Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 134/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính điện lực an toàn đập thủy điện

Số hiệu: 134/2013/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 17/10/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC, AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục và thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả mà không phải là tội phạm, bao gồm:

1. Vi phạm trong lĩnh vực điện lực

a) Quy định về giấy phép hoạt động điện lực;

b) Quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện;

c) Quy định về hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện;

d) Quy định về hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện;

đ) Quy định về sử dụng điện;

e) Quy định về an toàn điện;

g) Quy định về điều độ hệ thống điện;

h) Quy định về thị trường điện lực.

2. Vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện

a) Quy định về quản lý vận hành đập thủy điện;

b) Quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du;

c) Quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện.

3. Vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

a) Quy định về kiểm toán năng lượng;

b) Quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, sản xuất nông nghiệp;

c) Quy định về quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm;

d) Quy định về nhãn năng lượng trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị tiêu thụ năng lượng;

đ) Quy định về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.

Điều 2. Thời hiệu xử phạt

Thời hiệu xử phạt vi phạm trơng lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là 01 năm; đối với các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

Điều 3. Các hình thức xử phạt

1. Hình thức xử phạt chính

Đối với từng hành vi vi phạm, cá nhân, tổ chức hoặc Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

- Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm trong Nghị định này được áp dụng để xử phạt đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định đối tượng vi phạm là tổ chức hoặc Đơn vị điện lực. Khi xử phạt đối với tổ chức hoặc Đơn vị điện lực thì mức tiền phạt bằng 02 lần mức tiền phạt đối với cá nhân, cụ thể như sau:

- Mức phạt tiền trong lĩnh vực điện lực tối đa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức hoặc Đơn vị điện lực;

- Mức phạt tiền trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức; công trình đập thủy điện từ cấp II trở lên thì áp dụng 100%, từ cấp III trở xuống áp dụng 70% mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm an toàn đập thủy điện quy định tại Nghị định này;

- Mức phạt tiền trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Hình thức xử phạt bổ sung

Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức hoặc Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Trong lĩnh vực điện lực

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng làm phương tiện vi phạm.

b) Trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng làm phương tiện vi phạm;

- Đình chỉ có thời hạn hoạt động tích nước hồ chứa thủy điện.

c) Trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

- Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ có thời hạn;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại Điều 3 Nghị định này, cá nhân, tổ chức hoặc Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.

Chương 2.

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

MỤC 1. LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền Đơn vị điện lực từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực được cấp phép với cơ quan cấp giấy phép theo quy định.

2. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày kể từ khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở;

b) Không báo cáo với cơ quan cấp giấy phép chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực trong trường hợp Giấy phép hoạt động điện lực còn thời hạn sử dụng.

3. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán cho cơ quan cấp giấy phép theo quy định, trừ Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực.

4. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hoạt động điện lực khi Giấy phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng;

b) Hoạt động điện lực trong thời gian Giấy phép hoạt động điện lực bị mất, bị thất lạc mà không báo cáo cơ quan cấp giấy phép.

5. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày kể từ khi thay đổi các nội dung trong Giấy phép hoạt động điện lực, trừ hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Không tuân thủ một trong các nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực, trừ các hành vi quy định tại Nghị định này.

6. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì các điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động điện lực.

7. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hoạt động điện lực mà không có Giấy phép hoạt động điện lực;

b) Hoạt động điện lực trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực;

c) Tự ý sửa chữa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy phép hoạt động điện lực;

d) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép hoạt động điện lực.

8. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị điện lực vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách nhà nước số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 7 Điều này.

Điều 6. Vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, thi công công trình điện.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;

b) Tự ý lắp đặt hệ thống đường dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lắp đặt và đưa vào vận hành các vật tư, thiết bị điện không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Tự ý ban hành và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn liên quan đến xây dựng, lắp đặt công trình điện không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình điện không có trong quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

5. Ngoài các hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Buộc thay thế, lắp đặt các vật tư, thiết bị điện đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

Điều 7. Vi phạm các quy định về hoạt động phát điện

1. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông tin về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của nhà máy điện và các thông tin có liên quan đến hoạt động phát điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực.

2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện.

3. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định về đấu nối và vận hành nhà máy điện, lưới điện;

b) Cung cấp thông tin không chính xác về mức độ sẵn sàng của tổ máy và nhà máy gây thiệt hại đến hoạt động phát điện.

4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Đơn vị phát điện có tổng công suất đặt các nhà máy điện lớn hơn 25% tổng công suất đặt của các nhà máy điện có công suất lớn hơn 30 MW trong hệ thống điện.

5. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phát điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc sử dụng các thiết bị đã được kiểm định và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Buộc chia tách để giảm tổng công suất đặt nhỏ hơn 25% tổng công suất đặt của các nhà máy điện có công suất lớn hơn 30 MW trong hệ thống điện đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.

Điều 8. Vi phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện

1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về khả năng mang tải, chế độ vận hành lưới truyền tải điện, độ dự phòng của trang thiết bị và các thông tin có liên quan đến hoạt động truyền tải điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực.

2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cho phép đấu nối vào lưới truyền tải điện các thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;

b) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới truyền tải điện.

3. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tuân thủ các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành lưới điện;

b) Không cung cấp dịch vụ truyền tải điện khi có yêu cầu của đơn vị sử dụng lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện bị quá tải theo xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực;

c) Cung cấp thông tin không chính xác về tình trạng vận hành của lưới điện gây thiệt hại đối với hoạt động truyền tải điện.

4. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện công tác khắc phục sự cố, khôi phục trạng thái làm việc của lưới truyền tải điện theo quy định, gây gián đoạn việc cung cấp điện hoặc gây quá tải của thiết bị điện trên lưới truyền tải điện trong thời hạn quy định theo Quy định hệ thống điện truyền tải mà không có lý do chính đáng;

b) Không thực hiện việc ngừng hoặc yêu cầu Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị.

5. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện xây dựng hoặc trì hoãn việc xây dựng lưới điện từ điểm đấu nối của Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện khi các đơn vị này đã đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đấu nối vào hệ thống điện quốc gia mà không có lý do chính đáng được Cơ quan điều tiết điện lực xác nhận;

b) Cung cấp dịch vụ truyền tải không đúng quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, gây thiệt hại cho Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện, khách hàng sử dụng điện đấu nối trực tiếp vào lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện quá tải theo xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực;

c) Góp vốn thành lập Đơn vị phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.

6. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị truyền tải điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

b) Buộc thu hồi lại phần vốn đã góp hoặc đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này.

Điều 9. Vi phạm các quy định về phân phối điện

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tháo, lắp thiết bị đo đếm trên lưới điện khi không được giao nhiệm vụ;

b) Không có biên bản treo tháo khi lắp đặt, thay thế thiết bị đo đếm điện;

c) Không có thẻ nghiệp vụ mà hiệu chỉnh thiết bị đo đếm trên lưới điện;

d) Không có Giấy chứng nhận kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc dấu kiểm định khi kiểm định thiết bị đo đếm điện;

đ) Không nghiệm thu đúng thời hạn quy định sau khi lắp đặt, thay thế, sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo đếm điện.

2. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không hoàn thành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện hoặc có giải pháp thay thế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên mua điện;

b) Không tiến hành xử lý sự cố trong thời hạn 02 giờ kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông báo của bên mua điện về sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý để khôi phục việc cấp điện, mà không có lý do chính đáng;

c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không đúng nội dung đã thông báo;

d) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện;

đ) Sử dụng thiết bị đo đếm điện không phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), không được cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức được chỉ định về đo lường kiểm định và niêm phong.

3. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;

b) Tự ý sử dụng công trình điện không thuộc quyền quản lý của mình để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;

c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng thuộc diện ưu tiên khi thiếu điện, trừ trường hợp có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người, thiết bị, hệ thống điện.

4. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cung cấp thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến an toàn, thiệt hại đối với hoạt động phân phối điện;

c) Không cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị bán buôn điện đã đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới phân phối điện bị quá tải có xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền.

5. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngừng cung cấp điện vì sự cố kỹ thuật do vi phạm quy trình vận hành hoặc do thiết bị không được thí nghiệm, kiểm định theo quy định.

6. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đấu nối vào lưới phân phối điện các thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.

7. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phân phối điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc sử dụng các thiết bị đo đếm điện đã được kiểm định và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này;

b) Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này.

Điều 10. Vi phạm các quy định về mua, bán buôn điện

1. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.

2. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán buôn điện mà hợp đồng mua, bán buôn điện không tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua, bán điện có thời hạn.

3. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực.

4. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.

5. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán buôn điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách nhà nước số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi xuất khẩu điện mà không có Giấy phép xuất khẩu điện quy định tại Khoản 4 Điều này.

Điều 11. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kiểm tra tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhưng không xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực hoặc không có Quyết định kiểm tra của Đơn vị điện lực.

2. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch mua bán điện các quy định của pháp luật về biểu giá điện; thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện; hướng dẫn về an toàn điện;

b) Không ký hợp đồng mua bán điện sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng.

3. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ đến kiểm tra, thanh tra việc mua bán điện.

4. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không ký hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng;

b) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;

c) Bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện.

5. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi.

7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua điện của Đơn vị điện lực không có Giấy phép hoạt động điện lực.

8. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.

9. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán lẻ điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi xuất khẩu điện mà không có Giấy phép xuất khẩu điện quy định tại Khoản 8 Điều này.

Điều 12. Vi phạm các quy định về sử dụng điện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện;

b) Tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện; vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện;

b) Không thông báo cho bên bán điện biết trước 15 ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với trường hợp mua điện để phục vụ các mục đích khác ngoài mục đích sinh hoạt.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện, vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây);

b) Sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện.

6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt.

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi của khách hàng sử dụng điện lớn sau đây:

a) Không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;

b) Sử dụng trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, (quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện quốc gia;

c) Không thực hiện các lệnh thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

d) Không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng.

9. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kWh;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kWh đến dưới 2.000kWh;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kWh đến dưới 4.500kWh;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kWh đến dưới 6.000kWh;

đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kWh đến dưới 8.500kWh;

e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kWh đến dưới 11.000kWh;

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kWh đến dưới 13.500kWh;

h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 13.500kWh đến dưới 16.000kWh;

i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 16.000kWh đến dưới 18.000kWh;

k) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kWh đến dưới 20.000kWh.

10. Đối với trường hợp trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền hoặc trả lại hồ sơ thì áp dụng thời hạn xử phạt quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền quy định tại Điểm k Khoản 9 Điều này và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 12 Điều này.

11. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 9 Điều này.

12. Ngoài các hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 5 Điều này;

b) Buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này;

c) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này;

d) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều này.

