có quyền:[124]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[125] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d)[126] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[127] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền: [128]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[129] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền: [130]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và 5.000.000 đồng đối với tổ chức.

2a.[131] Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với cá nhân, 40.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, g, h, i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng có quyền: [132]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[133] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 210.000.000 đồng đối với cá nhân, 420.000.000 đồng đối với tổ chức;

d)[134] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

3a.[135] Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực đo lường; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân và 300.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:[136]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ)[137] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và 3.000.000 đồng đối với tổ chức;

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[138] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền: [139]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 45.000.000 đồng đối với cá nhân và 90.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[140] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng đối với cá nhân, 120.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 90.000.000 đồng đối với cá nhân, 180.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

6.[141] Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực đo lường; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;

c)[142] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng đối với cá nhân, 2.000.000 đồng đối với tổ chức;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra sở, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, ty, thủy sản, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực có quyền: [143]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d)[144] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục, Cục và tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và 140.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 105.000.000 đồng đối với cá nhân và 210.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d)[145] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng đối với cá nhân, 280.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có giá trị không vượt quá 210.000.000 đồng đối với cá nhân, 420.000.000 đồng đối với tổ chức;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

5. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục An toàn lao động, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Công nghiệp, Cục trưởng Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm có quyền:[146]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác

1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 35 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 37 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Nghị định này phát hiện được tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Hải quan mà Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan chưa quy định.

5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 24, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

6. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động buôn bán quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 9, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 24, Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

7. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động buôn bán quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 24, Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

8. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1.[147] Các chức danh nêu tại Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 Nghị định này người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, công chức, viên chức đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì được quyn lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.

2. Trưởng đoàn kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quyền lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [148]

Điều 44. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017.

Nghị định này thay thế Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 45. Quy định chuyển tiếp

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

Điều 46. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Công Tạc



[1] Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.”

[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[5] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[7] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[8] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[9] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[10] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[15] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[20] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[21] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[22] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[23] 24 Các điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[25] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[27] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[28] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[30] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[31] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[32] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[34] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[35] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[37] Đoạn “2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vi phạm về công bố hợp chuẩn:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vi phạm về công bố hợp chuẩn:” theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[38] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[39] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[40] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[41] Đoạn “3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:” được sửa đổi bởi đoạn “3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:” theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[42] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[43] 44 Các điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[45] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[46] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[47] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 33 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[48] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[49] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[50] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[51] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[52] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[53] 54 Các điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[55] Đoạn “2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” được sửa đổi bởi đoạn “2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[56] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[57] Đoạn “3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” được sửa đổi bởi đoạn ““3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” theo quy định tại điểm d khoản 38 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[58] 59 Các điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[60] Đoạn “4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” được sửa đổi bởi đoạn “4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” theo quy định tại điểm e khoản 38 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[61] 62 Các điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 38 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[63] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 38 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[64] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 38 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[65] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 39 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[66] Đoạn “2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” được sửa đổi bởi đoạn “2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” theo quy định tại điểm b khoản 39 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[67] 68 Các điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 39 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[69] Đoạn “3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” được sửa đổi bởi đoạn “3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” theo quy định tại điểm d khoản 39 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[70] Đoạn “4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” được sửa đổi bởi đoạn “Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:” theo quy định tại điểm e khoản 39 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[71] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 39 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[72] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 39 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[73] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 39 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[74] 75 Các điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[76] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[77] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

78 79 80 81 Các khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

82 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 43 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[83] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[84] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 44 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[85] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[86] Đoạn “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan” theo quy định tại khoản 46 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[87] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[88] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[89] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[90] Đoạn “3. Mức phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; nhãn hàng hóa thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục của Việt Nam; kinh doanh hàng hóa có nhãn, kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin về hàng hóa; kinh doanh hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa đã quá hạn sử dụng được quy định như sau:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “3. Mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; nhãn hàng hóa thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục Việt Nam; kinh doanh hàng hóa có nhãn, kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin về hàng hóa; kinh doanh hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng hàng hóa trên nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa đã quá hạn sử dụng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa được thông quan, được quy định như sau:” theo quy định tại khoản 50 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[91] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[92] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[93] 94 Các khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[95] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[96] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[97] 99 Các điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 55 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[98] 100 Các điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[101] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[102] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[103] 104 Các điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 58 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[105] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[106] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[107] Đoạn “2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền:” theo quy định tại khoản 61 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[108] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[109] Đoạn “3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:” theo quy định tại khoản 64 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[110] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 63 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[111] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 65 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[112] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[113] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[114] Đoạn “2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:” theo quy định tại khoản 68 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[115] Đoạn “3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:” theo quy định tại khoản 69 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[116] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[117] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 71 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[118] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 72 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[119] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 73 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[120] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 74 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[121] Đoạn “6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế tổng hợp, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, thông tin, truyền thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm công nghệ cao; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:” theo quy định tại khoản 75 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[122] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 76 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[123] Đoạn “2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục, Kiểm tra sau thông quan có quyền:” theo quy định tại khoản 77 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[124] Đoạn “3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “3. Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:” theo quy định tại khoản 78 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

125 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 78 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[126] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 79 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[127] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 80 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[128] Đoạn “3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:” theo quy định tại khoản 81 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[129] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 82 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[130] Đoạn “4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:” theo quy định tại khoản 83 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[131] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 84 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[132] Đoạn “3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải Đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng có quyền:” theo quy định tại khoản 85 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[133] 134 Các điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 86 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[135] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 87 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[136] Đoạn “4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:” theo quy định tại khoản 88 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[137] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 89 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[138] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 90 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

139 Đoạn “5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:” theo quy định tại điểm b khoản 90 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

140 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 90 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

141 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 90 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[142] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 91 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[143] Đoạn “2. Chánh Thanh tra Sở; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “2. Chánh Thanh tra sở, Chi Cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi Cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y, Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật, Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi Cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực có quyền:” theo quy định tại khoản 92 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[144] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 93 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[145] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 94 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[146] Đoạn “5. Chánh Thanh tra bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến thương mại Nông lâm thủy sản và Nghề muối, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “5. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục An toàn lao động, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Công nghiệp, Cục trưởng Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm có quyền:” theo quy định tại khoản 95 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[147] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 96 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[148] Điều 6, Điều 7 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định như sau:

Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Điều khoản chuyển tiếp:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định tại Nghị định này;

b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.”

THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 02/VBHN-BKHCN

Hanoi, January 06, 2022

 

DECREE

ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON STANDARDS, MEASUREMENT AND QUALITY OF GOODS

Decree No. 119/2017/ND-CP dated November 01, 2017 of the Government on administrative penalties in standards, measurement and quality of goods, which comes into force from December 15, 2017, is amended by:

Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Standards and Technical Regulations dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Quality of Products and Goods dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Measurement dated November 11, 2011;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of the Minister of Science and Technology;

The Government of Vietnam hereby promulgates a Decree on penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods. [1]

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides for administrative violations, penalties, fines, remedial measures, power to impose penalties and power to draw up reports on administrative offences against regulations on technical regulations and standards; measurement; quality of goods (hereinafter referred to as “standards, measurement and quality of goods”).

2. [2] Other administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods not specified herein shall apply regulations stated in other Government's decrees on penalties for administrative violations against relevant regulations on state management.

Article 2. Penalties and remedial measures

1. A warning or fine shall be the primary penalty for each administrative violation against regulations on standards, measurement and quality of goods that is committed by an organization or individual. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) [3] Suspension of the certificate of registration of conformity assessment operation  (certification/testing/assessment/inspection); decision on designation of conformity assessment body (certification/testing/assessment/inspection); certificate of registration as providers of measuring instrument/measurement standard inspection/calibration/testing service; decision on designation of measuring instrument/measurement standard inspection/calibration/testing body; decision on approval for measurement standard for inspection/calibration of measuring instrument; decision on pattern approval; certificate of eligibility for use of quantity marks on pre-packaged goods labels; certificate of barcode use rights; certificate of registration as accreditation body; certificate of registration of award consideration, licence for transportation of dangerous goods; certificate of registration as oil and gas blending facility; certificate of eligibility for business for 01 – 12 months;

b) Suspension of operation for 01 – 03 months according to Clause 2 Article 25 of the Law on Handling of administrative violations;

c) Confiscation of exhibits and equipment serving the administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods.

3. Apart from incurring primary and additional penalties, one or some of the following remedial measures may also be adopted:

a) Enforced destruction of goods, measuring instruments or measurement standards that affect human’s health, livestock, plants and environment;

b) [4] Enforced removal from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or enforced re-export thereof;

c) Enforced correction of false or misleading information;

d) Enforced removal of illegal elements from goods, packages thereof and business instruments;

d1) [5] Enforced re-inspection of measuring instruments; enforced display of units of measurement instruments; enforced restoration of original state of measurement instruments; enforced repacking of pre-packed goods; enforced statement of quantity of pre-packed goods, enforced display of measurement units of pre-packed goods;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Enforced recall of illicit goods, measuring instruments, reference standards or measurement standards that have been sold;

g) Mandatory revocation of certificate of management system, certificate of inspection/calibration/testing or certificate of comparison of measurement standards/reference standards;

h) Mandatory revocation of certificate of provision of training/testing/inspection/assessment; certificates of conformity with standards/regulations, certificates of laboratory accreditation; certificate of accreditation of inspection/calibration laboratory, certificate of accreditation of conformity assessment body; mandatory revocation or cancellation of decision on grant of prizes, withdrawal of prizes; decision on pattern approval;

i) Enforced repurposing or recycling of unqualified goods; enforced revision of declared standards; enforced repair of measuring instruments before being put into use.

Article 2a. Execution of penalty imposition decisions, execution of remedial measures and enforcement of sanction decisions [7]

Execution of penalty imposition decisions, execution of remedial measures and enforcement of administrative sanction decisions prescribed in this Decree shall comply with Law on Handling of Administrative Violations of Vietnam and guiding documents.

Article 3. Maximum fines and organizations carrying penalties for administrative violations

1. The maximum fine for a measurement-related violation committed by an individual and an organization shall be VND 100,000,000 and VND 200,000,000 respectively; the maximum fine for a product quality-related violation committed by an individual and an organization shall be VND 150,000,000 and VND 300,000,000 respectively, except for the provisions stated in Points dd, e, g and h Clause 2 Article 14; Points dd, e, g and h Clause 2 Article 15; Points dd, e, g and h Clause 2 Article 16; Clauses 3 and 4 Article 17; Clause 4 Article 18; Clause 4 Article 19 and Clauses 5, 6 and 7 Article 20 herein.

2. The fines specified herein are imposed for administration violations committed by organizations. The fine for the same violation committed by an individual shall be 50% of that imposed upon an organization, except for the provisions stated in Articles 11, 12 and 13 herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Business entities established in accordance with provisions of the Law on Enterprises including sole proprietorships, joint-stock companies, limited liability companies and partnerships;

b) Business entities established in compliance with provisions of the Law on Cooperatives including cooperatives and cooperative unions;

c) [8] (annulled)

d) [9] Public service providers and other organizations as per the law.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES AND FINES

Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MEASUREMENT

Article 4. Violations against regulations on maintenance of national standards committed by designated organizations

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Failure to carry out regular calibration or comparison of national standards to international ones or national standards of a foreign country that have been calibrated or compared to international standards;

c) Failure to calibrate or compare national standards to transmit accuracy thereof to measurement standards having lower accuracy;

d) Failure to maintain the management system to carry out maintenance and use of national standards.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for:

a) Use of incorrect national standards to carry out calibration or comparison thereof to international standards or national standards of a foreign country; use of incorrect national standards for calibration or comparison in a manner that affects the measurement standards having lower accuracy;

b) Failure to report falsification of national standards, request suspension of a decision on approval for national standards or designate an organization to maintain national standards.