Điều 13. Vi phạm các quy định về điều độ hệ thống điện

1. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi điều độ hệ thống điện không tuân thủ quy trình, quy định có liên quan nhưng chưa gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Điều độ hệ thống điện sai kế hoạch vận hành đã được duyệt gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do chính đáng;

b) Vi phạm Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia gây sự cố trên hệ thống điện;

c) Không tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;

d) Góp vốn thành lập Đơn vị phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.

3. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Đơn vị điều độ hệ thống điện tình hình sự cố, các trạng thái làm việc bất thường của thiết bị có nguy cơ gây ra sự cố làm ngừng hoạt động của nhà máy điện, lưới truyền tải điện.

4. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia và các quy trình, quy định có liên quan, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;

b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình khởi động đen, Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia, Quy trình khôi phục hệ thống điện quốc gia, Quy trình vận hành thiết bị và các quy trình, quy định có liên quan gây sự cố trong nhà máy điện và trên lưới truyền tải điện.

5. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;

b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình thao tác lưới phân phối điện, Quy trình vận hành thiết bị gây sự cố trên lưới phân phối điện;

c) Không tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia, Quy trình xử lý sự cố lưới phân phối điện gây mở rộng phạm vi sự cố.

6. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bán lại phần vốn đã góp hoặc đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.

Điều 14. Vi phạm các quy định về thị trường điện lực

1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về kế hoạch sửa chữa lưới điện truyền tải cho Đơn vị điều độ hệ thống điện và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực theo đúng thời hạn của Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải.

2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh.

3. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm các quy định về công bố thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;

b) Sử dụng các số liệu đầu vào và dữ liệu cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh.

4. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm các quy định về bảo mật thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;

b) Cung cấp thông tin phục vụ công tác giám sát thị trường điện, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện không đầy đủ, không đúng thời hạn theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và quy định giám sát thị trường điện;

c) Không tuân thủ quy định lập lịch huy động các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải;

d) Không tuân thủ quy định về thực hiện lịch huy động công suất các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải;

đ) Can thiệp vào việc vận hành thị trường điện không tuân thủ theo quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh, Quy định hệ thống điện truyền tải;

e) Vi phạm trình tự, thủ tục và phương pháp tính toán sản lượng điện năm cho các Đơn vị phát điện theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hợp đồng mua bán điện mẫu;

g) Làm mất dữ liệu sử dụng cho việc lập hồ sơ thanh toán điện năng giao dịch trên thị trường trong thời gian lưu trữ theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;

h) Thỏa thuận với Đơn vị phát điện trong việc chào giá để các tổ máy phát điện của Đơn vị phát điện được lập lịch huy động không đúng với trình tự, thủ tục quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh.

5. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập và gửi hồ sơ đăng ký tham gia Thị trường điện theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;

b) Không thực hiện đầu tư hệ thống đấu nối thông tin thị trường điện, SCADA/EMS, đo đếm điện năng để đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

6. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;

b) Thỏa thuận với các Đơn vị phát điện khác trong việc chào giá để được lập lịch huy động;

c) Thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp với các đơn vị khác trong việc hạn chế hoặc kiểm soát công suất chào bán trên thị trường nhằm tăng giá trên thị trường giao ngay và làm ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện;

d) Thỏa thuận với Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực trong việc chào giá để được lập lịch huy động không đúng quy định.

7. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;

b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.

8. Phạt tiền Đơn vị quản lý số liệu đo đếm và Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công tác khắc phục sự cố hệ thống đo đếm điện; hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm điện trong thời hạn theo Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.

9. Phạt tiền Đơn vị thí nghiệm, kiểm định thiết bị đo đếm điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định bảo mật các mức mật khẩu của công tơ đo đếm điện theo Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.

10. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phát điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm h Khoản 4; Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn điện

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vào trạm điện hoặc trèo lên cột điện khi không có nhiệm vụ;

b) Trồng cây hoặc để cây vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện;

c) Lắp đặt ăng ten ti vi, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo tại vị trí khi bị đổ, rơi có thể va chạm vào lưới điện;

d) Thả diều hoặc bất kỳ vật gì gây sự cố lưới điện.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào của lưới điện vào mục đích khác khi chưa có thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành lưới điện;

b) Đổ, đắp, sắp xếp nguyên vật liệu, phế thải, vật tư, thiết bị dưới dây dẫn điện của đường dây dẫn điện trên không và để khoảng cách từ dây dẫn điện đến nguyên vật liệu, phế thải, vật tư, thiết bị nhỏ hơn khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;

c) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không vào mục đích khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;

d) Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi chưa có thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận để bảo đảm an toàn trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình với đơn vị quản lý vận hành đường dây;

đ) Chất hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, trồng cây, thả neo tầu thuyền trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;

e) Xây dựng nhà ở, công trình xâm phạm đường ra vào, cửa thông gió của trạm điện, nhà máy điện.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, ao trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm mà không thông báo trước cho đơn vị quản lý vận hành đường cáp theo quy định;

b) Không đặt biển báo, tín hiệu an toàn về điện cho lưới điện, nhà máy điện theo quy định;

c) Chặt và để cây đổ vào lưới điện;

d) Xây nhà, công trình lên hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;

đ) Không có phiếu công tác hoặc lệnh công tác khi làm những công việc phải thực hiện theo phiếu công tác, lệnh công tác.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đào hố, đóng cọc vào trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;

b) Điều khiển thiết bị, dụng cụ, phương tiện hoặc các hoạt động khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;

c) Tháo gỡ bất kỳ bộ phận nào của lưới điện, nhà máy điện khi không có nhiệm vụ;

d) Tung, ném, bắn, quăng bất cứ vật gì gây hư hỏng các bộ phận của lưới điện, nhà máy điện hoặc gây sự cố lưới điện, nhà máy điện;

đ) Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ trực tiếp trái quy định của pháp luật;

e) Không ban hành đầy đủ quy trình, nội quy về an toàn điện theo quy định;

g) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn theo quy định khi làm việc theo phiếu công tác hoặc lệnh công tác gây tai nạn hoặc sự cố;

h) Sử dụng người chưa được đào tạo chuyên môn về điện hoặc chưa được huấn luyện về an toàn điện, chưa được cấp thẻ an toàn điện để làm những công việc quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện, nhà máy điện.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thiết kế, lắp đặt và đưa vào vận hành lưới điện, nhà máy điện không đáp ứng được các quy định về kỹ thuật, an toàn điện;

b) Không kiểm tra, thí nghiệm hệ thống chống sét, nối đất của nhà máy điện, trạm điện;

c) Xếp, chứa các chất cháy, nổ, ăn mòn trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đào đất làm lún, nghiêng, đổ cột của đường dây dẫn điện hoặc thiết bị của trạm điện, nhà máy điện;

b) Nổ mìn gây hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của lưới điện, nhà máy điện;

c) Sử dụng phương tiện thi công gây chấn động làm hư hỏng, sự cố lưới điện, nhà máy điện.

7. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2; các Điểm a, c và d Khoản 3; các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 4; Điểm c Khoản 5; các Điểm a và c Khoản 6 Điều này.

8. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu đối với các hành vi quy định tại các Điểm b, c Khoản 1; Khoản 2; các Điểm c và d Khoản 3; các Điểm a, c và d Khoản 4; Điểm c Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;

b) Buộc phải di chuyển phương tiện, thiết bị thi công ra khỏi hành lang an toàn lưới điện cao áp đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b Khoản 4; các Điểm a và c Khoản 6 Điều này;

c) Buộc phải tách đường dây dẫn điện, thiết bị điện không đáp ứng được các tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;

d) Buộc phải tạm dừng công việc cho đến khi có phiếu công tác hoặc thực hiện đầy đủ biện pháp an toàn phù hợp đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3 và Điểm g Khoản 4 Điều này.

MỤC 2. LĨNH VỰC AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN

Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý vận hành đập thủy điện

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký an toàn đập thủy điện theo quy định pháp luật về quản lý an toàn đập.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành thiết bị; quy trình bảo trì đập thủy điện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, hoặc vận hành không đúng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Không lắp đặt thiết bị quan trắc đập thủy điện theo thiết kế đã được phê duyệt;

c) Không thực hiện quan trắc, hoặc không xử lý, lưu trữ số liệu quan trắc;

d) Không báo cáo hiện trạng an toàn đập thủy điện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo trì đập thủy điện và các thiết bị lắp đặt tại đập thủy điện theo quy định;

b) Không chuẩn bị nguồn lực, nguyên liệu, vật tư dự phòng cho công tác phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập thủy điện theo phương án đã được phê duyệt;

c) Không chuẩn bị nguồn lực, nguyên liệu, vật tư dự phòng cho công tác phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập thủy điện theo phương án đã được phê duyệt.

5. Phạt tiền từ 65.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không có nguồn điện dự phòng hoặc có nhưng không sử dụng được để vận hành các cửa van của đập tràn.

6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định an toàn đập thủy điện theo quy định.

7. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ có thời hạn việc tích nước hồ chứa thủy điện cho đến khi hoàn thành việc kiểm định an toàn đập thủy điện nhưng không quá 24 tháng.

Điều 17. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện hoặc không thực hiện công tác quản lý, sửa chữa mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập thủy điện;

b) Không có phương án bảo vệ đập thủy điện; phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không duy trì chế độ thông tin liên lạc, chế độ báo cáo về Ban chỉ huy phòng chống lụt bão cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

b) Không thực hiện việc cảnh báo, thông báo trước cho dân cư và chính quyền địa phương về việc xả lũ hồ chứa thủy điện;

c) Không có phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập thủy điện do xả lũ khẩn cấp hoặc tình huống vỡ đập thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng vào đập thủy điện hoặc vai đập thủy điện, trừ phương tiện được sử dụng để kiểm tra, bảo trì, sửa chữa đập thủy điện.

2. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

MỤC 3. LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Điều 19. Vi phạm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm về kiểm toán năng lượng

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đầy đủ nội dung của báo cáo kiểm toán theo biểu mẫu quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm toán năng lượng theo quy định.

Điều 20. Vi phạm quy định về đào tạo và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng

1. Đối với tổ chức có hành vi tổ chức khóa đào tạo và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng không bảo đảm điều kiện theo quy định:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đội ngũ giảng viên;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ nội dung đào tạo;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cơ sở vật chất;

d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng không đúng quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi tổ chức thi để cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng không đúng quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng.

4. Trường hợp tái phạm hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện là cơ sở đào tạo kiểm toán viên năng lượng trong thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng.

5. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng và công bố danh sách giấy chứng nhận vi phạm cho các tổ chức cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đối với hành vi quy định tại các Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại cho người học các khoản tiền đã thu và chịu mọi chi phí cho việc hoàn trả đối với hành vi quy định tại các Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

c) Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về thực hiện kiểm toán năng lượng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên giả mạo;

b) Cho thuê, cho mượn chứng chỉ kiểm toán viên để thực hiện kiểm toán.

2. Phạt tiền cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tự thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng hoặc thuê tổ chức kiểm toán năng lượng thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng khi không có đội ngũ kiểm toán viên năng lượng được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng; không có phương tiện, thiết bị kỹ thuật phù hợp phục vụ cho việc kiểm toán năng lượng.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch báo cáo kiểm toán năng lượng.

4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp quản lý và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bắt buộc áp dụng.

Điều 23. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, cung cấp năng lượng

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không loại bỏ các tổ máy phát điện có công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quy định.

2. Phạt tiền từ 90.000.000 đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lắp đặt tổ máy phát điện có công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp không được xây dựng theo quy định.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc loại bỏ tổ máy phát điện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 24. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng để hệ thống chiếu sáng hoạt động ngoài khung giờ theo mùa, vùng, miền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, thay thế thiết bị chiếu sáng, sử dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng sử dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.

4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc sử dụng thiết bị chiếu sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

Điều 25. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.

2. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.

Điều 26. Vi phạm các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động vận tải

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận tải thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải.

3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với thiết bị, phương tiện vận tải.

4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc chấm dứt lưu hành hoặc tiêu hủy thiết bị, phương tiện vận tải đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 27. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp

Đối với hành vi sử dụng phương tiện, thiết bị đánh bắt thủy sản, máy móc nông nghiệp có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành:

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục vi phạm sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị phạt cảnh cáo.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc chấm dứt lưu hành phương tiện, thiết bị, máy móc.

Điều 28. Vi phạm quy định về đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng

1. Đối với hành vi tổ chức khóa đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng không bảo đảm điều kiện theo quy định:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đội ngũ giảng viên;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ nội dung đào tạo theo quy định hoặc vi phạm quy định về tài liệu giảng dạy;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cơ sở vật chất;

d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Đối với hành vi cấp chứng chỉ quản lý năng lượng không đúng quy định:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy chế thi cấp chứng chỉ theo quy định;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cấp chứng chỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

3. Trong trường hợp tái phạm hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện là cơ sở đào tạo quản lý năng lượng trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.

4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;

b) Buộc trả lại cho người học các khoản đã thu và chịu mọi chi phí cho việc hoàn trả đối với hành vi quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;

c) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 29. Vi phạm quy định về áp dụng mô hình quản lý năng lượng

1. Phạt cảnh cáo người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình quản lý năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chỉ định hoặc chỉ định người đảm nhận chức danh người quản lý năng lượng không đủ điều kiện.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm, 05 năm; không tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm, 05 năm.

Điều 30. Vi phạm quy định về dán nhãn năng lượng và sử dụng nhãn năng lượng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhãn năng lượng sai quy cách như gắn nhãn năng lượng lên phương tiện, thiết bị hoặc bao gói có kích thước không phù hợp, thay đổi kích thước tăng giảm không theo tỉ lệ, hoặc hành vi làm che lấp, gây nhầm lẫn ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn năng lượng theo quy định.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị khi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng của phương tiện, thiết bị đó đã hết hạn sử dụng.

4. Đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng

a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần thứ nhất;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng sau khi đã bị phạt cảnh cáo theo quy định tại Điểm a Khoản này.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin hiệu suất năng lượng trên nhãn năng lượng so với Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng của phương tiện, thiết bị được cơ quan có thẩm quyền cấp.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị không đúng với giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng; dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị khi chưa được cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng.

7. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Đình chỉ dán nhãn năng lượng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này trong thời hạn 06 tháng;

c) Buộc thu hồi sản phẩm đã dán nhãn năng lượng đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định thử nghiệm và chứng nhận hiệu suất năng lượng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng cho phương tiện, thiết bị không đạt tiêu chuẩn.

2. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận, kết quả thử nghiệm đã cấp và bồi thường thiệt hại đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Xóa tên khỏi Danh mục các phòng thử nghiệm đạt chuẩn được thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với trường hợp tái phạm hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 32. Vi phạm các quy định về Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định dán nhãn năng lượng trong sản xuất, nhập khẩu, phân phối các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị tạm giữ tang vật, phương tiện, thiết bị vi phạm hoặc bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện, thiết bị vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy đối với phương tiện, thiết bị nhập khẩu; cấm lưu thông trên thị trường đối với phương tiện, thiết bị sản xuất trong nước đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Buộc dán nhãn năng lượng theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

5. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu toàn bộ chi phí để thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều này.

Chương 3.

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT

MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 12 và Khoản 1 Điều 15 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, 10.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điểm a Khoản 12 Điều 12Điểm a Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9; Điều 11; Điều 12; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 15 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 12 và Điều 15 Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều 12 và Điều 15 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 5; Điều 6; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9; Khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều 15 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 12 và Điều 15 Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12Điều 15 Nghị định này.

Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra

Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực thuộc Bộ Công Thương có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực trong phạm vi cả nước. Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực xảy ra trong địa phương thuộc phạm vi quản lý.

1. Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 5; Điều 6; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9; Khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều 15 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 5; Điều 6; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9; Khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều 15 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.

5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 15 Nghị định này trên phạm vi cả nước.

Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực

Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến mức tối đa, xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 5; Khoản 3, Khoản 4 Điều 6; Điều 7; Điều 8; Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 9; Điều 10; Khoản 7, Khoản 8 Điều 11; Khoản 8 Điều 12; Điều 13 và Điều 14 Nghị định này trên phạm vi cả nước.

Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác

Những người sau đây khi phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý thì có quyền xử phạt, cụ thể như sau:

1. Đội trưởng của chiến sỹ công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

2. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại:

a) Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

b) Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;

c) Khoản 1 Điều 12 Nghị định này;

d) Các Điểm a và d Khoản 1; các Điểm a, b và đ Khoản 2; Khoản 7; các Điểm a và Điểm b Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.

3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại:

a) Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

b) Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;

c) Khoản 1 Điều 12 Nghị định này;

d) Các Điểm a và d Khoản 1; các Điểm a, b và đ Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3; Khoản 7; các Điểm a và Điểm b Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong phạm vi quản lý, Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điểm d và Điểm e Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.

MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN

Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra

1. Chánh Thanh tra Sở Công Thương có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc quyền quản lý.

2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi thuộc quyền quản lý.

3. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện trong phạm vi cả nước.

4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có thẩm quyền phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi cả nước.

5. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện trong phạm vi cả nước.

Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân

1. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng An ninh kinh tế có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 18 Nghị định này trên phạm vi cả nước.

MỤC 3. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Điều 40. Thẩm quyền xử phạt vi phạm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ có thời hạn đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 21, 23Điều 28 Nghị định này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 22, 23, 24Điều 25, Điểm a Khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điểm a, b Khoản 7 Điều 30, Điều 31Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 21, 23Điều 28 Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 30, 31Điều 32 Nghị định này.

Điều 41. Thẩm quyền xử phạt vi phạm của thanh tra

1. Chánh Thanh tra Sở Công Thương có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 21, 22, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 31Điều 32 Nghị định này trong phạm vi quản lý.

2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này trong phạm vi quản lý.

3. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định này trong phạm vi quản lý.

4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.

5. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên phạm vi cả nước.

6. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này trên phạm vi cả nước.

7. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 26 Nghị định này trên phạm vi cả nước.

8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.

9. Người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan có quyền xử phạt:

a) Các hành vi vi phạm quy định về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ;

b) Các hành vi vi phạm theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều 30Điều 32 Nghị định này.

MỤC 4. THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 42. Thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính và Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định tại Chương III Nghị định này, Công chức thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

2. Kiểm tra viên điện lực đang thi hành nhiệm vụ có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực; lập Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp điện.

Điều 43. Biện pháp cưỡng chế ngừng cung cấp điện

1. Cá nhân, tổ chức sử dụng điện bị xử phạt vi phạm mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì ngoài các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính có thể bị cưỡng chế thi hành bằng biện pháp ngừng cung cấp điện.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực bằng biện pháp ngừng cung cấp điện theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Nghị định này.

Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trường hợp có hành vi trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên, người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

2. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 45. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động điện lực

Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép hoạt động điện lực để xem xét thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Điện lực khi xử phạt hành vi quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 7 Điều 5 Nghị định này.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2013. Những nội dung khác có liên quan không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

3. Quy định chuyển tiếp

a) Quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực;

b) Quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực;

c) Các hành vi vi phạm xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát hiện, lập biên bản thì xử lý theo quy định tại Nghị định này;

d) Các hành vi vi phạm đã lập biên bản vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực có liên quan để xử phạt. Nếu tại thời điểm ra quyết định xử phạt mà Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này trong trường hợp Nghị định này không quy định bị xử phạt hoặc quy định hình thức xử phạt và mức xử phạt nhẹ hơn đối với hành vi vi phạm đó;

đ) Các hành vi vi phạm đã xảy ra nhưng kết thúc sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này để xử phạt.

Điều 47. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm

a) Hướng dẫn phương pháp xác định sản lượng điện trộm cắp và số tiền bị thiệt hại theo quy định tại Điểm d Khoản 12 Điều 12 Nghị định này;

b) Quy định cụ thể trình tự xác minh và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 134/2013/ND-CP

Hanoi, October 17, 2013

 

DECREE

REGULATIONS ON SANCTION AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATION IN THE FIELD OF ELECTRICITY, SAFETY OF HYDROELECTRIC DAM, THRIFTY AND EFFECTIVE USE OF ENERGY

Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on handling of administrative violation dated June 20, 2012;

Pursuant to the Electricity Law dated December 3, 2004; the Law amending and supplementing a number of articles of the Electricity Law dated November 20, 2012;

Pursuant to the Law on thrift and effective use of energy dated June 17, 2010;

Pursuant to the Ordinance on exploitation and protection of irrigation works dated April 4, 2001;

At the request of the Minister of Industry and Trade;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 1.

GENERAL REGULATION

Article 1. Scope

This Decree defines acts of violation, form, rate of fine, remedial measures, procedures and authority to sanction administrative violation in the field of electricity, safety of hydroelectric dam, thrifty and effective use of administrative that are not crimes, including:

1.Violation in the field of electricity

a) Regulation on permit of electricity operation;

b) Regulation on building and installation of electrical works;

c) Regulation on generation, transmission and distribution of electricity;

d) Regulation on wholesale and retail of electricity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Regulation on electricity safety;

g) Regulation on electricity system dispatch;

h) Regulation on electricity market.

2. Violation in the field of safety of hydroelectric dams;

a) Regulation on management of operation of hydroelectric dams;

b) Regulation on safety assurance of hydroelectric dams and downstream areas;

c) Regulation on safety assurance of vicinity protecting hydroelectric dams;

3.Violation in the field of thrifty and effective use of energy

a) Regulation on energy audit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Regulation on management and thrifty and effective use of energy in the key energy using facilities;

d) Regulation on energy label in production, import and distribution of energy-consuming means and equipment;

dd) Regulation on production, import and circulation of energy-consuming means and equipment included in the List of means and equipment to be removed.