3. Remedial measures:

a) Mandatory suspension of the certificate of calibration/comparison in case of the violation specified in Point a Clause 2 this Article;

b) Enforced transfer of the illegal profits earned from commission of the violation specified in Point a Clause 2 of this Article to state budget.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. A fine of from VND 5.000.000 to 10.000.000 shall be imposed for the production, import, sale and use of reference standards or measurement standards without displaying the statutory measurement units.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for:

a) Failure to calibrate or compare measurement standards to national standards or measurement standards having higher accuracy before putting them into use;

b) Failure to carry out tests or comparison of reference standards before putting them into use.

3. A fine of between VND 20.000.000 and 40.000.000 for the violation against regulations on production, import or sale of reference standards/measurement standards against technical measurement requirements declared by the entity or imposed by a competent measuring authority.

4. The following remedial measures for the violations specified in Clause 1, Clause 3 of this Article shall apply based on the following order of priority:

a) Enforced removal from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or mandatory revocation of reference standards/ measurement standards and enforced re-export thereof;

b) Mandatory revocation and repurposing of reference standards/measurement standards;

c) Enforced destruction of reference standards/measurement standards that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. [11] A fine of between VND 5.000.000 and 10.000.000 shall be imposed for failure to display statutory measurement units.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to carry out inspections or calibration for group-2 measuring instruments before putting them into use.

3. A fine of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for:

a) Production of group-2 measuring instruments before pattern approval;

b) Production of group-2 measuring instruments under an expired pattern approval decision.

c) [12] Production of group-1 measuring instruments against technical measurement requirements declared by the entity.

4. A fine of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for:

a) Production of group-2 measuring instruments against the pattern approved by a competent authority;

b) Failure to take preventive measures or make response to the change of specifications of measuring instruments declared by the manufacturer or regulated by a competent authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The decision on pattern approval shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violation specified in Clause 4 this Article.

6. [13] Remedial measures:

a) Enforced display of statutory measurement units before being put into use as to the violation specified in clause 1 of this Article;

b) Enforced inspection, calibration of group-2 measuring instruments before being put into use as to the violation specified in clause 2 of this Article;

c) As for the violations specified in points a and c clause 3, clause 4 of this Article, the remedial measures shall apply in the following order of priority: Enforced recall of sold measuring instruments; enforced recall and repurposing of measuring instruments; enforced destruction of measuring instruments that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.

Article 7. Violations against regulations on import of measuring instruments

1. [11] A fine of from VND 5.000.000 to 10.000.000 shall be imposed for failure to display statutory measurement units in case of import of group-2 measuring instruments.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to carry out inspections or calibration for imported group-2 measuring instruments before putting them into use.

3. A fine of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Import of group-2 measuring instruments under an expired pattern approval decision

c) [15] Import of group-1 measuring instruments against technical measurement requirements declared by the entity.

4. A fine of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Import of group-2 measuring instruments against the pattern approved by a competent authority;

b) Failure to take preventive measures or make response to the change of specifications of measuring instruments declared by the importer or regulated by a competent authority.

5. Additional penalties:

The decision on pattern approval shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violation specified in Clause 4 this Article.

6. [16] Remedial measures:

a) Enforced suspension of the decision on pattern approval in case of the violation specified in Point b Clause 3 this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 8. Violations against regulations on import of measuring instruments

1. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any act of affecting, adjusting, installing, withdrawing or replacing technical functions or structures of group-1 measuring instruments against technical measurement requirements declared by the entity.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to carry out inspections or calibration for repaired group-2 measuring instruments before putting them into use.

3. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any act of affecting, adjusting, installing, withdrawing or replacing technical functions or structures of group-2 measuring instruments against the pattern approved by a competent authority.

4. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any act of affecting, adjusting, installing, withdrawing or replacing technical functions or structures of measuring instruments, thereby exceeding the tolerance thereof or making changes in specifications thereof.

5. [17] Remedial measures:

a) Enforced inspection, calibration of repaired group-2 measuring instruments before being put into use as to the violation specified in clause 2 of this Article;

b) Enforced restoration of the original condition of the measuring instruments; in case of failure to restore, the measuring instruments shall be forcibly destroyed if violations specified in Clauses 1, 3 and 4 of this Article are committed;

c) Enforced transfer of the illegal profits earned from commission of the violation specified in Clause 4 of this Article to state budget.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. [18] A fine of from VND 2.000.000 to 4.000.000 shall be imposed for failure to display statutory measurement units in case of sale of group-2 measuring instruments.

2. [19] A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for:

a) Sale of group-2 measuring instruments without pattern approved;

b) Sale of group-2 measuring instruments against the pattern approved by a competent authority;

c) Sale of group-1 measuring instruments against technical measurement requirements declared by the entity.

3. [20] Remedial measures:

a) Enforced recall of measuring instruments in circulation for the violations in clause 1 hereof;

b) As for the violations specified in points a, b and c clause 2 of this Article, the remedial measures shall apply in the following order of priority: enforced recall and repurposing of measuring instruments; enforced destruction of measuring instruments that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.

c) Enforced transfer of the illegal profits earned from commission of the violation specified in Point b Clause 1 and Points b and c Clause 2 of this Article to state budget.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed if any of the following violations involves the use of one or some measuring instruments whose total value is up to VND 1,000,000 (according to the value of new measuring instruments with the same model or those having equivalent specifications from the day on which the administrative violation is committed): 

a) Failure to obtain the certificate of inspection/calibration (stamp, mark, certificate);

b) Expiry of the certificate of the inspection/calibration;

c) Breaking of the seal, lead seal or removal of certificate of inspection/calibration on the measuring instrument;

d) Failure to carry out regular inspections;

dd) Failure to fulfill requirements for transportation, storage and use of the measuring instrument under guidelines provided by their manufacturer or importer or regulations of a competent authority.  

2. The following fines shall be imposed if any of the violations specified in Clause 1 of this Article involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 1,000,000:

a) A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 1,000,000 but not exceeding VND 10,000,000;

b) A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 10,000,000 but not exceeding VND 30,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 50,000,000 but not exceeding VND 70,000,000;

dd) A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 70,000,000.

3. The following fines shall be imposed for the use of improper or defective measuring instruments (according to the value of new measuring instruments with the same models or those having equivalent specifications from the day on which the administrative violation is committed): 

a) A fine of from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value is up to VND 5.000.000.

b) A fine of from VND 5,000,000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 5.000.000 but not exceeding VND 10,000,000;

c) A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 10,000,000 but not exceeding VND 30,000,000;

d) A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 30,000,000 but not exceeding VND 50,000,000;

dd) A fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 50,000,000 but not exceeding VND 70,000,000;

e) A fine of from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 70,000,000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Change of structures or specifications of the measuring instrument(s);

b) Affecting, adjusting, installing, withdrawing or replacing technical functions or structures that causes falsification of measuring instrument results or using other equipment to adjust errors of measuring instruments exceeding the permitted ones;

a) Failure to carry out inspections/calibration of measuring instruments by the deadline at the request of a competent authority

5. The following fines shall be imposed if the violation prescribed in Clause 4 of this Article involves the use of one or some measuring instruments whose total value is over VND 1,000,000 (according to the value of new measuring instruments with the same model or those having equivalent specifications from the day on which the administrative violation is committed): 

a) A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 1,000,000 but not exceeding VND 10,000,000;

b) A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 10.000.000 but not exceeding VND 30,000,000;

c) A fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 30,000,000 but not exceeding VND 50,000,000;

d) A fine of from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 50,000,000 but not exceeding VND 70,000,000;

dd) A fine of from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed if the violation involves the use of one or multiple measuring instruments whose total value exceeds VND 70,000,000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Exhibits and equipment used for violation commission specified in Clause 4 this Article shall be confiscated;

b) [21] Operation of the inspecting authority shall be suspxended for 1 - 3 months in case of the violations specified in clause 4 of this Article;

7. [22] Remedial measures:

b) Enforced re-inspection of measuring instruments before being put into use for violations specified in Points a, b and c Clause 1, Clause 2 of this Article;

b) Enforced transfer of the illegal profits earned from committing the violations specified in Clause 3, Points b and c Clause 4 of this Article to state budget.

Article 11. Violations committed by inspectors and inspecting bodies

1. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon an inspector that:

a) fails to follow inspection procedures declared or those established by a competent authority;

b) carries out inspections on group-2 measuring instruments when the decision on certification of inspector has not been given or expires;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) conducts inspections of group-2 measuring instruments without or against the pattern approval.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an measuring instrument inspection service provider that:

a) provides inspection services without the certificate of registration of inspection service business;

b) conducts inspections beyond the scope of operation registered;

c) fails to follow inspection procedures declared or those established by a competent authority; or

d) fails to satisfy requirements for provision of inspection services registered.

3. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an designated inspecting body that:

a) conducts inspections of group-2 measuring instruments when no designation is made by a competent authority or the decision on designation expires;

b) conducts inspections of group-2 measuring instruments beyond the designated scope;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) uses measurement standards to carry out inspections on group-2 measuring instruments when the decision on certification thereof has not been given or expires.

4. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to carry out inspections but granting of certificates of inspection for group-1 measuring instruments.

5. A fine of from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to carry out inspections but granting of certificates of inspection for group-2 measuring instruments.

6. Additional penalties:

a) [23] Operation of the inspector shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in Points a, c and d Clause 1, Clause 5 of this Article;

b) The decision on designation of inspection shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in Point b Clause 3 and Clause 5 this Article;

c) [24] Operation of the inspecting body shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.

7. [25] Remedial measures:

a) Enforced revocation of the certificate of inspection in case of the violations specified in points c, d clause 1, points a, b clause 2, clauses 3, 4 and 5 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 12. Violations committed by calibration technicians and calibration bodies  

1. A fine of from VND 4,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon a calibration technician that:

a) fails to follow calibration procedures declared or those established by a competent authority;

b) uses the certificate of calibration illegally.

2. A fine of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed upon a measuring instrument/measurement standard calibration service provider that:

a) provides calibration services without the certificate of registration of calibration service business;

b) carries out calibration beyond the scope of operation registered;

c) fails to follow calibration procedures declared or those established by a competent authority; or

d) fails to satisfy requirements for carrying out calibration registered.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) calibrates measurement standards to carry out inspection/calibration of group-2 measuring instruments or calibrates group-2 measuring instruments when the decision on designation has not been given or expires;

b) calibrates measurement standards to carry out inspection/calibration of group-2 measuring instruments or calibrates group-2 measuring instruments beyond the scope designated; or

c) fails to satisfy requirements for carrying out calibration designated.

4. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for granting certificates of calibration for group-1 measuring instruments without carrying calibration

5. A fine of from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for granting of certificates of calibration for measurement standards or group-2 measuring instruments without carrying out calibration.

6. Additional penalties:

a) The certificate of calibration business registration shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in Points b and d Clause 2 this Article;

b) The decision on designation of calibration shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in Point b Clause 3 and Clause 5 this Article;

c) Operation of the calibration body shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Enforced revocation of the certificate of calibration in case of the violations specified in point b clause 1, points a, b and c clause 2, Points a and b Clause 3, Clauses 4 and 5 this Article;

b) Enforced transfer of the illegal profits earned from committing the violations specified in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article to state budget.

Article 13. Violations committed by test technicians and testing bodies

1. A fine of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon a test technician that:

a) fails to follow testing procedures declared or those established by a competent authority; or

b) uses the certificate of testing illegally.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon a measuring instrument/measurement standard testing service provider that:

a) provides testing services without the certificate of registration of providing testing services;

b) carries out tests beyond the scope of operation registered;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) fails to satisfy requirements for carrying out tests registered.

3. A fine of from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed upon an designated testing body that:

a) conducts tests on group-2 measuring instruments when no designation is made or the decision on designation expires;

b) conducts tests on group-2 measuring instruments beyond the designated scope;

c) fails to satisfy requirements for carrying out tests designated.

4. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for granting test results for group-2 measuring instruments without carrying out tests.

5. Additional penalties:

a) The certificate of registration of testing business shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in Points b and d Clause 2 this Article;

b) The decision on designation of testing shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in Point b Clause 3 and Clause 4 this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Remedial measures:

a) Enforced revocation of test results in case of the violations specified in point b clause 1, points a, b and c of clause 2, Points a and b of Clause 3, Clause 4 this Article;

b) Enforced transfer of the illegal profits earned from committing the violations specified in clauses 2, 3 and 4 of this Article to state budget.

Article 14. Violations against regulations on measurement of group-2 measurement process

1. A fine of from VND 4,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to facilitate supervision and inspection of measurement process and methods, measuring instruments, quantity of goods and services carried out by the entity in charge;

b) Failure to comply with technical measurement requirements during the measurement process.

2. [26] The fines for the violation against regulations on measurement process during sale and purchase of goods or provision of services that the quantity of such goods or services having errors exceeding the prescribed errors according to technical measurement requirements for measurement process declared by the measuring entity or regulated by a competent authority for illegal profit:

a) A fine of from VND 5,000,000 to VND 10.000.000 if the illegal profit is not exceeding VND  10,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) A fine of from VND 20.000.000 to VND 40,000,000 if the illegal profit is exceeding VND 50,000,000 but not exceeding VND 100,000,000;

d) A fine of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 if the illegal profit is exceeding VND 100.000.000 but not exceeding VND 200,000,000;

dd) A fine equal to 1 - 2 times the illegal profit if it is exceeding VND 200.000.000 but not exceeding VND 300.000.000;

e) A fine equal to 2 - 3 times the illegal profit if it is exceeding VND 300.000.000 but not exceeding VND 400.000.000;

g) A fine equal to 3 - 4 times the illegal profit if it is exceeding VND 400.000.000 but not exceeding VND 500.000.000;

h) A fine equal to 4 - 5 times the illegal profit if it is exceeding VND 500.000.000;

2a. [27] Additional penalties:

Confiscation of the illegal profits obtained by committing violations specified in Clause 2 of this Article.

3. Remedial measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 15. Violations against regulations on quantity of pre-packaged goods in production or import thereof

1. A fine of from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the production or import of pre-packaged goods if :

a) The manufacturer fails to specify the quantity of pre-packaged goods on goods labels; fails to specify measurement units in accordance with those regulated by law;

b) The quantity of pre-packaged goods specified on goods labels is not consistent with enclosed documents, technical measurement requirements declared by the manufacturer or importer, or technical measurement requirements regulated by a competent authority;

c) The product manufacturer or importer fails to have the certificate of eligibility for use of quantity marks on group 2 pre-packaged goods labels or package or such certificate expires;

d) Quantity marks on goods labels or packages of goods are not displayed properly.

dd) [28] The non-suitable number of units of prepackaged goods exceeds the regulations;

2. [29] The fines for the violation against regulations on production or import of pre-packaged goods whose quantity has average value lower than that prescribed in technical measurement requirements declared by the manufacturer or importer or regulated by a competent authority for illegal profit:

a) A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 if the illegal profit is not exceeding VND 10.000.000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) A fine of from VND 20.000.000 to VND 40,000,000 if the illegal profit is exceeding VND 50,000,000 but not exceeding VND 100.000.000;

d) A fine of from VND 40.000.000 to VND 60,000,000 if the illegal profit is exceeding VND 100.000.000 but not exceeding VND 200.000.000;

dd) A fine equal to 1 - 2 times the illegal profit if it is exceeding VND 200.000.000 but not exceeding VND 300.000.000;

e) A fine equal to 2 - 3 times the illegal profit if it is exceeding VND 300.000.000 but not exceeding VND 400.000.000;

g) A fine equal to 3 - 4 times the illegal profit if it is exceeding VND 400.000.000 but not exceeding VND 500.000.000;

h) A fine equal to 4 - 5 times the illegal profit if it is exceeding VND 500.000.000;

2a. [30] Additional penalties:

Confiscation of the illegal profits obtained by committing violations specified in Clause 2 of this Article.

3. [31] Remedial measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Enforced repackage of pre-packed goods manufactured as prescribed for violations specified in Point b Clause 1, Clause 2 of this Article;

c) Enforced re-export of pre-packed imported goods as prescribed for violations specified in Points a, b Clause 1, Clause 2 of this Article.

Article 16. Violations against regulations on measurement of quantity of pre-packaged goods for sale

1. A fine of from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Sale of pre-packaged goods not displaying the quantity on goods labels or displaying measurement units against those regulated by law;

b) Sale of pre-packaged goods displaying the quantity on goods labels against enclosed documents, technical measurement requirements declared by the seller or technical measurement requirements regulated by a competent authority;

c) Sale of group 2 pre-packaged goods without display of quantity marks on labels or packages of goods.

d) [32] Sale of pre-packed goods with the number of illegal units exceeding the regulations.

2. [33] The fine for the violation against regulations on sale of pre-packaged goods whose quantity has average value lower than that prescribed in technical measurement requirements declared by the seller or regulated by a competent authority for illegal profit:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A fine of from VND 5.000.000 to VND 10,000,000 if the illegal profit is exceeding VND 10,000,000 but not exceeding VND 50,000,000;

c) A fine of from VND 10.000.000 to VND 20,000,000 if the illegal profit is exceeding VND 50,000,000 but not exceeding VND 100.000.000;

d) A fine of from VND 20.000.000 to VND 40,000,000 if the illegal profit is exceeding VND 100.000.000 but not exceeding VND 200.000.000;

dd) A fine equal to 1 - 2 times the illegal profit if it is exceeding VND 200.000.000 but not exceeding VND 300.000.000;

e) A fine equal to 2 - 3 times the illegal profit if it is exceeding VND 300.000.000 but not exceeding VND 400.000.000;

g) A fine equal to 3 - 4 times the illegal profit if it is exceeding VND 400.000.000 but not exceeding VND 500.000.000;

h) A fine equal to 4 - 5 times the illegal profit if it is exceeding VND 500.000.000;

2a. [34] Additional penalties:

Confiscation of illegal profits obtained by committing violations specified in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Enforced recall of pre-packed goods in circulation as prescribed for violations specified in Clause 1, Clause 2 of this Article.

Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TECHNICAL STANDARDS AND REGULATIONS; QUALITY OF GOODS

Article 17. Violations against regulations on declaration of applied standards except for violations in the field of food safety [36]

1. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to make a declaration about applied standards in production or import of goods.

2. The fines for the act of production or import of products, goods having quality not satisfying the corresponding technical regulations:

a) A fine of from VND 500.000 to VND 1.000.000 if the illegal goods are worth VND 10.000.000 or less;

b) A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 10,000,000 to VND 20,000,000;

c) A fine of from VND 2,000,000 to VND 4.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 20,000,000 to VND 40,000,000;

d) A fine of from VND 4.000.000 to VND 8.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 40,000,000 to VND 80,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) A fine of from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 150.000.000 to VND 300,000,000;

g) A fine of from VND 30,000,000 to VND 100.000.000 if the illegal goods are worth over VND 300,000,000.

3. A fine of from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 if contents of declared standards are not conformable with corresponding technical regulations or regulations of a competent authority.

4. A fine equal to 1 – 2 times the total value of illegal goods consumed shall be imposed if the quantity of the produced/imported goods is lower than the declared standards.

5. A fine equal to 2 – 3 times the total value of illegal goods consumed shall be imposed if applied standards of produced/imported goods are not conformable with corresponding technical regulations or regulations of the competent authority.

6. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to fufill requirements for declared management system standards;

b) Failure to develop, apply and maintain the quality management system;

c) Failure to apply management system standards but declare the application.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) As for the violations specified in clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article, the remedial measures in the following order of priority shall be applied: compulsory removal from the Socialist Republic of Vietnam or enforced re-export of imports; enforced recall and recycling or change of intended use of imports; enforced recall and destruction of products and goods that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment;

b) Enforced revision of applied standards and re-declaration of applied standards in case of the violation specified in Clause 5 this Article;

c) Enforced correction of false or misunderstanding information through the mass media or enforced compliance with the applied standards that have been declared in case of the violation specified in Clause 5 this Article.

Article 18. Violations against regulations on standard conformity

1. The fines for the act of production or import of products or goods having quality lower than the standards the conformity to which has been declared:

a) A fine of from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 if the illegal goods are worth VND 10.000.000 or less;

b) A fine of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 10,000,000 to VND 20,000,000;

c) A fine of from VND 4,000,000 to VND 10.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 20,000,000 to VND 40,000,000;

d) A fine of from VND 10.000.000 to VND 25.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 40,000,000 to VND 80,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) A fine of from VND 50,000,000 to VND 100.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 150.000.000 to VND 300,000,000;

g) A fine of from VND 100.000.000 to VND 150,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 200,000,000 to VND 300,000,000;

h) A fine of from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 if the illegal goods are worth from over VND 300,000,000.

2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the following violations against regulations on issuance of declaration of conformity (DoC) committed during the production or import of goods: [37]

a) Making a conformity declaration without  registration with a competent authority;

b) Failure to follow procedures for conformity declaration;

c) Failure to retain DoC documentation;

d) Using the conformity marks illegally;

dd) Failure to re-declare standard conformity when there is any change to contents of the DoC documentation or change to utility and characteristics of products, goods or services for which DoC has been issued;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. A fine of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for:

a) Failure to maintain constant conformity of products/goods/services for which DoC has been issued; failure to maintain regularly control, testing and supervision at the manufacturer’s factory or trader’s store;

b) Failure to suspend the release and recall of unqualified products/goods being sold on the market that are likely to cause unsafety to consumers; failure to cease operation of relevant processes, services and environment when required;

c) Failure to take remedial measures when products/goods/services are found to be not consistent with the DoC;

d) Failure to notify a competent authority in writing of remedial measure results before resumption of goods sale or service provision.

4. A fine equal to 1 – 2 times the total value of illegal goods consumed shall be imposed if the quality of the produced/imported goods is not consistent with the DoC documentation.

5. [39] Remedial measures:

In case of commission of any of the violations in Clause 1, Point dd Clause 2, Point c Clause 3 and Clause 4 of this Article, the remedial measures shall apply in the following order of priority:

a) Compulsory removal from the Socialist Republic of Vietnam or enforced re-export of imports

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Enforced recall of products/goods that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.

Article 19. Violations against regulations on regulation conformity

1. The following fines shall be imposed for the production or import of products/goods against the corresponding technical regulations:

a) A fine of from VND 1.000.000 to VND 2,000,000 if the illegal goods are worth VND 5.000.000 or less;

b) A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 5.000.000 to VND 10,000,000;

c) A fine of from VND 5,000,000 to VND 10.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 10,000,000 to VND 20,000,000;

d) A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 20,000,000 to VND 40,000,000;

dd) A fine of from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 40,000,000 to VND 80,000,000;

e) A fine of from VND 40.000.000 to VND 80,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 80,000,000 to VND 140,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) A fine of from VND 140.000.000 to VND 220.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 220.000.000 to VND 320.000.000;

i) A fine of from VND 220,000,000 to VND 300,000,000 if the illegal goods are worth over VND 320,000,000.

1a. [40] A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for:

a) Failure to submit the result of conformity self-assessment to the inspecting agency by the deadline for group 2 imports  in case the conformity declaration thereof is based on result of conformity self-assessment of the manufacturer or importer as prescribed in the national technical regulations;

b) Failure to submit a certified true copy of certificate of quality or certificate of assessment to the inspecting agency by the deadline for group 2 imports in case the conformity declaration thereof is based on the result of certification and assessment of the certification body or assessment body that has been registered or acknowledged by regulations of law as prescribed in the national technical regulations.