Article 2. Statute of limitations

The statute of limitations for sanctioning violation in the field of electricity and safety of hydroelectric dams and thrifty and effective use of energy is 01 year. For acts of violation of production and import of means and equipment using energy thriftily and effectively is 02 years.

Article 3. Forms of sanction

1. Main form of sanction

For each act of violation, organizations, individuals or electricity Unit committing acts of violation must be subject to one of the main forms of sanction as follows:

a) A caution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The rate of fine against the acts of violation specified in this Decree is applied for sanction to the individuals, except where the specified subjects of violation are organizations or electricity Units. The rate of fine is twice as much as that applied to individuals upon sanction against the organizations or electricity Units, particularly as follows:

- The rate of fine imposed in the field of electricity is up to 50,000,000 dong on individuals and 100,000,000 dong on organizations or electricity Units.

- The rate of fine imposed in the field of safety of hydroelectric dams is up to 100,000,000 dong on individuals and 200,000,000 dong on organizations; application of 100% of the rate of fine to the works of hydroelectric dams from grade II or higher and 70% to grade III or lower for acts of violation of safety of hydroelectric dams specified in this Decree.

- The rate of fine in the field of thrift and effective use of energy up to 100,000,000 dong is imposed on individuals and 200,000,000 on organizations.

2. Additional form of sanction

In addition to the main form of sanction, depending on the nature and seriousness, the individuals, organizations or electricity Unit committing acts of violation may be subject to one of the additional forms of sanction as follows:

a) In the field of electricity

Confiscating the exhibits and means used as means of violation;

b) In the field of hydroelectric dams

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Suspending the water retention for reservoir with a definite time;

c) In the field of thrift and effective use of energy

- Depriving the right to use the construction permit or certificate with a definite time;

- Confiscating the exhibits and means used as means of violation;

Article 4. Remedial measures

In addition to the main forms of sanction and additional sanctions specified in Article 3 of this Decree, organizations, individuals or electricity Unit committing acts of violation are also imposed by one of the remedial measures specified in Chapter II of this Decree.

Chapter 2.

ACTS OF VIOLATION, FORM OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES

SECTION 1. FIELD OF ELECTRICITY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A caution or fine of between 1,000,000 dong and 2,000,000 dong shall be imposed on the acts of failure to carry out the annual report on the business and production in the licensed fields to the licensing organ under regulation.

2. A fine of between 5,000,000 dong and 8,000,000 dong shall be imposed on the electricity Unit for the one of the following acts of violation:

a) Failure to perform the procedures for modifying and supplementing the electricity operation Permit within 30 days from the time of changing name and address of head office;

b) Failure to report to the licensing organ within 60 days before the stoppage of electricity operation in case the electricity operation Permit is still valid.

3. A fine of between 8,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on the electricity Unit for the acts of failure to send the annual financial statement audited to the licensing authority under regulation, except for the specialized electricity consultation Unit.

4. A fine of between 15,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the electricity Unit for one of the following acts:

a) Carrying out the electricity operation when the electricity operation Permit is expired.

b) Carrying out the electricity operation during the time the electricity operation Permit is lost or mislaid without report to the licensing organ.

5. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity Unit for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failure to comply with one of the contents of the electricity operation Permit, except for the acts specified in this Decree.

6. A fine of between 40,000,000 dong and 50,000,000 dong shall be imposed on the electricity Unit for the acts of failing to maintain the conditions for being issued with the electricity operation Permit:

7. A fine of between 60,000,000 dong and 70,000,000 dong shall be imposed on the electricity Unit for one of the following acts:

a) Carrying out the electricity operation without the electricity operation Permit;

b) Carrying out the electricity operation during the time of being revoked the electricity operation Permit by the competent authority;

c) Arbitrarily modifying the contents stated in the electricity operation Permit;

d) Leasing, lending or borrowing the electricity operation Permit;

8. In addition to the main form of sanction, the violating electricity Units are also subject to the remedial measures to coercively make payment to the state budget of the amount illegally obtained due to committing acts specified at Point a and b, Clause 7 of this Article;

Article 6. Violation of regulations on building and installation of electrical works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between 5,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on one of the following acts:

a) Installation, repair, relocation of electrical works without any agreement with the owner of electricity project property or the unit managing and operating the electrical works;

b) Arbitrary installation of line system, power stations and electrical equipment outside the scope approved by the competent authority.

3. A fine of between 10,000,000 dong and 15,000,000 dong shall be imposed on one of the following acts:

a) Installing and operating the electrical materials and equipment that do not meet the technical standard and regulation stipulated by the competent state authority.

b) Arbitrarily issuing and coercively applying the standards related to the building and installation of electrical works inconsistently with technical standard and regulation stipulated by the competent state authority.

4. A fine of between 30,000,000 and 40,000,000 dong shall be imposed on the acts of starting the electrical works which are not included in the approved electricity development planning, except for cases approved by the competent authority.

5. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations and individuals are also subject to the following remedial measures:

a) Coercive restoration to the initial state for the acts specified in Clause 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Violation of regulations on electricity generation

1. A fine of between 10,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the electricity generating Unit for the acts of failure to provide information on readiness for electricity generation, reserve capacity and implementation of operation mode of power plant and other information related to the electricity generation upon the written requirement of the national electricity system dispatching Unit, the electricity market transaction operating Unit or the electricity regulating Organ.

2. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity generating Unit for the acts of using electricity metering equipment which has not been tested under regulation or which does not meet the technical standards and regulations specified for electricity metering equipment of powerplants;

3. A fine of between 30,000,000 and 40,000,000 dong shall be imposed on the electricity generating Unit for one of the following acts:

a) Failure to comply with the technical process, standard and regulation on connection and operation of power plant and grid;

b) Provision of incorrect information on the readiness of the generating set and power plant causing damage to the generation.

4. A fine of between 90,000,000 dong and 100,000,000 dong shall be imposed on the electricity generating Unit having the total installed capacity of power plants greater than 25% of the total installed capacity of power plants with a capacity greater than 30 MW in the power system.

5. In addition to the main forms of sanction, the electricity generating Unit shall be subject to the following remedial measures:

a) Coercive use of equipment which has been tested and met the technical standard and regulations for the acts specified in Clause 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Violation of regulations on electricity transmission

1. A fine of between 10,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the electricity transmitting Unit for the acts of failure to provide information on the carrying capacity, operation mode of transmission grid and the provision of equipment and information related to the electricity transmission upon a written request of the national electricity system dispatching Unit, the electricity market transaction operating Unit or the electricity regulating Organ.

2. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity transmitting Unit for one of the acts as follows:

a) Permission for connection to the power transmission grid of the equipment which has not met the prescribed technical standard and regulation.

b) Use of electricity metering equipment which has not been tested under regulation or does not meet the technical standard and regulation prescribed for the electricity metering equipment of the power transmission grid.

3. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the electricity transmitting Unit for one of the acts as follows:

a) Failure to comply with the technical process and regulations on grid operation;

b) Failure to provide the electricity transmission services upon requirements of the grid using unit, except for cases of overloaded grid under the certification of the electricity regulating Organ;

c) Provision of incorrect information on the operation of grid causing damage to the electricity transmission operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failure to take the remedial measures and restore the working state of the power transmission grid under regulation causing interruption to the power supply or overloading of electrical equipment on the power transmission grid within the prescribed time limit under the Regulation on power transmission system without plausible reasons.

b) Failure to stop or require the national electricity system dispatching Unit to reduce the power transmission in case there are risks of threatening people’s lives and safety of equipment.

5. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the electricity transmitting Unit for one of the acts as follows:

a) Failing to build or delay the building of power grid from the connection point of the electricity generating Unit and electricity distributing Unit when such units have met the conditions and technical standard and regulation on connection to the national electricity system without plausible reason certified by the electricity regulating Organ.

b) Failing to provide transmission services improperly as specified in the Regulation on transmission power system, causing damage to the power generating Unit, the power distributing Unit or customers using electricity directly connected to the power transmission grid, except for overloading of power grid as certified by the electricity regulating Organ.

c) Contributing capital to establish the electricity generating Unit or purchase shares of the electricity generating Unit.

6. In addition to the main forms of sanction, the electricity transmitting Unit shall be subject to the following remedial measures:

a) Coercive use of equipment which fully meets the technical standard and regulation for the acts specified at Point b, Clause 2 of this Article;

b) Coercive recovery of capital contributed or purchased of the electricity generating Unit for the acts specified at Point c, Clause 5 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine of between 1,000, 000 dong and 3,000,000 dong shall be imposed on one of the acts as follows:

a) Removal or installation of electricity metering equipment when not on duty;

b) There is no record of removal or hanging upon installation or replacement of electricity metering equipment;

c) There is no professional card upon adjustment of electricity metering equipment on the grid;

d) There is no verification Certificate or verification stamp or mark upon verification of electricity metering equipment;

dd) No acceptance at the proper time limit after installation, replacement, repair or adjustment of electricity metering equipment;

2. A fine of between 6,000,000 dong and 8,000,000 dong shall be imposed on the electricity distributing Unit for one of the following acts:

a) Failing to complete the testing, repair or replacement of electricity metering equipment or have replacement solution within 03 working days from the time of receiving the written request of the electricity buyer;

b) Failing to deal with incidents within 02 hours from the time of detection or receipt of notice of the electricity buyer of the grid incident managed by the electricity seller in order to restore the power supply without any plausible reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Using the electricity metering equipment which has not been tested under regulation or has been tested but not meet the technical standard and regulation specified for the electricity metering equipment for the electricity distribution grid;

dd) Using the electricity metering equipment which is not consistent with the National Standard (TCVN) or has not been tested and sealed by the state management organ or organization appointed for measurement.

3. A fine of between 8,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on the electricity distributing Unit for one of the following acts:

a) Stopping or reducing the power supply without notice under regulation on the order of stoppage or reduction in power supply;

b) Arbitrarily using the electricity works which are not under their management to supply power to other organizations and individuals using electricity;

c) Stopping or reducing the power supply to the customers subject to the priority status upon power shortage, except in cases of risks of causing serious and unsafe incidents to people, electrical equipment and system.

4. A fine of between 10,000,000 and 20,000,000 dong shall be imposed on the electricity distributing Unit for one of the acts as follows:

a) Failing to make report on the readiness for operation, the reserve level of grid and power distribution equipment and the need of electricity use in their operation area at the request of the national electricity system dispatching Unit, the electricity market transaction operating Unit or the electricity regulating Organ or the competent state authority;

b) Failing to provide correct information effecting the safety and damage to the power supply;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. A fine of 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity distributing Unit for the acts of stopping the power supply due to technical incident, violation of operation process or equipment not being tested under regulation.

6. A fine of 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the electricity distributing Unit for the acts of permitting the connection to the electricity distribution grid with the equipment which is not consistent with the technical standards and regulations under regulation.