2. A fine of from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the following violations against regulations on the production or import of products/goods for which DoC is required under corresponding technical regulations:

a) Failure to prepare and retain DoC documentation;

b) Failure to carry out regular quality control, testing and supervision.

3. A fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for the following violations committed during the production of products/goods for which DoC is required under corresponding technical regulations: [41]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Failure to register the DoC documentation with a competent authority;

c) Failure to use or properly use conformity marks for the goods for which DoC has been issued under regulations when placing them on the market;

d) Failure to take preventive measures promptly if the quantity of the goods that are being sold or have been brought in use does not conform to the issued DoC or the corresponding technical regulations;

dd) Failure to re-declare when there is any change to contents of the registered DoC documentation or change to utility and characteristics of goods or services for which DoC has been issued;

e) [42] Using banned additives, chemicals or antibiotics in production of goods, except for production or preparation for food;

g) [43] (annulled)

h) [44] (annulled)

3a. [45] A fine of from VND 50,000,000 to VND 100.000.000 shall be imposed for the following violations committed during the production or import of goods for which DoC is required under corresponding technical regulations:

a) Failure to assess the compliance of technical regulations with imported goods subject to one of the following measures: certification or assessment carried out by a certification body or assessment body that has been registered or acknowledged by regulations of law; self-assessment of compliance carried out by the importer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. A fine equal to 2 – 3 times the total value of illegal goods consumed shall be imposed if the produced/imported goods do not conform to the corresponding technical regulations or regulations issued by the competent authority.

5. [46] (annulled)

6. [47] Remedial measures:

The following remedial measures for the violations specified in clauses 1, 2, 3, 3a and 4 of this Article shall apply according to the following order of priority:

a) Compulsory removal from the Socialist Republic of Vietnam or enforced re-export of imports;

b) Enforced recall and recycling or change of intended use;

c) Enforced recall and destruction of goods that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.

Article 20. Violations against regulations on quality of goods being sold on the market, except for violations in the field of food safety [48]

1. The following provisions shall be applied to impose penalties for violations against regulations on quality of goods of the seller when they are sold on the market:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Clause 1 Article 18 herein in case of the violation against regulations on goods not conforming to the standards for which DoC has been issued;

c) Clause 1 Article 19 herein in case of the violation against regulations on goods not conforming to the corresponding technical regulations.

2. The Government’s regulations on penalties for administrative violations against regulations on trade shall be applied to impose penalties for production or trade in counterfeit goods.

3. [49] (annulled)

4. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for selling goods without conformity marks or lawful conformity marks while conformity marks are mandatory for such goods.

5. A fine equal to 1 – 2 times the total value of illegal goods consumed shall be imposed for the sale of goods whose quality is not conformable with declared standards or applied standards to which conformity has been declared.

6. [50] A fine equal to 02 – 03 times the total value of illegal goods consumed shall be imposed for:

a) The replacement, addition or removal of ingredients or additives, or mixture of impurities that makes the goods quality inconformable with the declared standards;

b) The sale of goods whose quality is not conformable to the corresponding technical regulations or regulations issued by a competent authority;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. [51] A fine equal to 3– 5 times the value of illegal goods consumed shall be imposed for the replacement, addition or removal of ingredients or additives, or addition of impurities or substances harmful to human, animals, fishery, property, plants and the environment that makes the goods quality inconformable with the corresponding technical regulations or regulations of a competent authority.

8. Additional penalties:

The certificate of eligibility for business shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violation specified in Clauses 7 this Article.

9. [52] Remedial measures:

The following remedial measures for the violations specified in clauses 5, 6 and 7 of this Article shall apply according to their order of priority:

a) Mandatory recall and change of intended use;

b) Enforced recall and destruction of goods that cause harm to human’s health, livestock, plants, fishery and environment.

Article 21. Violations against regulations on assessment of conformity

1. A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) [54] (annulled)

c) Failure to make regular or ad hoc reports at the request of a competent authority on results of the conformity assessment that has been registered;

d) Failure to notify through mass media of issuance, reissue, expansion or reduction of the scope of suspension or revocation of the certificate of conformity and rights to use conformity marks.

2. A fine of from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for: [55]

a) [56] Assessment of conformity serving state management when the decision on designation has expired;

b) Assessment of conformity serving state management beyond the designated scope;

c) Failure to ensure the maintenance of organizational structures and capacity registered in accordance with corresponding standards or regulations of the competent authority;

d) Failure to comply with procedures for assessment of conformity that have been approved or registered;

dd) Failure to carry out regular supervision assessment of a requesting entity;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Designation of unqualified experts responsible for assessment of conformity.

3. A fine of from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for: [57]

a) Provision of false conformity assessment results;

b) Assessment that is not independent and objective;

c) [58] Assessment of conformity when the certificate of registration of conformity assessment operation has expired;

d) [59] Assessment of conformity beyond the registered scope;

4. A fine of from VND 150.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for: [60]

a) Failure to carry out assessment of conformity but provision of conformity assessment results;

b) Provision of consulting services for the requesting entity;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) [61] Assessment of conformity when the certificate of registration of conformity assessment operation has not been granted by a competent authority;

dd) [62] Assessment of conformity serving state management beyond the designated scope;

5. [63] Additional penalties:

a) The certificate of registration of conformity assessment operation shall be suspended for 3 – 6 months in case of the violations specified in Point b Clause 1, Points c, dd, e and g Clause 2 of this Article;

b) The certificate of registration of conformity assessment operation shall be suspended for 6-9 months in case of the violations specified in Clause 3 and Points a, b and c Clause 4 of this Article;

c) The decision on designation of conformity assessment body shall be suspended for 6-12 months in case of the violations specified in Point b Clause 2, Points a and b Clause 3 and Points a, b and c Clause 4 this Article;

d) The certificate of registration of conformity assessment operation shall be suspended for 1-3 months in case of the violations specified in Point a Clause 1 of this Article.

6. [64] Remedial measures:

a) Enforced revocation of conformity assessment results in case of the violations specified in Point a Clause 1, Points a, b, c, d, e and g Clause 2, Clauses 3 and 4 this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 22. Violations against regulations on provision of training and consulting services in management of quality measurement standards

1. A fine of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for:

a) Provision of training or consulting service without certificate of registration thereof granted or reception of notification of training qualifications;

b) Provision of training or consulting service beyond the registered or declared scope.

2. A fine of from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for:

a) Failure to maintain the registered organizational structure in accordance with corresponding standards or to declare training qualifications;

b) Failure to comply with training or consulting process that has been approved or registered;

c) Failure to report results of the provision of training or consulting service.

3. A fine of from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for provision of training or consulting service in part or whole without registration of provision thereof or with limitation of training qualifications.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The certificate of registration as provider of training/consulting service shall be suspended for 3 – 6 months in case of the violations specified in Point b Clause 1, Points a and b Clause 2 and Clauses 3 this Article.

5. Remedial measures:

a) Enforced revocation of the certificate of completion of training that has been granted in case of the violations specified in Clause 1 and Point b Clause 2 this Article;

b) Enforced transfer of the illegal profit earned from commission of the violations specified in Clause 1, Points a and b Clause 2 and Clause 3 this Article to state budget.

Article 23. Violations against regulations on accreditation

1. [65] A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for failure to make regular or ad hoc reports at the request of a competent authority on results of the accreditation that has been registered.

2. A fine of from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for: [66]

a) Failure to maintain the organizational structure, management system and capacity of the accreditation body;

b) Failure to declare process and procedures for assessment, accreditation and other relevant requirements therefor;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Failure to make regular or ad hoc reports at the request of a competent authority on results of the accreditation that has been registered;

dd) [67] Accreditation when the certificate of registration as accreditation body has expired.

e) [68]Accreditation beyond the registered scope.

3. A fine of from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for: [69]

a) Failure to carry out regular supervision of the accredited organization;

b) Accreditation that is not independent and objective;

c) Provision of consulting service for the requester;

d) Failure to take remedial measures after receiving a notification from a competent authority of accreditation of the conformity assessment body’s violations against regulations of law.

4. A fine of from VND 150.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for: [70]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Grant or extension of the certificate of accreditation for the conformity assessment body that violates requirements for eligibility for conformity assessment operation stated in relevant legislative documents.

c) [71] Performance of accreditation operation without a certificate of registration as accreditation body granted by a competent authority;

5. [72] Additional penalties:

a) The certificate of registration as accreditation body shall be suspended for 3 – 6 months in case of the violations specified in Points a, b and c Clause 2 of this Article;

b) The certificate of registration as accreditation body shall be suspended for 6 – 9 months in case of the violations specified in Points dd and e Clause 2, Clause 3 of this Article;

c) The certificate of registration as accreditation body shall be suspended for 9 – 12 months in case of the violations specified in Points a and b Clause 4 of this Article;

d) The accreditation operation shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in clause 1 of this Article.

6. [73] Remedial measures:

a) Enforced revocation of certificates of accreditation that have been granted in case of the violations specified in Points a, b, dd, e Clause 2, Points b, c Clauses 3 and 4 this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 24. Violations against regulations on providing false information about documents related to technical standards and regulations, measurement and quality of goods

1. A fine of from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for provision of false information about technical standards and regulations, measurement and quality of goods for consumers or through mass media.

2. A fine of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for:

a) Falsification of conformity mark, quantity mark of pre-packaged goods or the certificate of conformity with standards/regulations, or DoC, which are displayed or attached on goods or enclosures;

b) Falsification of the certificate of certification/testing/assessment/inspection/accreditation, test/inspection/supervision/assessment results of goods;

c) Falsification of the measuring instrument/measurement standard inspection/calibration/test results and certificate;

d) [74] Use of false documents to register as provider of measuring instrument/measurement standard inspection/calibration/testing service or apply for provision thereof; register as provider of certification/testing/assessment/inspection/accreditation/training/consulting/prize consideration service or apply for being designated as certification/testing/assessment/inspection body; apply for the certificate of measurement standards or certificate of measurement inspector; apply for the certificate of registration as oil and gas blending facility, or registration of state inspection of the quality of imports, certificate of eligibility for use of quantity mark on pre-packaged goods labels, license for transportation of dangerous goods or certificate of barcode use rights;

dd) [75]  Falsification of contents of the certificate of registration as measuring instrument/measurement standard inspection/calibration/testing service provider; decision on designation of measuring instrument/measurement standard inspection/calibration/testing body; certificate of registration as provider of certification/ testing/ assessment/ inspection/ accreditation/ training/ consulting/prize consideration service; decision on designation of certification/testing/assessment/inspection body; decision on certification of measurement standards, decision on certification of, issue of card of measurement inspector; certificate of registration as oil and gas blending facility; registration of state inspection of the quality of imports, certificate of eligibility for use of quantity mark on pre-packaged goods labels; license for transportation of dangerous goods or certificate of barcode use rights.

3. Additional penalties:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) [76] (annulled)

4. Remedial measures:

a) Enforced correction of false information about the quality of goods through the mass media in case of the violation specified in Clause 1 this Article;

b) Enforced recall and removal of illegal elements specified on or attached to goods, measuring instruments, measurement standards or enclosures. Enforced destruction of goods, measuring instruments or measurement standards violating the regulations stated in Points a and c Clause 2 this Article if the aforesaid elements fail to be removed.

c) [77] Enforced return of the certificate of standard conformity; certificate of regulation conformity; conformity mark; quantity mark on pre-packaged goods; certificate of certification/testing/assessment/inspection/accreditation, quality test/inspection/assessment results; stamp, mark or certificate of inspection/calibration; certificate of registration as measuring instrument/measurement standard inspection/calibration/testing service provider; decision on designation of measuring instrument/measurement standard inspection/calibration/testing body; certificate of registration as certification/testing/assessment/inspection/accreditation/training/consulting/prize consideration service provider; decision on designation of certification/testing/assessment/inspection body; decision on certification of measurement standards, decision on certification of, issue of card of measurement inspector; certificate of registration as oil and gas blending facility; certificate of eligibility for use of quantity mark on pre-packaged goods; license for transportation of dangerous goods or certificate of barcode use rights in case of the violations specified in Clause 2 this Article.