7. In addition to the main forms of sanction, the electricity distributing Unit shall be subject to the following remedial measures:

a) Coercively using the electricity metering equipment which has been tested and meet the technical standard and regulation for the acts specified at Point Article and dd, Clause 2 of this Article;

b) Coercively compensating for the amount of damage for the acts specified at Point d and dd, Clause 2 of this Article.

Article 10. Violation of regulations on power purchase and wholesale

1. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the power wholesaler for not selling power at the price specified by the competent authority.

2. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the electricity Unit for the acts of power purchase and wholesale of which the contract for power purchase and wholesale has not complied with the regulations of law on the power sale contract with definite time.

3. A fine of between 40,000,000 dong and 50,000,000 dong shall be imposed on the power wholesaler for the acts of power sale with the units having no electricity operation Permit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. In addition to the main forms of sanction, the power wholesaler is also subject to the remedial measures to coercively make payment to the state budget of the amount illegally obtained from the acts of electricity export without electricity export specified in Clause 4 of this Article;

Article 11. Violation of regulation on electricity retailing

1. A caution or a fine of between 300,000 dong and 500,000 dong shall be imposed on the acts of inspecting organizations and individuals without producing electricity inspector card or without having inspection Decision of the electricity Unit.

2. A fine of between 2,000,000 dong and 6,000,000 dong shall be imposed on the power retailer for one of the acts as follows:

a) Failing to publicly post up at the power trading places the regulations of law on electricity tariff; procedures for power supply, metering, meter reading, collection of electricity charge and completion of electricity services; regulations on stoppage and reduction in power supply; instruction about electricity safety;

b) Failing to sign the electricity sale contract after 07 working days without plausible reason after the electricity buyer for domestic use ensures the conditions and agrees with the contents in the draft contract.

3. A fine of between 6,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on the power retailer for the acts of preventing the public affair enforcer from examining or inspecting the electricity sale

4. A fine of between 10,000,000 dong and 15,000,000 dong shall be imposed on the power retailer for one of the acts as follows:

a) Failing to sign the electricity sale contract except for domestic use after 07 working days without any plausible reason after the electricity buyer for domestic use ensures the conditions and agrees with the contents in the draft contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Selling electricity without sale contract with customers using power.

5. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity retailer for failing to sell the electricity at the price specified by the competent authority.

6. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the acts of occupational abuse to harass organizations and individuals using power for benefits.

7. A fine of between 40,000,000 dong and 50,000,000 dong shall be imposed on the electricity retailer for the acts of buying electricity from the electricity Unit which does not have its electricity operation Permit.

8. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the electricity retailer for the acts of electricity import, export without electricity import, export Permit.

9. In addition to the main forms of sanction, the electricity retailer is also subject to the remedial measures to coercively make payment to the state budget of the amount illegally obtained from the electricity export without Permit specified in Clause 8 of this Article;

Article 12. Violation of regulations on electricity use

1. A caution or a fine of between 500,000 dong and 1,000,000 dong shall be imposed on the acts of preventing competent person from inspection of use of electricity.

2. A fine of between 1,000,000 dong and 2,000,000 dong shall be imposed on one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Arbitrarily supplying power to the organizations and individuals subject to power supply suspension due to violation of regulations on use of electricity and regulations of law on construction and environmental protection.

3. A fine of between 2,000,000 and 4,000,000 dong shall be imposed on one of the following acts:

a) Arbitrarily installing, energization, cutting, repair, removal and replacement of electrical equipment and electrical works of the electricity seller;

b) Failing to notify the electricity seller 15 days in advance when having need of termination of electricity sale contract in case of buying electricity for other purposes other than domestic purposes.

4. A fine of between 4,000,000 and 5,000,000 dong shall be imposed on the acts of arbitrary energization for use when the electrical works of the electricity buyer has not been accepted or during the time of suspension of power supply due to violation of regulations on the use of electricity and regulations of law on construction and environmental protection.

5. A fine of between 5,000,000 and 7,000,000 dong shall be imposed on one of the following acts:

a) Causing damage, arbitrarily removing the electricity metering system (including the meter protection cabinet, the seals and wiring diagram);

b) Using equipment the purpose of interference causing damage to the equipment of data transmission, measurement and protection of electrical system.

6. A fine of between 7,000,000 dong and 10,000,000 shall be imposed on the lessor who collects the electricity charge from the tenant higher than the prescribed price in case of buying electricity at retailing price for domestic use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 shall be imposed on one of the major customer’s acts as follows:

a) Failing to comply with regulations on use of electricity in accordance with the requirement of the national electricity system dispatching Unit in case the system is limited its capacity without any measure to ensure the voltage standard agreed in the electricity sale contract;

b) Using electric devices and connection equipment which do not meet the standards (technical regulation and standard on electrical safety for connection to the national electrical grid;

c) Failing to carry out the operation order of the national electricity system dispatching Unit;

d) Failing to carry out the cutting and reduction in electric consumption upon the requirement from the electricity seller due to the unforeseen faults.

9. A fine shall be imposed on the acts of electricity theft in any form as follows:

a) A fine of between 2,000,000 and 5,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount of less than 1,000 kWh;

b) A fine of between 5,000,000 and 10,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount from 1,000 kWh to less than 2,000kWh;

c) A fine of between 10,000,000 and 15,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount from 2,000 kWh to less than 4,500kWh;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) A fine of between 20,000,000 and 25,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount from 6,000 kWh to less than 8,500kWh;

e) A fine of between 25,000,000 and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount from 8,500 kWh to less than 11,000kWh;

g) A fine of between 30,000,000 and 35,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount from 11,000 kWh to less than 13,500kWh;

h) A fine of between 35,000,000 and 40,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount from 13,500 kWh to less than 16,000kWh;

i) A fine of between 40,000,000 and 45,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount from 16,000 kWh to less than 18,000kWh;

k) A fine of between 45,000,000 and 50,000,000 dong shall be imposed on the electricity theft with an amount from 18,000 kWh to less than 20,000kWh;

10. In case of electricity theft from 20,000 kWh or more and the record of this case is transferred for criminal prosecution under the provisions of Clause 1, Article 44 of this Decree, but then there is a decision on no criminal prosecution or decision on annulment of decision on criminal prosecution, decision on suspension of investigation or case from the competent authority or return of record, the time limit for sanction shall be applied under the provisions in Article 63 of the Law on handling of administrative violation, the rate of fine specified at Point k, Clause 9 of this Article and the remedial measures specified at Point Article, Clause 12 of this Article;

11. In addition to the main forms of sanction, the organizations and individuals committing violation are also subject to the additional forms of sanction such as confiscation of exhibit and means used to commit the violation for the acts specified in Clause 5 and 9 of this Article.

12. In addition to the main forms of sanction, organizations and individuals committing violation shall also be subject to the remedial measures as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Coercive payment to the state budget of the entire illegal amount of money obtained due to acts specified in Clause 6 and 7 of this Article;

c) Coercive use of equipment which meet the technical regulations and standard for the acts specified at Point b, Clause 8 of this Article;

d) Coercive compensation for the amount of damage for the acts specified at Point a, Clause 5 and 9 of this Article;

Article 13. Violation of regulations on electric system dispatching

1. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the regional electricity system dispatching Unit and the regional electricity system dispatching Unit due to no compliance with the relevant process and regulations but no causing of fault in the electric system without plausible reason.

2. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed the national electricity system dispatching Unit and the regional electricity system dispatching Unit for one of the following acts:

a) Dispatching the electric system inconsistently with the approved operation plan causing fault in the electrical system without plausible reason;

b) Committing violation of Process of manipulation of national electric system causing fault in the electrical system;

c) Failing to comply with the Process of handling of fault of national electric system resulted in the expanded scope of fault.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity generating Unit and the electricity transmitting Unit for the acts of failure to report to the electricity system dispatching Unit on the fault and the state of abnormal working of the equipment at risk of causing fault and stopping the operation of power plant and electricity transmission grid.

4. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the electricity generating Unit and the electricity transmitting Unit for one of the acts as follows:

a) Failing to comply with the dispatching order of the electricity dispatching Unit under the regulations of the Process of dispatch of national electric system and the relevant process and regulation, except for implementation of dispatching order which causes the unsafety to people and equipment;

b) Failing to comply with the Process of manipulation of national electric system, the Process of black booting, Process of handling of fault of national electric system, Process of restoration of national electric system, Process of operation of equipment and other relevant processes and regulations resulted in causing fault in the power plant and on the power transmission grid.

5. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the electricity distributing Unit for one of the following acts:

a) Failing to comply with the dispatching order from the electricity system dispatching Unit under the provisions in the Process of dispatching of national electricity system, except for implementation of dispatching order, causing the unsafety to people and equipment.

b) Failing to comply with the Process of manipulation of national electricity system, Process of manipulation of electricity distribution grid and Process of operation of equipment causing fault on the power transmission grid.

c) Failing to comply with the Process of handling of fault of national electric system and the Process of handling of fault of electricity distribution grid resulted in the expanded scope of fault.

6. In addition to the main forms of sanction, the national electricity system dispatching Unit and the regional electricity system dispatching Unit are also subject to the remedial measures to coercively re-sell the capital contributed or purchased from the electricity generating Unit for the acts specified at Point Article, Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity transmitting Unit for the act of failing to provide information on the plan for repair of grid for the electricity system dispatching Unit, the electricity market transaction operating Unit in a timely manner specified in the Regulation on the competitive electricity market and Regulation on electricity transmission system.

2. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the electricity transmitting Unit for the acts of failing to provide information or provide incorrect information for the planning of annual electricity system operation and the schedule of monthly and weekly electricity capacity mobilization under the provisions of Regulation on competitive electricity market.

3. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the electricity market transaction operating Unit for one of the following acts:

a) Violation of regulations on publication of information specified in the Regulation on competitive electricity market;

b) Use of input data and data for the annual operational planning of electricity system without the permission from the competent authority under the Regulation on the competitive electricity market.

4. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the electricity market transaction operating Unit and the electricity system operating Unit for one of the acts as follows:

a) Committing violation of regulations on information confidentiality specified in the Regulation on the competitive electricity market;

b) Failing to provide information for inspection of electricity market, settlement of dispute and handling of violation on the electricity market completely and in a timely manner under the Regulation on competitive generation market operation and Regulation on electricity market monitoring.

c) Failing to comply with the regulation on scheduling of generating sets specified in the Regulation on the competitive electricity market and Regulation on electricity transmission system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Interfering in the operation of electricity market without complying with the provisions in the Regulation on competitive electricity market and Regulation on electricity transmission system.      

e) Violating the order, procedures and method of calculation of annual electricity output for the generating Units under the Regulation on competitive electricity market and Regulation on sample electricity sale contract;

g) Losing data used for preparing dossier to make payment of electricity traded on the market during the storage under the Regulation on competitive electricity  market;

h) Making an agreement with the electricity generating Unit in price offer for the generating sets of the electricity generating Unit to be scheduled inconsistently with the order and procedures specified in the Regulation on competitive electricity market.

5. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the electricity generating Unit for one of the acts as follows:

a) Failing to prepare and send dossier for participation in the electricity market under the Regulation on competitive electricity market.

b) Failing to invest in the electricity market information connection system, SCADA/EMS, power metering to meet the requirement for electricity system and market operation.

6. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the electricity generating Unit for one of the acts as follows:

a) Failing to provide information or provide incorrect information for the planning of annual electricity system operation and the schedule for mobilization of monthly and weekly electricity system capacity; for settlement of dispute and handling of violation on electricity market under the Regulation on competitive electricity market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Making a direct or indirect agreement with other units in limitation or control of capacity offered for sale on the market in order to increase price on the spot market resulted in effect on power supply security;

d) Making an agreement with the electricity market transaction operating Unit in the price offering for improper scheduling.

7. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the electricity wholesaler for one of the acts as follows:

a) Failing to provide information or provide incorrect information for the planning of annual electricity system operation and the schedule for mobilization of monthly and weekly electricity system capacity; for settlement of dispute and handling of violation on electricity market under the Regulation on competitive electricity market.

b) Failing to comply with regulation on order, procedures for assessment and approval for electricity sale contract.

8. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the metered data managing Unit and the metering system operation managing Unit for the acts of failing to take remedial measures of fault of electricity metering system; system of collection, processing and storage of electricity metering data within the time limit under the Regulation on electricity metering on the competitive electricity generating market;

9. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the electricity metering equipment testing Unit for the acts of violation of regulation on confidentiality of password levels of electricity meter under the Regulation on electricity metering on the competitive electricity generating market.

10. In addition to the main form of sanction, the electricity generating units are also subject to the remedial measures to coercively make payment to the state budget of the amount illegally obtained due to committing acts specified at Point h, Clause 4, Point b, c and d, Clause 6 of this Article;

Article 15. Violation of regulation on electricity safety

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Entering the electricity station or climbing on power pole when not on duty;

b) Growing trees or let the trees cause violation of the safety distance to the overhead power transmission lines or power stations;

c) Installing TV antenna, clothes line, scaffolding, advertising light box at the place that may impact on the grid upon collapse or falling.

d) Flying kite or anything that can cause fault to the power grid.

2. A fine of between 5,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on one of the acts of violation as follows:

a) Using any part of the grid for other purposes without agreement with the grid operation managing Unit;

b) Discharging or covering raw materials, wastes, supplies or equipment under electrical wire of overhead power transmission lines with the distance from the electrical wire to the materials, waste, supplies or equipment smaller than the safety distance of electricity discharge by voltage level;

c) Using any part of the houses and works which are permitted for existence in the protection safety corridor of overhead electric wire for other purposes in violation of safety distance of electricity discharge by voltage level;

d) Building or renovating houses and works in the protection safety corridor of overhead electric wire when there is no agreement or failure to comply with the agreements to ensure the safety during the building and renovation of houses and works with the line operation managing unit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Building houses and works infringing the doorway and air gate of electricity station and power plant;

3. A fine of between 10,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on one of the acts of violation as follows:

a) Performing works underground or dredging the rivers, lakes and ponds within the safety protection corridor of underground electric cable without prior notice to the cable operation managing unit under regulation;

b) Failing to place the safety signs and signals about the grid and power plant under regulation;

c) Cutting trees and letting them fall into the grid;

d) Building houses and works on the safety protection corridor of underground electric cable;

dd) Having no work ticket or work order upon performing work specified in the work ticket or work order

4. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on one of the acts of violation as follows:

a) Digging hole or driving pile in the safety protection corridor of underground electric cable;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Removing any part of grid and power plant when not on duty;

d) Tossing, throwing, shooting or casting any object causing damage to parts of grid or power plant or causing fault to the grid and power plant;

dd) Using electricity to trap, catch animals or as a means of direct protection in contradiction with the law;

e) Failing to issue complete procedures and regulations on electricity safety under regulation;

g) Failing to take complete safety measures under regulation when working under the work ticket or work order resulted in causing accident or incident;

h) Employing persons are not trained on electric profession or electricity safety, or are not issued with electricity safety card to carry out work of management, operation, repair of grid or power plant.

5. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on one of the acts of violation as follows:

a) Designing, installing and putting into operation the power grid or power plant which does not meet the technical regulation and electricity safety;

b) Failing to test the lightning and earthing system of the power plant and electricity station;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. A fine of between 40,000,000 dong and 50,000,000 dong shall be imposed on one of the acts of violation as follows:

a) Digging the earth causing subsidence and collapse of pole of power transmission lines or equipment of electricity station and power plant;

b) Exploding mine causing damage to any part of grid and power plant;

c) Using means of performance shocking and damaging grid and power plant;

7. In addition to the main forms of sanction, organizations and individuals committing violation are also subject to the additional form of sanction as confiscation of exhibit and means used to commit acts of violation specified in Clause 2; Point a, c and d, Clause 3; Points a, b, c, d and dd, Clause 4; Point c, Clause 5; Point a and c, Clause 6 of this Article.

8. In addition to the main forms of sanction and additional sanction, organizations and individuals committing must take remedial measures as follows:

a) Coercively restoring the initial state for the acts specified at Point b and c, Clause 1, 2, Points c and Article, Clause 3; Point a, c and d, Clause 4; Point c, Clause 5 and 6 of this Article;

b) Coercively removing means and equipment of performance out of the safety corridor of high voltage grid for the acts specified at Point dd, Clause 2; Point a, Clause 3; Point b, Clause 4; Point a and c, Clause 6 of this Article;

c) Coercively separating the power transmission lines and electrical equipment which do not meet the technical standard and safety for the acts specified at Point a, Clause 5 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 2. FIELD OF SAFETY OF HYDROELECTRIC DAMS

Article 16. Violation of regulations on operation management of hydroelectric dams

1. A fine of between 3,000,000 and 7,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to register the safety of hydroelectric dam under regulations of law on safety management of hydroelectric dam.

2. A fine of between 20,000,000 and 25,000,000 dong shall be imposed on the acts of having no procedures for equipment operation and procedures for maintenance of hydroelectric dam;

3. A fine of between 30,000,000 and 35,000,000 dong shall be imposed on one of the acts as follows:

a) Having no procedures for hydroelectric reservoir operation or operation failing to operate consistently with the procedures for hydroelectric reservoir operation approved by the competent authority;

b) Failing to install the monitoring equipment of hydroelectric dam under the approved design;

c) Failing to monitor, process or store the monitoring data;

d) Failing to make report on safety state of hydroelectric dam to the competent state authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failing to maintain the hydroelectric dams and equipment installed at the hydroelectric dams under regulation;

b) Failing to prepare the reserve resources, materials and supplies for the prevention of floods and storms to ensure the safety of hydroelectric dams under the approved plan;

c) Failing to prepare the reserve resources, materials and supplies for the prevention of floods for the downstream areas of hydroelectric dams under the approved plan;

5. A fine of between 65,000,000 and 75,000,000 dong shall be imposed on the acts of having backup power or having but cannot be used for operation of spillway gates;

6. A fine of between 90,000,000 and 100,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to implement the safety inspection of dams under regulation.

7. In addition to the main forms of sanction, organizations and individuals committing acts of violation specified in Clause 6 of this Article are also subject to the additional sanction such as suspended water retention of hydroelectric reservoir until the completion of safety inspection of hydroelectric dam but not exceeding 24 months.

Article 17. Violation of regulations on safety assurance of hydroelectric dam in downstream areas

1. A fine of between 15,000,000 and 20,000,000 dong shall be imposed on one the acts as follows:

a) Failing to set up boundary landmark within the scope of protection vicinity of hydroelectric dam or failing to perform the management and repair of boundary landmark within the scope of protection vicinity of hydroelectric dam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between 25,000,000 and 30,000,000 dong shall be imposed on one the acts as follows:

a) Failing to maintain the mode of communication and mode of report to the superior Steering Committee for Flood and Storm prevention and the competent state management authority under regulation;

b) Failing to give prior warning or notice to the residents and local authority of flood discharge of hydroelectric reservoir;

c) Having no flood prevention plan for the downstream area of hydroelectric dam due to urgent flood discharge or scenery of break of hydroelectric dam approved by the competent authority;

Article 18. Violation of regulation on safety assurance of protection vicinity of hydroelectric dam

1. A fine of between 5,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on the acts of anchoring boats, rafts within the hydroelectric dam or dam abutment, except for the means used for inspection, maintenance or repair of hydroelectric dam.

2. In addition to the main forms of sanction, organizations and individuals committing acts of violation shall also be subject to the additional forms of sanction such as confiscation of violating means for the acts specified in Clause 1 of this Article;

SECTION 3. FIELD OF THRIFT AND EFFECTIVE USE OF ENERGY

Article 19. Violation of key energy using facilities on energy audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to conduct the energy audit under regulation.

Article 20. Violation of regulation on training and issue of energy auditor certificate

1. For organizations which provide training courses and issue certificate of completion of course of energy auditor which does not ensure the prescribed conditions:

a) A fine of between 10,000,000 dong and 15,000,000 dong shall be imposed on the violation of regulation on teaching contingent;

b) A fine of between 15,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to comply with the contents of training;

c) A fine of between 20,000,000 dong and 25,000,000 dong shall be imposed on the acts of violation of regulations on material facilities;

d) A fine of between 25,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the acts of training organization without permission from the competent authority.

2. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the organizations having acts of issue of certificate of completion of course of energy auditor inconsistently with the regulations on training and issue of certificate of energy management and energy auditor.

3. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the organization conducting the examination for issue of energy auditor certificate inconsistently with the training and issue of certificate of energy management and energy auditor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations are also subject to the remedial measures as follows:

a) Coercively invalidating the certificate of completion of course of energy auditor and announcing the list of violating certificates to the organizations issuing the energy auditor certificate for the acts specified at Points b, c and d, Clause 1 and 2 of this Article;

b) Coercively refunding the collected amount of money to the learners and bearing all costs for the refunding for the acts specified at Point b, c and d, Clause 1 and 2 of this Article;

c) Coercively revoking the issued energy auditor certificate for the acts specified in Clause 3 of this Article;

Article 21. Violation of regulation on energy audit

1. A fine of between 10,000,000 dong and 15,000,000 dong shall be imposed on one of following acts:

a) Using fake auditor certificate;

b) Leasing or lending auditor certificate for performance of audit.

2. A fine of between 15,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the key energy using facilities for one of the acts of self performance of energy audit or leasing of audit organization for performance of energy audit when there is no contingent of energy auditors who are issued with the energy auditor certificate; no appropriate technical means and equipment for the energy audit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In addition to the main forms of sanction, the violating individuals shall also be subject to the additional sanction such as depriving the right to use the energy audit certificate from 06 to 12 months for the act specified at Point b, Clause 1 of this Article;

Article 22. Violation of regulation on thrifty and effective use of energy in industrial production

A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to perform technical regulations and management measures and required technology to use energy thriftily and effectively.

Article 23. Violation of thrifty and effective use of energy in production and energy supply

1. A fine of between 60,000,000 dong and 70,000,000 dong shall be imposed on organizations having acts of failing to remove the generating sets with backward technology and low performance under the roadmap stipulated by the competent authority.