Article 25. Violations against regulations on giving goods quality awards

1. [78] A fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for giving unregistered goods quality awards.

2. A fine of from VND 40,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for:

a) Consideration and presentation of goods quality awards not compliant with registered regulations on award consideration;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Failure to provide an application for giving goods quality awards when required by a competent authority;

d) Failure to report results of giving goods quality awards when required by a competent authority.

3. [79] A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for:

a) Giving goods quality awards without certificate of registration thereof granted by a competent authority;

b) Failure to make reports on implementation of remedial measures for violations at the request of a competent authority.

4. [80] Additional penalties:

The certificate of registration of giving awards shall be suspended for 3 – 6 months in case of the violations specified in Clause 1 and Points a, b and c Clause 2 of this Article.

5. [81] Remedial measures:

a) Enforced revocation or removal of the decision on giving awards; mandatory correction of false information on website in case of the violations specified in Clause 1, Points a, b and c Clause 2 and Clause 3 this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 26. Violations against regulations on national quality awards

1. A warning shall be imposed for:

a) Failure to comply with criteria for award consideration of awarded enterprise within the prescribed time limit;

b) Misuse of the national quality award that has been given to in a manner that damages its reputation.

2. Remedial measures:

Enforced correction of false information through transaction documents, commercials or in other manners in case of the violation specified in Clause 1 this Article.

Article 27. Violations against regulations on transportation of dangerous goods that are oxidizing agents, organic oxide compounds and corrosives [82]

1. A fine of from VND 30,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for:

a) Transportation of dangerous goods without a license granted by a competent authority;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Transportation of dangerous goods not included in the license granted;

d) Use of materials used to make packages and containers of dangerous goods on vehicles not conforming to the regulations or the declared standards and technical regulations of packages and containers corresponding to each type of substances, each group of dangerous goods under the licensing competence;

dd) Transportation of class 5, 7 or 8 - dangerous goods without certificate of completion of training course on transportation of dangerous goods according to regulations or use of the expired certificate thereof by a vehicle driver, storekeeper, escort or person loading and unloading goods;

e) Transportation of dangerous goods that require to have escorts without any escorts;

g) Failure to have a declaration of transportation of dangerous goods made by the hirer and given to the carrier before the goods are loaded on the vehicles; failure to buy insurance for dangerous goods when transporting them on railways according to regulations;

h) The carrier’s failure to display the hazard symbol of the type or group of dangerous goods that are being transported according to regulations; fully comply with the notification of the hirer and the regulations in the license for transportation of dangerous goods; buy insurance in accordance with regulations of the law in case of transportation on railways;

i) The vehicle driver’s failure to bring documents on transportation of dangerous goods provided by the hirer according to regulations; comply with regulations in the license for transportation of dangerous goods; make and submit records or reports to the People's Committee of the nearest commune and relevant agencies in order to promptly handle in case of detection of incidents that threaten the safety of people, vehicles, environment and other goods or traffic accidents throughout transportation; report to the superior authority and the hirer for prompt handling in case of excess of capacity for handling;

k) Failure to take remedial measures for violations at the request of a competent authority.

2. Additional penalties:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 28. [83] (annulled)

Article 29. Violations against regulations on oil and gas blending [84]

1. A fine of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for:

a) Oil and gas blending without registration;

b) Oil and gas blending without a certificate granted by a competent authority;

c) Use of the expired certificate of registration as oil and gas blending facility;

d) Use of uncommon additives and preparations for oil and gas blending without  consent of a competent authority;

dd) Blending oil and gas at a location other than that stated in the certificate of registration as oil and gas blending facility.

2. Additional penalties:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Confiscation of exhibits used for commission of the violations mentioned in points b and dd Clause 1 of this Article;

Article 29a. Article 85. Violations against regulations on production and blending of oil and gas [85]

1. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for:

a) Gas blending without submission of the Self-DoC with conditions for gas blending according to regulations;

b) Failure to notify the competent authority of the standards of the additives used for gas blending according to regulations.

2. A fine of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for:

a) Failure to have a gas quality measurement laboratory or have a minimum one-year lease contract with a trader or organization with the registered laboratory in accordance with regulations of the Law, with a trader or organization qualified to test the criteria on the quality of gas according to the declared standards and national technical regulations;

b) Blending gas at a location other than that specified in the Self-DoC with conditions for gas blending that has been sent to the competent regulatory authority.

3. Additional penalties:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON GOODS LABELS AND BARCODES

Article 30. Violations against regulations on goods labelling in goods business

1. A fine of from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed for the following violations if the illegal goods are worth VND 5.000.000 or less, except for goods imported into Vietnam having the original labels with the contents that are illegible but unable to be recovered/repaired by the importers; goods imported into Vietnam having the original labels without secondary labels in case of carrying out the customs clearance procedure: [86]

a) The goods have labels that are obscured, torn, translucent, illegible, or unable to read all compulsory contents;

b) The goods have labels specifying false letter and number sizes, language, quantity and measurement units prescribed in regulations of law on goods labelling.

2. The following fines shall be imposed for the violations specified in Clause 1 this Article if the illegal goods are worth over VND 5,000,000:

a) A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 5,000,000 to VND 10,000,000;

b) A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 10,000,000 to VND 20,000,000;

c) A fine of from VND 5,000,000 to VND 7.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 20,000,000 to VND 30,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) A fine of from VND 10.000.000 to VND 15,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 50,000,000 to VND 70.000.000;

e) A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 70.000.000 to VND 100,000,000;

g) A fine of from VND 20,000,000 to VND 30.000.000 if the illegal goods are worth over VND 100,000,000.

3. [87] Remedial measures:

a) Enforced recall of goods and labelling in accordance with regulations before being placed; enforced destruction of illegal labels; enforced destruction or repurposing of goods having illegal labels if it is impossible to remove the illegal labels from the goods in case of violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article;

b) Enforce return of an amount equal to the value of exhibits or means used to commit the administrative violations specified in this Article which have been sold, dispersed or destroyed in contrary to regulations of law.

Article 31. Violations against regulations on compulsory contents displayed on goods labels

1. [88] A fine of from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed for the following violations if the illegal goods are worth VND 5.000.000 or less, except for goods imported into Vietnam having the original labels with the contents that are illegible but unable to be recovered/repaired by the importers; goods imported into Vietnam having the original labels without secondary labels in case of carrying out the customs clearance procedure:

a) Production, import, transportation, storage of or trade in goods that have labels (including secondary labels) or enclosures that do not contain adequate or correct mandatory information in accordance with regulations of law on goods labelling;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. [89] The following fines shall be imposed for the violations specified in Clause 1 this Article if the illegal goods are worth over VND 5,000,000:

a) A fine of from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 5.000.000 to less than VND 10.000.000;

b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 7.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 10.000.000 to less than VND 20.000.000;

c) A fine ranging from VND 7.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 20.000.000 to less than VND 30.000.000;

d) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed is the illegal goods are worth from VND 30.000.000 to less than VND 50.000.000;

dd) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 50.000.000 to less than VND 70.000.000;

e) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 70.000.000 to less than VND 100.000.000;

g) A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth at least VND 100.000.000;

h) A fine of twice as much as the fine prescribed in Points a, b, c, d, dd, e and g in this Clause shall be imposed for the following illegal goods: food, food additives, food processing aids, food preservatives and functional foods.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A fine of from VND 200.000 to VND 400.000 if the illegal goods are worth VND 1.000.000 or less;

b) A fine of from VND 400.000 to VND 600.000 if the illegal goods are worth from more than VND 1.000.000 to VND 2.000.000;

c) A fine of from VND 600.000 to VND 1.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 2.000.000 to VND 3.000.000;

d) A fine of from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 3.000.000 to VND 5.000.000;

dd) A fine of from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 5.000.000 to VND 10.000.000;

e) A fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 10.000.000 to VND 20.000.000;

g) A fine of from VND 5.000.000 to VND 7.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 20.000.000 to VND 30.000.000;

h) A fine of from VND 7.000.000 to VND 10.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 30.000.000 to VND 40.000.000;

i) A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 40,000,000 to VND 50,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



l) A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 70,000,000 to VND 100,000,000;

m) A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 if the illegal goods are worth over VND 100,000,000;

n) [91] The fines of twice as much as the fines prescribed in Points a, b, c, d, dd, e and g in this Clause shall be imposed if the illegal goods are food, food additives, food processing aids, food preservatives, preventive and curative medicines for humans, functional foods and cosmetics; detergents, insecticides, disinfectant used in household and medical, veterinary drugs, fertilizers, cement, feedstuff, aquatic feed, treatment products for aquaculture environment, pesticides, growth promoters, crop varieties and breeds of livestock, aquatic breeds and conditional goods.

4. [92] The following fines shall be imposed for trade in goods without mandatory labels; without original labels or with original labels that do not contain adequate and correct mandatory information or with falsified original labels:

a) A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the illegal goods are worth less than VND 5.000.000;

b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 5.000.000 to less than VND 10.000.000;

c) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 10.000.000 to less than VND 20.000.000;

d) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 20.000.000 to less than VND 30.000.000;

dd) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 30.000.000 to less than VND 50.000.000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) A fine ranging from VND 35.000.000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the illegal goods are worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;

h) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed if the illegal goods are worth at least VND 100,000,000;

i) The fines of twice as much as the fines prescribed in Points a, b, c, d, dd, e, g and h in this Clause shall be imposed for the following illegal goods: food, food additives, food processing aids, food preservatives and functional foods.

5. [93] (annulled)

6. [94] (annulled)

7. [95] Additional penalties:

a) Exhibits used for commission of violations which are goods with their labels displaying images or contents related to the sovereignty disputes and other sensitive contents that may affect security, politics, economy, society, diplomatic relations and Vietnamese custom shall be confiscated in case of the violations specified in Clause 3 of this Article;

b) The license or practicing certificate shall be suspended for 1 - 3 months in case of the violations specified in this Clauses 3, 4 of this Article.

8. [96] Remedial measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Enforced recall of goods and enforced destruction of images, drawings, writings, signs, symbols, medals, prizes and other information that are not true to nature or fact of such goods; enforced recall and destruction of goods having fraudulent use duration on goods labels; or expired goods in case of the violations specified in Clause 3 of this Article;

c) Enforce return of an amount equal to the value of exhibits or means used for commission of the violations specified in this Article which have been sold, dispersed or destroyed in contrary to regulations of law.

Article 32. Violations against regulations on use of barcodes

1. A fine of from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for:

a) Failure to re-register with a competent authority when there is a change in the transaction name or address on the business license or failure to notify in writing when the certificate of barcode use rights is lost or damaged;

b) [97] Use of barcodes in case of the expired certificate of barcode use rights;

c) Failure to present legal documents proving rights to use barcodes at the request of a competent authority;

d) Failure to declare and update the list of used Global Trade Item Numbers (GTINs) and Global Location Numbers (GLNs) to the competent authority;

dd) [98] (annulled)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) [100] (annulled)

1a. [101] Failure to pay for the maintenance cost of using barcodes in accordance with regulations.

a) A fine equal to 1 to 3 times the amount of the maintenance cost of using barcodes. The maximum fine is VND 50.000.000;

b) Remedial measures

Enforced payment for the maintenance cost of using barcodes in accordance with regulations.

2. A fine of from VND 6.000.000 to VND 10,000,000 shall be imposed for:

a) Use of the 893 prefix (GS1 country code of Vietnam) without grant of rights to use barcodes by a competent authority;

b) Use of revoked barcodes;

c) Sale or transfer of granted barcodes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) [102] Use of foreign barcodes to print on produced/processed/packaged/extracted goods in Vietnam without permission given by the foreign organization possessing such barcodes to use in Vietnam;

b) Use of signs that make it difficult to distinguish from barcodes of a competent regulatory authority and the GS1.

4. A fine of from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for:

a) Provision or use of sources of data on barcodes not in line with those of a competent regulatory authority in Vietnam and the GS1;

b) [103] Provision of false information about the owner or user of legal barcodes that are granted by a competent regulatory authority in Vietnam.

c) [104] Development and provision of services, solutions and applications based on barcodes of a competent regulatory authority in Vietnam without permission.

5. The fines for trade in goods violating regulations on barcodes:

a) A fine of from VND 500.000 to VND 1.000.000 if the illegal goods are worth VND 10.000.000 or less;

b) A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if the illegal goods are worth from more than VND 10,000,000 to VND 20,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) A fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 30.000.000 to VND 50.000.000;

dd) A fine of from VND 5.000.000 to VND 7.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 50.000.000 to VND 70.000.000;

e) A fine of from VND 7.000.000 to VND 10.000.000 if the illegal goods are worth from more than VND 70.000.000 to VND 100.000.000;

g) A fine of from VND 10,000,000 to VND 15.000.000 if the illegal goods are worth over VND 100,000,000.

6. [105] Remedial measures:

a) Enforced recall of products, goods and destruction of illegal barcodes; enforced destruction of goods having illegal labels if it is impossible to remove the illegal barcodes from the products, goods in case of the violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article;

b) Enforced return of illegal profits obtained from the commission of the violation specified in Clause 4 of this Article.

Article 33. Violations against regulations on use and issuance of certificates of barcode use rights

1. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Use of the certificate of barcode use rights not issued by a competent authority.

2. Remedial measures:

The certificate of barcode use rights shall be revoked in case of the violation specified in Clause 1 this Article.

Chapter III

POWER TO MAKE REPORTS AND IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 34. Power to impose penalties of inspectors and entities responsible for conducting scientific and technological inspections

1. Inspectors and entities responsible for conducting scientific and technological inspections in the performance of their duties are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500.000 upon an individual and VND 1.000.000 upon an organization;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Point a Clause 3 Article 2 herein.

2. Chief inspectors of provincial Departments of Science and Technology; Chiefs of inspectorates of provincial Departments of Science and Technology; Directors of Departments of Standards, Metrology and Quality of districts/cities; Directors of Central Departments of Management of Goods and Product Quality and Directors of Southern Departments of Management of Goods and Product Quality affiliated to Departments of Management of Goods and Product Quality; Chiefs of inspectorates of Departments of Standards, Metrology and Quality of districts/cities and Chiefs of inspectorates of the Directorate for Standards, Metrology and Quality shall have the power to: [107]

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50.000.000 upon an individual and VND 100.000.000 upon an organization;

c) Suspend violators’ operation, licenses or practicing certificates;

d) [108] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations, with value of not over VND 100.000.000 upon an individual, or VND 200.000.000 upon an organization;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

3. Chief of inspectorate of the Ministry, Director of Department of Management of Goods and Product Quality affiliated to Directorate for Standards, Metrology and Quality according to their functions, powers and tasks that are assigned shall have the power to: [109]

a) Issue warnings;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Suspend violators’ operation, licenses or practicing certificates;

d) [110] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations in the metrology field, with value of not over VND 140.000.000 upon an individual, VND 280.000.000 upon an organization; standards and quality of products and goods, with value of not over 210.000.000 upon an individual, VND 420.000.000 upon an organization;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

4. Chief inspector of the Ministry of Science and Technology and Director of the Directorate for Standards, Metrology and Quality are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose the maximum fine under provisions stated herein;

c) Suspend violators’ operation, licenses or practicing certificates;

d) Confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Chairpersons of People’s Committees of communes are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 5.000.000 upon an individual and VND 10.000.000 upon an organization;

c) [111] Confiscate the exhibit or mean used for commission of an administrative violation whose value does not exceed VND 10.000.000 in case the violator is an individual, or VND 20.000.000 in case the violator is an organization;

d) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Point a Clause 3 Article 2 herein.

2. Chairpersons of People’s Committees of districts are entitled to:

a) Issue warnings;

b) [112] Impose a fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization in the metrology field, a fine of VND 75.000.000 upon an individual and VND 150.000.000 upon an organization in the field of standards and quality of products and goods;

c) Suspend violators’ operation, decisions, licenses or certificates granted by competent authorities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Point a, c, dd, e, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

3. Chairpersons of People’s Committees of provinces are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose the maximum fine under provisions stated herein;

c) Suspend violators’ operation, decisions, licenses or certificates granted by competent authorities;

d) Confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

Article 36. Power to impose penalties of the People's Police authorities

1. The People’s Police officers in the performance of their duties are entitled to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Impose a maximum fine of VND 500.000 upon an individual and VND 1,000,000 upon an organization.

2. Heads of company-level Mobile Police Units, Captains of police stations of the police officers specified in Clause 1 this Article shall have the power to: [114]

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 1.500.000 upon an individual and VND 3,000,000 upon an organization.

3. Heads of Communal-level Police Authorities, Police Stations of Border Checkpoints and Export-Processing Zones, Chiefs of International Airport Border Gate Police, Commanders of Mobile Police Battalions, Squadron Leaders shall have the power to: [115]

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 2.500.000 upon an individual and VND 5.000.000 upon an organization;

c) [116] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations, with value of not over VND 5.000.000 upon an individual, VND 10.000.000 upon an organization;

d) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Point a Clause 3 Article 2 herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 25.000.000 upon an individual and VND 50.000.000 upon an organization;

c) Suspend violators’ operation, decisions, licenses or certificates granted by competent authorities;

d) [118] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations, with value of not over VND 50.000.000 upon an individual, or VND 100.000.000 upon an organization;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Points a, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

5. Directors of provincial Police Departments are entitled to:

a) Issue warnings;

b) [119] Impose a fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization in the metrology field, a fine of VND 75.000.000 upon an individual and VND 150.000.000 upon an organization in the field of standards and quality of products and goods;

c) Suspend violators’ operation, decisions, licenses or certificates granted by competent authorities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Points a, dd, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

6. Director of the Internal Political Security Department, Director of Economic Security Department, Director of Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, Director of Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Director of Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Director of Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Director of Police Traffic Department, Director of Environment Police Department, Director of Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Director of Immigration Department shall have the power to: [121]

a) Issue warnings;

b) Impose the maximum fine under provisions stated herein;

c) Suspend violators’ operation, decisions, licenses or certificates granted by competent authorities;

d) [122] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Points a, dd, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

Article 37. Power to impose penalties of customs authorities

1. Customs officials in the performance of their duties are entitled to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Impose a maximum fine of VND 500.000 upon an individual and VND 1,000,000 upon an organization.

2. Team leaders and squad leaders of Sub-departments of Customs; squad leaders of Control Teams of Customs Departments of provinces and inter-provinces; team leaders of Post Clearance Audit Sub-Departments shall have the power to: [123]

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 5.000.000 upon an individual and VND 10.000.000 upon an organization.

3. Directors of Sub-departments of Customs; Directors of Post Clearance Audit Sub-Departments; team leaders of Control Teams of Customs Departments of provinces and inter-provinces; team leaders of Criminal Investigation Teams; team leaders of Anti-smuggling Control Teams; Commanders of Sea Patrol Squadrons and Team leaders of Anti-smuggling, Counterfeit Product Control and Intellectual Property Teams affiliated to the Anti-Smuggling and Investigation Department; Directors of Post Clearance Audit Sub-Departments affiliated to Post Clearance Audit Department shall have the power to: [124]

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 upon an individual and VND 50,000,000 upon an organization;

c) [125] Confiscate the exhibit or mean used for commission of an administrative violation whose value does not exceed VND 50.000.000 in case the violator is an individual, or VND 100.000.000 in case the violator is an organization;

d) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Points a, b, d, dd, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100.000.000 upon an organization;

c) Suspend violators’ operation, licenses or practicing certificates;

d) [126] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Points a, b, d, dd, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

5. Director of General Department of Customs is entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose the maximum fine under provisions stated herein;

c) Confiscate exhibits and equipment used for commission of administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 38. Power to impose penalties of the market surveillance authorities

1. Market surveillance officials in the performance of their duties are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500.000 upon an individual and VND 1,000,000 upon an organization.

2. Leaders of market surveillance teams are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 upon an individual and VND 50,000,000 upon an organization;

c) [127] Confiscate the exhibit or mean used for commission of an administrative violation whose value does not exceed VND 50.000.000 in case the violator is an individual, or VND 100.000.000 in case the violator is an organization;

d) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Points a, c, d, dd, e, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100.000.000 upon an organization;

c) [129] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations;

d) Suspend violators’ operation, licenses or certificates;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

4. Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance shall have the power to: [130]

a) Issue warnings;

b) Impose the maximum fine under provisions stated herein;

c) Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

Article 39. Power to impose penalties of the border guard forces

1. Border guard soldiers in the performance of their duties are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500.000 upon an individual and VND 1,000,000 upon an organization.

2. Team leaders of the border guard soldiers specified in Clause 1 this Article are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 2.500.000 upon an individual and VND 5.000.000 upon an organization.

2a. [131] Team leaders of Crime and Drug Prevention and Control Task Forces affiliated to Crime and Drug Prevention and Control Brigades shall have the power to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Impose a maximum fine of VND 10,000,000 upon an individual and VND 20.000.000 upon an organization;

c) Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations, with value of not over VND 20.000.000 upon an individual, VND 40.000.000 upon an organization;

d) Impose remedial measures in case of the administrative violations specified in Points a, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

3. Heads of Border-guard posts, Commanders of Border-guard Flotillas and Commanders of Port Border Guards shall have the power to: [132]

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 20,000,000 upon an individual and VND 40.000.000 upon an organization for committing a measurement-related violation; VND 25.000.000 upon an individual and VND 50.000.000 upon an organization for committing a product quality-related violation;

c) [133] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations in the metrology field, with value of not over VND 40.000.000 upon an individual, VND 80.000.000 upon an organization; standards and quality of products and goods, with value of not over 210.000.000 upon an individual, VND 420.000.000 upon an organization;

d) [134] Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, g, h and i Clause 3 Article 2 of this Decree.

3a. [135] The leaders of the Drug and Crime Prevention and Control Task Forces under the Drugs and Crime Prevention Departments of the Border Guard Commands have the power to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization for committing a measurement-related violation; VND 75.000.000 upon an individual and VND 150,000,000 upon an organization for committing a product quality-related violation;

c) Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations in the metrology field, with value of not over VND 100.000.000 upon an individual, VND 200.000.000 upon an organization; in the field of standards and quality of products and goods, with value of not over 150.000.000 upon an individual, VND 300.000.000 upon an organization;

d) Enforce remedial measures in case of the administrative violations specified in Points a, b, dd, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

4. Commanders of provincial-level Border Guard Forces, Commanders of Coastguard Squadrons, Director of Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to: [136]

a) Issue warnings;

b) Impose the maximum fine under provisions stated herein;

c) Suspend violators’ operation, licenses or practicing certificates;

d) Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations;

dd) [137] Enforce remedial measures in case of the administrative violations specified in Points a, b, dd, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Coastguard officers in the performance of their duties are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 1.500.000 upon an individual and VND 3.000.000 upon an organization;

2. Coastguard team leaders are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 5.000.000 upon an individual and VND 10.000.000 upon an organization.