2. A fine of between 90,000,000 dong and 100,000,000 dong shall be imposed on organizations installing the generating sets with backward technology and low performance without being built under regulation.

3. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations shall also be subject to the additional sanction such as depriving the right to use the construction permit from 12 to 24 months for the acts specified in Clause 2 of this Article;

4. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations shall also be subject to the remedial measures such as removing such generating set for the acts specified in Clause 1 of this Article;

Article 24. Violation of thrifty and effective use of energy in public lighting

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between 10,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the acts of repair, replacement or use of lighting equipment of improper technical regulation on the thrifty and effective use of energy in public lighting.

3. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the acts of new installation of public lighting system using the lighting equipment of improper technical regulation on the thrifty and effective use of energy in public lighting.

4. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations and individuals are also subject to the remedial measures such as coercively using the lighting equipment of proper technical regulations on thrifty and effective use of energy in public lighting for the acts of specified in Clause 2 and 3 of this Article;

Article 25. Violation of thrifty and effective use of energy in constructional activities.

1. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to comply with regulations on norm of energy use, technical regulations in design, performance and use of constructional materials for thrift of energy.

2. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations and individuals are also subject to the remedial measures such as coercively comply with regulations on norm of energy use, technical regulations in design, performance and use of constructional materials for thrift of energy.

Article 26. Violation of regulations on thrifty and effective use of energy in transportation

1. A fine of between 4,000,000 dong and 6,000,000 dong shall be imposed on the acts of using means of transportation included in the List of means and equipment to be removed under regulation.

2. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the acts of manufacturing equipment and means of transportation without compliance with the technical regulations and norm of energy consumption on thrifty and effective use of energy in manufacturing of equipment and means of transportation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations and individuals are also subject to the remedial measures as follows:

a) Coercively circulating or destroying such equipment and means of transportation for the acts specified in Clause 1 of this Article.

b) Coercively re-exporting or destroying such imported equipment and means of transportation for the acts specified in Clause 3 of this Article.

Article 27. Violation of thrifty and effective use of energy in agricultural production

For the acts of using fishing means and equipment of backward technology and low performance included in the List of means and equipment to be removed under the roadmap issued by the competent authority:

1. A caution shall be imposed on unserious acts of violation.

2. A fine of between 5,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on the acts of recidivism after 06 months from the date of caution.

3. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations and individuals are also subject to the remedial measures such as terminating the circulation of such means and machinery.

Article 28. Violation of regulation on training and issue of energy management certificate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A fine of between 10,000,000 dong and 15,000,000 dong shall be imposed on the acts of violation of regulation on contingent of lecturers;

b) A fine of between 15,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the acts not comply with the training contents under regulation or the acts of violation of teaching materials;

c) A fine of between 20,000,000 dong and 25,000,000 dong shall be imposed on the violation of regulation on material facilities;

d) A fine of between 25,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the acts of training organization without the permission from the competent authority.

2. For the acts of improper issue of energy management certificate:

a) A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the violation of regulation on examination and issue of certificate under regulation;

b) A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the violation of issue of certificate without the permission from the competent authority.

3. In case of acts of recidivism specified at Point b and c, Clause 1 of this Article, in addition to main forms of sanction, such organizations and individuals are also subject to the additional forms of sanction such as depriving the right to use the certificate of eligibility for energy management training facilities from 06 to 12 months.

4. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations and individuals are also subject to the remedial measures as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Coercively refunding the collected money and bearing all cost of the refunding for the acts specified at Points b, c, d, Clause 1 of this Article;

c) Coercively revoking the issued energy management certificate for the acts specified in Clause 2 of this Article;

Article 29. Violation of regulation on application of energy management model

1. A caution shall be imposed on the head of the key energy using facilities for failing to fully comply with the contents of energy management model.

2. A fine of between 5,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to appoint or appointing ineligible energy manager;

3. A fine of between 10,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to formulate the plan for thrifty and effective use of energy for every year and 05 years; acts of failing to comply with the regulation on prescribed reporting and report on the implementation result of annual and 5 year plan.

Article 30. Violation of regulation on energy labeling and use of energy label

1. A fine of between 5,000,000 dong and 10,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to report or truthfully report to the competent state authority on the amount and types of manufactured and imported means and equipment that must be affixed with energy label.

2. A fine of between 10,000,000 dong and 15,000,000 dong shall be imposed on the acts of violation of regulation on improper use of energy label such as attaching the energy label on means or equipment or packages with inappropriate size, change of size by increase or decrease inconsistently with the ratio or the acts of obscuring or confusion affecting the information stated on the energy label under regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. For the acts of failing to carry out the energy labeling for the means and equipment that must be affixed with energy label.

a) A caution shall be imposed for the 1st violation;

b) A fine of between 10,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the acts of failing to affix energy label for the means and equipment that must be affixed with energy label after the caution under the provision at Point a of this Clause.

5. A fine of between 30,000,000 dong and 40,000,000 dong shall be imposed on the acts of providing wrong information about the energy efficiency on the energy label compared with the energy labeling certificate of the means and equipment issued by the competent authority.

6. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the acts of energy labeling for the means and equipment inconsistently with the energy labeling certificate or the acts of energy labeling for the means and equipment without being issued with the energy labeling certificate;

7. In addition to the main forms of sanction, the violating individuals and organizations are also subject to the remedial measures as follows:

a) Coercive revocation of energy labeling certificate issued for the acts specified in Clause 1 of this Article;

b) Suspension of energy labeling for the acts specified in Clause 3 of this Article within 06 months;

c) Coercive revocation of products affixed with energy labeling for the acts specified in Clause 6 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine of between 20,000,000 dong and 30,000,000 dong shall be imposed on the organizations issuing certificate of standard conformity and testing result meeting the standard of energy efficiency to the substandard means and equipment;

2. In addition to the main forms of sanction, the violating organizations are also subject to the remedial measures as follows:

a) Coercive revocation of certificate and the testing result issued and compensation for damage for the acts specified in Clause 1 of this Article;

b) Deletion of name from the List of standard laboratories eligible for implementation of test of energy efficiency for the acts of recidivism specified in Clause 1 of this Article;

Article 32. Violation of regulations on the List of means and equipment to be affixed with energy label, application of minimum energy level and implementation roadmap

1. A fine of between 10,000,000 dong and 20,000,000 dong shall be imposed on the violation of regulation on energy labeling in production, import and distribution of energy-consuming means and equipment included in the List of means and equipment to be affixed with energy label;

2. A fine of between 50,000,000 dong and 60,000,000 dong shall be imposed on the production and import of energy-consuming means and equipment included in the List of means and equipment to be removed;

3. In addition to the main forms of sanction, the violating individuals and organizations are also subject to temporary seizure of violating means and equipment or subject to additional sanction such as confiscation of violating exhibit, means and equipment for the acts specified in Clause 1 and 2 of this Article;

4. In addition to the main forms of sanction, the violating individuals and organizations are also subject to the remedial measures as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Coercive energy labeling under regulation for the acts specified in Clause 1 of this Article;

5. The violating individuals and organizations must bear all costs for the remedial measures specified in Clause 4 of this Article;

Chapter 3.

AUTHORITY AND PROCEDURES FOR SANCTION

Section 1. Authority to sanction in the field of electricity

Article 33. Authority to sanction of Chairman of People’s Committee at all levels

The Chairman of People’s Committees at all levels has the authority to impose sanction against administrative violation in the field of electricity occurring at localities within their management as follows:

1. The Chairman of communal People’s Committee has the right to impose sanction against the acts specified in Article 12 and Clause 1, Article 15 of this Decree as follows:

a) Imposes a caution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Confiscates the exhibits and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in Article 12 of this Decree.

d) Applies the prescribed remedial measures to the acts under the authority to sanction as prescribed at Point a, Clause 12, Article 12 and Point a, Clause 8, Article 15 of this Decree.

2. The Chairman of district People’s Committee has the right to impose sanction against acts specified in Clause 1, 2 of Article 9, 11, 12; Clause 1, 2 and 3, Article 15 of this Decree as follows:

a) Imposes a caution;

b) Imposes a fine of between 25,000,000 dong and 50,000,000 dong on organizations;

c) Confiscates the exhibits and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in Article 12 and 15 of this Decree.

d) Applies the prescribed remedial measures to the acts under the authority to sanction as prescribed in Article 9, 11, 12 and 15 of this Decree.

3. The Chairman of provincial People’s Committee has the right to impose sanction against acts specified in Article 5 and 6, Clause 2 and 3, Article 9; Clause 1, Article 10, 11, 12 and 15 of this Decree as follows:

a) Imposes a caution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Applies additional forms of sanction prescribed for acts of violation under the authority to sanction as prescribed in Article 12 and 15 of this Decree;

d) Applies the prescribed remedial measures to the acts under the authority to sanction as prescribed in Article 5, 6, 9, 10, 11, 12 and 15 of this Decree.

Article 34. Authority to sanction of Inspector

Inspectors in charge of the electricity sector under the Ministry of Industry and Trade have the authority to sanction against acts of violation in the field of electricity nation-wide. Inspectors in charge of the electricity sector under the Department of Industry and Trade of provinces and centrally-run cities have the authority to sanction against acts of violation in the field of electricity occurring within localities under their management;

1. Inspectors and inspection officers in charge of the electricity sector on duty have the right to:

a) Impose a caution;

b) Impose a fine of up to 500,000 dong on individuals and up to 1,000,000 dong on organizations;

2. Chief Inspector of Department of Industry and Trade and Head of specialized delegation team at department level have the right to impose sanction on the acts specified in Article 5 and 6, Clause 1, 2, 3 of Article 9; Clause 1 of Article 10, 11, 12 and 15 of this Decree as follows:

a) Impose a caution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Confiscate exhibit and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree;

d) Apply the prescribed remedial measures to the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree;

3. Head of specialized inspection team of the state management organ assigned tasks of specialized inspection has the right to impose sanction against acts specified in Article 5, 6; Clause 2 and 3, Article 9; Clause 1, Article 10, 11, 12 and 15 of this Decree as follows:

a) Imposes a caution;

b) Imposes a fine up to 25,000,000 dong on individuals and 50,000,000 dong on organizations;

c) Confiscates the exhibits and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree.

d) Applies the prescribed remedial measures to the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree;

4. Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade has the right to:

a) Impose a caution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Confiscates the exhibits and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree.

d) Applies the prescribed remedial measures to the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree;

5. Head of specialized inspection team at ministerial level has the right to::

a) Impose a caution;

b) Impose a fine up to 35,000,000 dong on individuals and 70,000,000 dong on organizations;

c) Confiscates the exhibits and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree.

d) Applies the prescribed remedial measures to the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree;

6. Director of Department of safe engineering and industrial environment has the right to impose a fine to the maximum, additional sanction and apply remedial measures on individuals and organizations committing acts of violation in the field of electricity as prescribed in Article 15 of this Decree nation-wide.

Article 35. Authority to sanction of the Head of electricity regulating organ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 36. Authority to sanction of other forces

The following persons, upon detection of acts of violation in the field of electricity specified in this Decree in their management area have the right to impose sanction as follows:

1. Head of team of soldiers of the People's Police has the right to impose a sanction against acts of violation specified in Clause 1, Article 12 of this Decree;

2. Head of district police has the right to impose a sanction against acts of violation specified in:

a) Clause 1, Article 6 of this Decree;

b) Clause 3, Article 11 of this Decree;

c) Clause 1, Article 12 of this Decree;

d) Points a and d, Clause 1; Points a, b and dd, Clause 2; Clause 7; Points a and b, Clause 8, Article 15 of this Decree.

3. Director of provincial police has the right to impose a sanction against acts of violation specified in:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Clause 3, Article 11 of this Decree;

c) Clause 1, Article 12 of this Decree;

d) Points a and d, Clause 1; Points a, b and dd, Clause 2; Clause 7; Points a and b, Clause 8, Article 15 of this Decree.

4. Chief Inspector of Construction Department in the scope of management and Chief Inspector of Construction Ministry has the right to impose a sanction against acts of violation as prescribed at Point d and e, Clause 2, Point d, Clause 7, Point a, Clause 8, Article 15 of this Decree;

SECTION 2. AUTHORITY TO SANCTION IN THE FIELD OF SAFETY OF HYDROELECTRIC DAM

Article 37. Authority to sanction of the Chairman of People’s Committee

1. Chairman of district People’s Committees has the right to impose a fine up to 50,000,000 dong on individuals and 100,000,000 dong on organizations and apply additional forms of sanction against acts of violation under the authority to sanction specified in Clause 1, 2, 3 and 4, Article 16, 17, 18 of this Decree within their scope of management.

2. Chairman of provincial People’s Committees has the right to impose a fine up to the maximum and apply additional forms of sanction to organizations and individuals having acts of violation in the field of safety of hydroelectric dam within their scope of management.

Article 38. Authority to sanction of Inspector

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Head of specialized inspection team at departmental level and head of specialized inspection team of state management organ assigned tasks of specialized inspection have the right to impose a fine up to 50,000,000 dong on individuals and 100,000,000 dong on organizations and apply additional forms of sanction against acts of violation under the authority to sanction specified in Clause 1, 2, 3,4 of Article 16, 17, 18 of this Decree within their scope of management;

3. Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade has the right to impose a fine to the maximum and applies the additional forms of sanction to organizations and individuals committing acts of violation in the field of safety of hydroelectric dams nation-wide.

4. Head of specialized inspection team at ministerial level has the right to impose a fine up to 70,000,000 dong on individuals and 140,000,000 dong on organizations and applies the additional forms of sanction to acts of violation under the authority to sanction as prescribed in Clause 1, 2, 3, 4, 5, Article 16, 17 and 18 of this Decree nation-wide.

5. Director of Department of safe engineering and industrial environment has the right to impose a fine to the maximum and apply additional forms of sanction to organizations and individuals having acts of violation in the field of safety of hydroelectric dams nation-wide.

Article 39. Authority of people’s police

1. Head of district police and Head of provincial police division including: Head of administrative management of social
order division, Head of order police division, Head of economic security division have the right to impose sanction against acts of violation specified in Article 18 of this Decree within their scope of management;

2. Directors of provincial police has the right to impose sanction against acts of violation under the provisions in Article 18 of this Decree within their scope of management;

3. Director of economic security Department, Director of administrative management of social
order Department have the right to impose sanction against acts of violation specified in Article 18 of this Decree nationwide.

SECTION 3. AUTHORITY TO SANCTION IN THE FIELD OF THRIFTY AND EFFECTIVE USE OF ENERGY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Chairman of district People’s Committee has the right to impose sanction against acts of violation in the field of thrifty and effective use of energy at localities within their scope of management as follows

a) Imposes a caution;

b) Imposes a fine of 50,000,000 dong on individuals and 100,000,000 dong on organizations;

c) Confiscates the exhibits and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in Article 32 of this Decree.

d) Deprives the right to use the construction Permit and Certificate with a definite time for the acts of violation under the authority to sanction specified in Articles 20, 21, 23 and 28 of this Decree.

dd) Applies the prescribed remedial measures to the acts of violation under the authority to sanction as prescribed in Article 20, 22, 23, 24 and 25, Point a, Clause 4, Article 26, 27, 28, Point a and b, Clause 7, Article 30 and 31 and Point b, Clause 4, Article 32 of this Decree.

2. Chairman of provincial People’s Committee has the right to impose sanction against acts of violation in the field of thrifty and effective use of energy at localities within their scope of management as follows:

a) Imposes a caution;

b) Imposes a fine of 100,000,000 dong on individuals and 200,000,000 dong on organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Applies the prescribed remedial measures to the acts of violation under the authority to sanction as prescribed in Article 20, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 30, 31 and 32 of this Decree.

Article 41. Authority to sanction of inspector

1. Chief Inspectors of Department of Industry and Trade has the right to impose a caution and a fine of 50,000,000 dong on individuals and 100,000,000 dong on organizations and applies additional forms of sanction and remedial measures to the acts of violation under the authority to sanction specified in Articles 21, 22, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 31 and 32 of this Decree within their management;

2. Chief Inspectors of Department of Construction has the right to impose a fine up to 50,000,000 dong on individuals and 100,000,000 dong on organizations and applies remedial measures for the acts specified in Article 24, 25 of this Decree within their management;

3. Chief Inspectors of Department of Construction has the right to impose a fine up to 50,000,000 dong on individuals and 100,000,000 dong on organizations and applies remedial measures for the acts specified in Article 1 and Point a, Clause 3, Article 26 of this Decree within their management;

4. Head of specialized inspection team and the head of specialized inspection team of the state management organ assigned task of specialized inspection have the right to impose sanction against acts of violation occurring at localities under their management as follows:

a) Impose a caution;

b) Impose a fine up to 50,000,000 dong on individuals and 100,000,000 dong on organizations;

c) Confiscate the exhibits and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade has the right to impose a fine to the maximum and applies the additional forms of sanction to organizations and individuals committing acts of violation in the field of thrifty and effective use of energy nation-wide.

6. Chief Inspector of the Ministry of Construction has a the right to impose a fine to the maximum and applies the additional forms of sanction to organizations and individuals committing acts of violation specified in Article 24 and 25 of this Decree nation-wide.

7. Chief Inspector of the Ministry of Construction has a the right to impose a fine to the maximum and applies the additional forms of sanction to organizations and individuals committing acts of violation specified in Article 26 of this Decree nation-wide.

8. Head of specialized inspection team has the right to:

a) Impose a caution;

b) Impose a fine up to 70,000,000 dong on individuals and 140,000,000 dong on organizations;

c) Confiscate the exhibits and means used to commit violation with a value not exceeding the rate of fine specified at Point b of this Clause for the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree.

d) Apply the prescribed remedial measures to the acts of violation under the authority to sanction specified in this Decree;

9. Persons having the authority of the market management organ within their functions, duties and power specified in Article 45 of the Law on handling of administrative violation and other relevant regulations of law have the right to impose a sanction against:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Other acts of violation are specified in Clause 3,4,5 and 6, Article 30 and 32 of this Decree;

SECTION 4. SANCTION PROCEDURES

Article 42. Authority to make record of administrative violation and record of temporary seizure of violating exhibit and means

1. Persons having the authority to impose sanction against violation are specified in Chapter III of this Decree and the specialized inspectors have the right to make record of administrative violation in the field of electricity and safety of hydroelectric dam, thrifty and effective use of energy.

2. Electricity inspectors on duty has the right to make record of administrative violation in the field of electricity and record of temporary seizure of violating exhibit and means in case of detection of power theft.

Article 43. Coercive measures to stop power supply

1. Individuals and organizations using power are sanctioned but fail to voluntarily comply with the sanctioning decision. In this case, besides the coercive measures specified in Clause 86 of the Law on handling of administrative violation, they can be imposed the coercive measures by suspension of power supply.

2. Chairman of communal, district and provincial People’s Committees shall make a decision on sanctioning administrative violation in the field of electricity by the measures to suspend the power supply under their authority or at the proposal of the person authorized to sanction specified in Article 34, 35 and 36 of this Decree.

Article 44. Transfer of record of power theft for criminal prosecution

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Public Security, the Supreme People's Procuratorate, the Supreme People's Court to provide the guidelines specified in Clause 1 of this Article.

Article 45. Notification to the competent organ issuing the power operation Permit

The persons authorized to impose sanction shall notify in writing the organ which has issued the power operation Permit for considering the revocation of the power operation Permit specified in Article 37 and 38 of the Electricity Law upon sanctioning acts of violation specified at Point c and d, Clause 7, Article 5 of this Decree.

Chapter 4.

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 46. Effect

1. This Decree takes effect from December 01, 2013. Other relevant contents which are not specified in this Decree shall comply with the provisions of the Law on handling of administrative violation and the other directing documents;

2. Decree No. 68/2010/ND-CP dated June 15, 2013 of the Government stipulating the sanction of law violation in the field of electricity and Decree No. 73/2011/ND-CP dated August 24, 2011 of the Government stipulating the sanction of administrative violation in the field of thrifty and effective use of energy shall be expired from the date this Decree takes effect.

3. Transitional provision

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The provision at Point c, Clause 2, Article 17 of this Decree shall take effect 06 months after this Decree takes effect;

c) The acts of violation which have occurred before the effective date of this Decree but have been detected and recorded after the effective date of this Decree shall be handled according to the provisions in this Decree;

d) The acts of violation recorded before the effective date of this Decree shall be applied with the Decree No. 68/2010/ND-CP dated June 15, 2010 of the Government stipulating the sanction of law violation in the field of electricity and Decree No. 73/2011/ND-CP dated August 24, 2011 of the Government stipulating the sanction of law violation in the field of thrifty and effective use of energy or the Decree sanctioning the administrative violation in the relevant fields for sanction. If the issue of sanctioning decision is at the same time of effective date of this Decree, this Decree shall be applied in case this Decree does not stipulate the sanction or forms of sanction and the sanctioning level is lighter for such acts of violation;

dd) The acts of violation have occurred but ended after the effective date of this Decree shall be applied with the provisions of this Decree for sanction;

Article 47. Implementation responsibility

1. The Ministry of Industry and Trade is responsible for

a) Providing the guidelines on method to determine the electricity output thieved and the loss money specified at Point d, Clause 12, Article 12 of this Decree;

b) Defining the order of verification and sanctioning of violation in the field of electricity under the authority of the Head of electricity regulating organ;

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached organs and Chairman of People's Committees of provinces and centrally-run cities are liable to execute this Decree./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 134/2013/ND-CP dated October 17, 2013, regulations on sanction against administrative violation in the field of electricity, safety of hydroelectric dam, thrifty and effective use of energy

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.538

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.240.14
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!