3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 10,000,000 upon an individual and VND 20.000.000 upon an organization;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Commanders of coastguard platoons are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 20,000,000 upon an individual and VND 40.000.000 upon an organization for committing a measurement-related violation; VND 25.000.000 upon an individual and VND 50.000.000 upon an organization for committing a product quality-related violation;

c) [138] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations in the metrology field, with value of not over VND 40.000.000 upon an individual, VND 80.000.000 upon an organization; in the field of standards and quality of products and goods, with value of not over 50.000.000 upon an individual, VND 100.000.000 upon an organization;

d) Impose remedial measures in case of the administrative violations specified in Points a, b, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

5. Commanders in chief of Coastguard Squadrons, Commanders of Reconnaissance Brigades, Commanders of Crime and Drug Prevention and Control Brigades affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to: [139]

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000 upon an individual and VND 60.000.000 upon an organization for committing a measurement-related violation; VND 45.000.000 upon an individual and VND 90.000.000 upon an organization for committing a product quality-related violation;

c) [140] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations in the metrology field, with value of not over VND 60.000.000 upon an individual, VND 120.000.000 upon an organization; in the field of standards and quality of products and goods, with value of not over 90.000.000 upon an individual, VND 180.000.000 upon an organization;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. [141] Commanders of Regional Coast Guards, Director of Operation and Law Department affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization for committing a measurement-related violation; VND 75.000.000 upon an individual and VND 150,000,000 upon an organization for committing a product quality-related violation;

c) Suspend violators’ licenses or practicing certificates;

d) Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures in case of the administrative violation specified in Points a, b, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

7. Commander of Coastguard Headquarters is entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose the maximum fines for corresponding fields under the provisions of Article 24 herein;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Points a, b, g, h and i Clause 3 Article 2 herein.

Article 41. Power to impose penalties of inspectors and entities responsible for conducting other inspections

1. Inspectors and entities responsible for conducting other inspections in the performance of their duties are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500.000 upon an individual and VND 1.000.000 upon an organization;

c) [142] Confiscate the exhibit or mean used for commission of an administrative violation whose value does not exceed VND 1.000.000 in case the violator is an individual, or VND 2.000.000 in case the violator is an organization;

d) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Point a Clause 3 Article 2 herein.

2. Chief Inspectors of Provincial Departments, Directors of Provincial Food Safety and Hygiene Authorities affiliated to Department of Health, Directors of Regional Animal Health Offices, Directors of Area Animal Quarantine Branches affiliated to Department of Animal Health, Directors of Regional Plant Quarantine Sub-Departments affiliated to Plant Protection Department, Directors of Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Sub- Departments in Central and Southern Vietnam affiliated to National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department, Directors of Provincial Crop Production and Plant Protection Authorities, Directors of Provincial Departments of Livestock Production and Veterinary Medicine, Directors of Provincial Departments of Fisheries, Directors of Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Sub-Departments affiliated to Department of Agriculture and Rural Development, Directors of Regional Radio Frequency Centers shall have the power to: [143]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Impose a maximum fine of VND 50.000.000 upon an individual and VND 100.000.000 upon an organization;

c) Suspend violators’ operation, licenses or practicing certificates;

d) [144] Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations, with value of not over VND 100.000.000 upon an individual, or VND 200.000.000 upon an organization;

dd) Impose remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

3. Chiefs of inspectorates of provincial authorities and other regulatory bodies have the power to impose penalties specified in Clause 2 this Article.

4. Chiefs of inspectorates of ministries are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 70,000,000 upon an individual and VND 140,000,000 upon an organization for committing a measurement-related violation; VND 105.000.000 upon an individual and VND 210,000,000 upon an organization for committing a product quality-related violation;

c) Suspend violators’ operation, licenses or practicing certificates;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Enforce remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

5. Chief Inspectors of Ministries, ministerial authorities, Director General of Vietnam Administration of Forestry, Director General of Directorate of Fisheries, Director General of General Department of Geology and Minerals of Vietnam, Director General of Vietnam Environment Administration, Directors of Department of Work Safety, Vietnam Chemicals Agency, Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Industry Agency, Viet Nam Competition and Consumer Authority, Department of Animal Health, Plant Protection Department, Department of Crop Production, Department of Livestock production, National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department, Agrotrade Vietnam, Authority of Radio Frequency Management, Authority of Broadcasting and Electronic Information, Authority of Press, Department of Publication, Printing and Distribution of Viet Nam, Drug Administration of Vietnam, Department of Medical Service Administration, Health Environment Management Agency, General Department of Preventive Medicine and Vietnam Food Safety Authority shall have the power to: [146]

a) Issue warnings;

b) Impose the maximum fine under provisions stated herein;

c) Suspend violators’ operation, licenses or practicing certificates;

d) Confiscate exhibits and/or means used for commission of administrative violations;

dd) Enforce remedial measures in case of the administrative violation specified in Clause 3 Article 2 herein.

Article 42. Distribution of power of inspectors, entities responsible for conducting scientific and technological inspections, Chairpersons of People’s Committees, the police, customs, market surveillance authorities, border guard, coastguard, inspectors and entities responsible for conducting other inspections

1. Inspectors have the power to impose penalties and entities responsible for conducting scientific and technological inspections have the power to make reports, impose penalties and remedial measures on all administrative violations specified herein within the power stated in Article 34 herein and within the scope of their functions, tasks, and entitlements.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Police officers have the power to make reports, impose penalties and remedial measures for all administrative violations specified herein within the power stated in Article 36 herein and within the scope of their functions, tasks, and entitlements.

4. Customs officials specified in Article 37 herein have the power to make reports, impose penalties and remedial measures on violations against regulations on standards, measurement and quality of goods stated herein and found in the areas under their management that the Government's Decree on penalties for administrative violations against regulations on customs has not regulated.

5. Market surveillance officials have the power to make reports, impose penalties and remedial measures on administrative violations specified in Article 5, Article 6, Article 7, Article 9, Article 10, Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18, Article 19, Article 20, Article 24, Article 27, Article 28, Article 29, Article 30, Article 31 and Article 32 herein within the power stipulated in Article 38 herein and the scope of their functions, tasks and entitlements.

6. Border guard officers have the power to make reports, impose penalties and remedial measures on administrative violations related to the sale specified in Article 5, Article 7, Article 9, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18, Article 19, Article 20, Article 24, Article 27, Article 29, Article 30, Article 31 and Article 32 herein within the power stipulated in Article 39 herein and the scope of their functions, tasks and entitlements.

7. Coastguard officers have the power to make reports, impose penalties and remedial measures on administrative violations related to the sale specified in Article 5, Article 7, Article 9, Article 10, Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18, Article 19, Article 20, Article 24, Article 27, Article 29, Article 30, Article 31 and Article 32 herein within the power stipulated in Article 40 herein and the scope of their functions, tasks and entitlements.

8. Inspectors and entities responsible for conducting other inspections have the power to make reports, impose penalties and remedial measures for administrative violations specified herein within the power stipulated in Article 41 herein and the scope of their functions, tasks and entitlements.

Article 43. Entities having the power to make reports on administrative violations

1. [147] Holders of the positions mentioned in Article 34, Article 35, Article 36, Article 37, Article 38, Article 39, Article 40 and Article 41 herein, persons in the People's Army of Vietnam and the People's Public Security Forces, officials and public employees in the performance of their duties when detecting administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods shall have the power to make reports on such administrative violations according to regulations.

2. Chiefs of inspectorates of standards, measurement and quality of goods have the power to make reports on administrative violations and transfer the documents thereon to competent authorities for imposing penalties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



IMPLEMENTATION CLAUSES [148]

Article 44. Effect

This Decree comes into force from December 15, 2017.

This Decree replaces the Government’s Decree No. 80/2013/ND-CP dated July 19, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods.

Article 45. Transitional provisions

Where the administrative violation against regulations on standards, measurement and quality of goods is committed before the effective date of this Decree and is detected or considered for settlement later, favourable provisions shall apply to the violating entity.

Article 46. Implementation

1. The Minister of Science and Technology shall provide guidelines for and implement this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial and governmental authorities, Chairpersons of People’s Committees of provinces/central-affiliated cities and relevant authorities, organizations and individuals shall implement this Decree./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Pham Cong Tac

 

 

[1] Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain Articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022, is pursuant to:

 “ Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; Law on amendments to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020;

Law on intellectual property of Vietnam dated November 29, 2005; Law on amendments to the Law on intellectual property of Vietnam dated June 19, 2009; Law on amendments to the Law on Insurance Business of Vietnam, the Law on Intellectual Property of Vietnam dated June 14, 2019;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Law on Quality of Products and Goods dated November 21, 2007;

Law on Measurement dated November 11, 2011;

Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Law on Technology Transfer of Vietnam dated June 19, 2017;

Pursuant to the Law on Atomic Energy of Vietnam dated June 3, 2008;

At the proposal of Minister of Science and Technology of Vietnam;

The Government of Vietnam promulgates a Decree on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy.”

[2] This Clause is amended as prescribed in Clause 1 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[3] This Point is amended as prescribed in Clause 2 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[5] This Point is supplemented as prescribed in Point b Clause 3 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[6] This Point is amended as prescribed in Point c Clause 3 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[7] This Point is supplemented as prescribed in Clause 4 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[8] This Point is annulled as prescribed in Clause 2 Article 5 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[9] This Point is amended as prescribed in Clause 5 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[10]  This Point is amended as prescribed in Clause 6 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[11] This Clause is amended as prescribed in Clause 7 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[12] This Clause is supplemented as prescribed in Clause 8 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[13] This Clause is amended as prescribed in Clause 9 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[15] This Point is supplemented as prescribed in Clause 11 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[16] This Clause is amended as prescribed in Clause 12 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[17] This Clause is amended as prescribed in Clause 13 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[18] This Clause is amended as prescribed in Clause 14 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[19] This Clause is amended as prescribed in Clause 15 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[20] This Clause is amended as prescribed in Clause 16 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[21] This Point is amended as prescribed in Clause 17 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[22] This Clause is amended as prescribed in Clause 18 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[23] [24] These Points are amended as prescribed in Clause 19 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[26] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 21 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[27] This Clause is supplemented as prescribed in Clause 22 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[28] This Point is supplemented as prescribed in Clause 23 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[29] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 24 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[30] This Clause is supplemented as prescribed in Clause 25 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[31] This Clause is amended as prescribed in Clause 26 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[32] This Point is amended as prescribed in Clause 27 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[33] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 28 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[34] This Clause is supplemented as prescribed in Clause 29 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[36]  This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 31 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[37] Paragraph “2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the production or import of goods violating declaration of standard conformity:” is amended and supplemented by Paragraph “2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on the following violations against regulations on issuance of DoC committed during the production or import of goods:” according to regulations in Point a Clause 32 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP.

[38] This Point is supplemented as prescribed in Point b Clause 32 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[39] This Clause is amended as prescribed in Point c Clause 32 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[40] This Clause is supplemented as prescribed in Point a Clause 33 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[41] Paragraph “3. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the production or import of goods whose declaration of regulation conformity is required according to corresponding technical regulations:” is amended by Paragraph “3. A fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on the following violations committed during the production of products/goods for which DoC is required under corresponding technical regulations:” according to regulations in Point b Clause 33 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP.

[42] This Point is amended and supplemented as prescribed in Point c Clause 33 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[43] [44] These Points are annulled as prescribed in Clause 2 Article 5 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[45] This Clause is supplemented as prescribed in Point d Clause 33 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[47] This Clause is amended as prescribed in Point dd Clause 33 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[48] The name of this Article is amended as prescribed in Clause 34 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[49] This Clause is annulled as prescribed in Clause 2 Article 5 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[50] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 35 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[51] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 36 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[52] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 37 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[53] [54] These Points are annulled as prescribed in Clause 2 Article 5 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[55] The paragraph "2. A fine of from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for:” is amended by the paragraph “2. A fine of from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for:” as prescribed in Point b Clause 38 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[56] This Point is amended as prescribed in Point c Clause 38 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[58] [59] These Points are supplemented as prescribed in Point a Clause 38 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[60] The paragraph "4. A fine of from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for:” is amended by the paragraph “4. A fine of from VND 150.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for:” as prescribed in Point e Clause 38 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[61] [62] These Points are supplemented as prescribed in Point d Clause 38 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[63] This Clause is amended and supplemented as prescribed in point g Clause 38 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[64] This Clause is amended as prescribed in point h Clause 38 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[65] This Clause is amended and supplemented as prescribed in point a Clause 39 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[66] The paragraph "2. A fine of from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for:” is amended by the paragraph “2. A fine of from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for:” as prescribed in Point b Clause 39 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[67] [68] These Points are supplemented as prescribed in Point c Clause 39 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[70] The paragraph "4. A fine of from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for:” is amended by the paragraph “A fine of from VND 150.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for:” as prescribed in Point e Clause 39 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[71] This Point is supplemented as prescribed in Point dd Clause 39 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[72] This Clause is amended as prescribed in point g Clause 39 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[73] This Clause is amended as prescribed in point h Clause 39 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[74] [75] These Points are supplemented as prescribed in Clause 40 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[76] This Point is annulled as prescribed in Clause 2 Article 5 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[77] This Point is amended as prescribed in Clause 41 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[78] [79] [80] [81] These Clauses are amended and supplemented as prescribed in Clause 42 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[82] This Article is amended as prescribed in Clause 43 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[84] This Article is amended as prescribed in Clause 44 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[85] This Article is supplemented as prescribed in Clause 45 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[86] The paragraph "1. A fine of from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed for one of the following violations if the illegal goods are worth VND 5.000.000 or less:” is amended and supplemented by the paragraph “1. A fine of from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed for the following violations if the illegal goods are worth VND 5.000.000 or less, except for goods imported into Vietnam having the original labels with the contents that are illegible but unable to be recovered/repaired by the importers; goods imported into Vietnam having the original labels without secondary labels in case of carrying out the customs clearance procedure:” as prescribed in Clause 46 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[87] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 47 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[88] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 48 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[89] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 49 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[90] The paragraph “3. The fines for trade in goods whose labels display images, drawings, writings, signs, symbols, medals, prizes and other information that are not true to nature or fact of such goods; labels displaying images or contents related to the sovereignty disputes and other sensitive contents that may affect security, politics, economy, society, diplomatic relations and Vietnamese custom; trade in labelled goods including original labels or secondary labels of imported goods that are falsified; trade in goods having fraudulent use duration on goods labels; or trade in expired goods:” is amended and supplemented by the paragraph "3. The fines for trade in goods whose labels display images, drawings, writings, signs, symbols, medals, prizes and other information that are not true to nature or fact of such goods; labels displaying images or contents related to the sovereignty disputes and other sensitive contents that may affect security, politics, economy, society, diplomatic relations and Vietnamese custom; trade in labelled goods including original labels or secondary labels of imported goods that are falsified; trade in goods having fraudulent use duration on goods labels; or trade in expired goods, except for imports that have not been cleared:” as prescribed in Clause 50 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[91] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 51 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[92] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 52 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[95] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 53 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[96] This Clause is amended as prescribed in Clause 54 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[97] 99 These Points are amended as prescribed in Clause 55 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[98] [100] These Points are annulled as prescribed in Clause 2 Article 5 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[101] This Clause is supplemented as prescribed in Clause 56 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[102] This Point is amended as prescribed in Clause 57 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[103] [104] These Points are amended as prescribed in Clause 58 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[105] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 59 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[106] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 60 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[108] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 62 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[109] The paragraph “3. Chief of inspectorate of the Ministry of Science and Technology is entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "3. Chief of inspectorate of the Ministry, Director of Department of Management of Goods and Product Quality affiliated to Directorate for Standards, Metrology and Quality according to their functions, powers and tasks that are assigned shall have the power to:” as prescribed in Clause 64 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[110] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 63 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[111] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 65 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[112] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 66 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[113] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 67 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[114] The paragraph “2. Captains of police stations of the police officers specified in Clause 1 this Article are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "2. Heads of company-level Mobile Police Units, Captains of police stations of the police officers specified in Clause 1 this Article shall have the power to:” as prescribed in Clause 68 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[115] The paragraph “3. Chiefs of police departments of communes, police stations of border checkpoints and export-processing zones are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph “3. Heads of Communal-level Police Authorities, Police Stations of Border Checkpoints and Export-Processing Zones, Chiefs of International Airport Border Gate Police, Commanders of Mobile Police Battalions, Squadron Leaders shall have the power to:” as prescribed in Clause 69 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[116] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 70 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[118] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 72 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[119] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 73 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[120] This Point is amended as prescribed in Clause 74 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[121] The paragraph “6. Directors of Internal Security Department, Economic Security Department, Cultural - Information - Communications Security Department, Corruption Department, Social Order Department, Drug Enforcement Department, High Technology Crime Department, Traffic Police Department, Environmental Crime Department and Fire and Rescue Police Department are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph “6. Director of the Internal Political Security Department, Director of Economic Security Department, Director of Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, Director of Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Director of Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Director of Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Director of Police Traffic Department, Director of Environment Police Department, Director of Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Director of Immigration Department shall have the power to:” in Clause 75 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[122] This Point is amended as prescribed in Clause 76 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[123] The paragraph “2. Team leaders of Sub-department of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph “Team leaders and squad leaders of Sub-departments of Customs; squad leaders of Control Teams of Customs Departments of provinces and inter-provinces; team leaders of Post Clearance Audit Sub-Departments shall have the power to:” as prescribed in Clause 77 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[124] The paragraph “3. Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-clearance Inspection, team leaders of provincial Customs Departments, smuggling prevention team leaders, customs procedures team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph “3. Directors of Sub-departments of Customs; Directors of Post Clearance Audit Sub-Departments; team leaders of Control Teams of Customs Departments of provinces and inter-provinces; team leaders of Criminal Investigation Teams; team leaders of Anti-smuggling Control Teams; Commanders of Sea Patrol Squadrons and Team leaders of Anti-smuggling, Counterfeit Product Control and Intellectual Property Teams affiliated to the Anti-Smuggling and Investigation Department; Directors of Post Clearance Audit Sub-Departments affiliated to Post Clearance Audit Department shall have the power to:” as prescribed in Clause 78 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[125] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 78 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[126] This Point is amended as prescribed in Clause 79 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[128] The paragraph “3. Directors of Market Surveillance Departments of Provincial Departments of Industry and Trade, managers of Anti-counterfeiting units, managers of departments affiliated to Market Surveillance Agency are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "3. Director of Provincial Market Surveillance Department and Director of Market Surveillance Operations Department affiliated to Vietnam Directorate of Market shall have the power to:” as prescribed in Clause 81 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022

[129] This Point is amended as prescribed in Clause 82 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[130] The paragraph “4. Director of the Market Surveillance Agency is entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "4. Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance shall have the power to:” as prescribed in Clause 83 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[131] This Clause is supplemented as prescribed in Clause 84 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[132] The paragraph “3. Captains of border guard stations, leaders of coastal guard teams, commanders of border guard at checkpoints and holders of equivalent positions are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "3. Heads of Border-guard posts, Commanders of Border-guard Flotillas and Commanders of Port Border Guards shall have the power to:” as prescribed in Clause 85 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[133] [134] These Points are amended and supplemented as prescribed in Clause 86 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[135] This Clause is supplemented as prescribed in Clause 87 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[136] The paragraph “4. Captains of provincial border guard command centers, commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard Headquarters are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "4. Commanders of provincial-level Border Guard Forces, Commanders of Coastguard Squadrons, Director of Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to:” as prescribed in Clause 88 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[137] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 89 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[139] The paragraph “5. Commanders of coastguard fleets are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "5. Commanders in chief of Coastguard Squadrons, Commanders of Reconnaissance Brigades, Commanders of Crime and Drug Prevention and Control Brigades affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:” as prescribed in Clause 90 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[140] This Point is amended and supplemented as prescribed in Point c Clause 90 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[141] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Point d Clause 90 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[142] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 91 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[143] The paragraph “2. Chief Inspector of Provincial Departments, Directors of Provincial Food Safety and Hygiene Authorities, Directors of Provincial Crop Production and Plant Protection Authorities, Directors of Provincial Departments of Livestock Production and Veterinary Medicine, Directors of Provincial Departments of Fisheries, Directors of Provincial Farm Produce and Aquatic Product Quality Control Authorities and holders of equivalent positions are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "2. Chief Inspectors of Provincial Departments, Directors of Provincial Food Safety and Hygiene Authorities affiliated to Department of Health, Directors of Regional Animal Health Offices, Directors of Area Animal Quarantine Branches affiliated to Department of Animal Health, Directors of Regional Plant Quarantine Sub-Departments affiliated to Plant Protection Department, Directors of Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Sub- Departments in Central and Southern Vietnam affiliated to National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department, Directors of Provincial Crop Production and Plant Protection Authorities, Directors of Provincial Departments of Livestock Production and Veterinary Medicine, Directors of Provincial Departments of Fisheries, Directors of Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Sub-Departments affiliated to Department of Agriculture and Rural Development, Directors of Regional Radio Frequency Centers shall have the power to:” as prescribed in Clause 92 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[144] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 93 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[145] This Point is amended and supplemented as prescribed in Clause 94 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[146] The paragraph “5. Chief Inspectors of Ministries, ministerial agencies, Director of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality, Director of Directorate of Fisheries, Director of Vietnam Environment Administration, Director of Vietnam Chemicals Agency, Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency; Director of Department of Animal Health, Director of Plant Protection Agency, Director of Crop Production Authority, Director of Department of Livestock production, Director of National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department, Director of Agro - Forestry - Fishery processing and Salt Production Agency, Director of Drug Administration of Vietnam, Director of Health Environment Management Agency, Director of General Department of Preventive Medicine, Director of the Department food safety and hygiene and holders of equivalent positions are entitled to:” is amended and supplemented by the paragraph "5. Chief Inspectors of Ministries, ministerial authorities, Director General of Vietnam Administration of Forestry, Director General of Directorate of Fisheries , Director General of General Department of Geology and Minerals of Vietnam, Director General of Vietnam Environment Administration, Directors of Department of Work Safety, Vietnam Chemicals Agency, Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Industry Agency, Viet Nam Competition and Consumer Authority, Department of Animal Health, Plant Protection Department, Department of Crop Production, Department of Livestock production, National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department, Agrotrade Vietnam, Authority of Radio Frequency Management, Authority of Broadcasting and Electronic Information, Authority of Press, Department of Publication, Printing and Distribution of Viet Nam, Drug Administration of Vietnam, Department of Medical Service Administration, Health Environment Management Agency, General Department of Preventive Medicine and Vietnam Food Safety Authority shall have the power to:” as prescribed in Clause 95 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

[147] This Clause is amended and supplemented as prescribed in Clause 96 Article 2 of Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “Article 6. Responsibilities

1. The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant central and local authorities in implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for implementation of this Decree.

Article 7. Implementation Clauses

1. This Decree comes into force from January 02, 2022.

2. Transitional provisions:

a) With respect to any administrative violation in industrial property; standards, measurement and quality of goods; science and technology activities, technology transfers and atomic energy that occurs prior to the entry into force of this Decree, if it is detected or under consideration for actions and this Decree does not provide for legal liability or impose less serious legal liability, regulations of this Decree shall be applied.

b) If sanctioned persons or entities continue to appeal against administrative sanction decisions already issued or executed completely before the entry into force of this Decree, regulations of the Government’s Decree No. 99/2013/ND-CP dated August 29, 2013 on administrative penalties in industrial property, the Government’s Decree No. 119/2017/ND-CP dated November 01, 2017 on penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods, the Government’s Decree No 51/2019/ND-CP dated June 13, 2019 on prescribing administrative fines for violations arising from scientific and technological activities and technology transfer and the Government’s Decree No. 107/2013/ND-CP dated September 20, 2013 providing on sanctioning of administrative violations in atomic energy shall be applied.”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 02/VBHN-BKHCN dated January 06, 2022 Decree on penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


176

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.221.171
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!