BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2017/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 02 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ VÀ SỬ DỤNG KẾT
QUẢ THU ĐƯỢC TỪ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ LÀM CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận
tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng
kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác
định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ của các cơ quan, tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
2. Việc sử dụng kết quả thu được từ phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cung cấp làm căn cứ để xác định
vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan quản lý đường bộ, bao gồm Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ, Chi cục Quản lý đường bộ và Sở Giao
thông vận tải.
2. Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đường
bộ, bao gồm Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra Sở Giao thông vận tải,
các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường bộ.
3. Các tổ chức được giao khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ gồm thiết
bị cân hoặc bộ cân (sau đây gọi chung là thiết bị cân) kiểm tra tải trọng xe cơ
giới và thiết bị ghi hình.
2. Thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe là hệ thống
bàn cân và các thiết bị kỹ thuật phụ trợ khác bảo đảm cho việc cân kiểm tra tải
trọng xe.
3. Thiết bị ghi hình là máy chụp ảnh, máy ghi hình
động (camera).
4. Trạm kiểm tra tải trọng xe (sau đây gọi là Trạm
kiểm tra) là nơi cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng
xe, khổ giới hạn xe đến an toàn cầu, đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với
xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép (kể cả xe chở hàng vượt quá trọng tải
cho phép ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường)
tham gia giao thông trên đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ.
5. Bộ phận cân kiểm tra tải trọng xe (sau đây gọi
là bộ phận cân) thuộc tổ chức được giao khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ được giao quản lý, sử dụng thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe.
6. Lực lượng chức năng là những người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật được phép thanh tra, kiểm tra, phát hiện vi phạm, lập
biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ thuộc ngành Giao thông vận tải.
7. Người sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là người được giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
8. Cân một (01) cấp cân là bộ cân gồm có các loại
cân xách tay, cân lưu động, cân động tốc độ cao, cân động tốc độ thấp.
9. Cân hai (02) cấp cân là bộ cân được thiết kế đồng
bộ, gồm thiết bị cân sơ cấp và thiết bị cân thứ cấp.
Chương II
CÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
Điều 4. Cơ quan quản lý phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải và
Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
2. Tổ chức được giao khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
Điều 5. Đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và giao nhiệm vụ sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm:
a) Trạm kiểm tra tải trọng xe;
b) Đội nghiệp vụ thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải,
Đội Thanh tra - An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ;
c) Bộ phận cân thuộc tổ chức được giao khai thác, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Giao nhiệm vụ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ:
a) Cơ quan quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư này có văn bản giao
cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó phải nêu rõ đơn vị trực tiếp quản lý, sử
dụng; loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; thời gian sử dụng; phạm vi
và trách nhiệm quản lý, sử dụng;
b) Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ đúng nhiệm vụ được cơ quan quản lý phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ giao và quy định của pháp luật.
Điều 6. Yêu cầu và trách nhiệm
đối với người
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Người sử dụng thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe
a) Là thanh tra viên, công chức thanh tra, công chức
thuộc các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đường bộ; nhân viên thuộc các
cơ quan quản lý đường bộ và các tổ chức
được giao khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp
nhân viên thuộc các cơ quan quản lý đường bộ và các tổ chức được giao khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không là công chức, viên chức
thì phải được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động;
b) Hiểu biết các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy định, quy trình, nghiệp vụ liên quan đến kiểm tra tải trọng xe, các quy định
của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trật tự an toàn
giao thông, xử phạt vi phạm hành chính, quy trình vận hành và bảo trì thiết bị;
sử dụng thành thạo thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe;
c) Có trình độ B về tin học trở lên đối với người sử
dụng hệ thống máy tính điều khiển hệ thống thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe.
2. Người sử dụng thiết bị ghi hình
a) Đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Hiểu biết các quy định của pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ.
3. Người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ phải được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đường bộ có liên quan.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ, người sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải mặc trang phục của cơ quan, đơn vị; đeo thẻ
tên, chức danh của cơ quan, đơn vị quản
lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Trách nhiệm của người sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ
a) Quản lý và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ đúng quy trình, quy định của
pháp luật;
b) Sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ đúng mục đích theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Điều 7. Yêu cầu về phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải
đáp ứng yêu cầu và sử dụng đúng nguyên tắc theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 79 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường
sắt.
2. Đối với thiết bị cân kiểm
tra tải trọng xe
a) Phải được kiểm định theo quy định của pháp luật;
bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn;
b) Trước khi đưa vào sử dụng phải được cấp quyết định
đầu tư, chủ đầu tư nghiệm thu đủ điều kiện theo quy định;
c) Được kết nối với phần mềm giám sát, quản lý tập
trung dữ liệu tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Đối với thiết bị ghi hình
a) Thiết bị ghi hình khi chụp hình ảnh thực tế phải
bảo đảm hình ảnh có hiển thị ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây và địa điểm chụp
hình;
b) Thiết bị ghi hình ảnh động (camera) khi ghi, thu
hình ảnh thực tế, clip hình ảnh phải bảo đảm có hiển thị ngày, tháng, năm, giờ,
phút, giây, địa điểm ghi, thu hình ảnh, clip;
c) Trường hợp thiết bị ghi hình không có chức năng
xác định địa điểm thì trong phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình phải ghi
rõ địa điểm ghi hình.
4. Kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng phiếu cân kiểm tra tải trọng xe hoặc
phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình.
5. Thông tin, dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 8. Phiếu cân kiểm tra tải
trọng xe và phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình
1. Phiếu cân kiểm tra tải trọng xe (sau đây viết tắt
là phiếu cân)
a) Phiếu cân ghi kết quả từ thiết bị cân kiểm tra tải
trọng xe, có chữ ký và họ tên của người sử dụng thiết bị cân, góc trái phía
trên của phiếu có dấu treo của đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng thiết
bị cân kiểm tra tải trọng xe;
b) Phiếu cân gồm các thông tin cơ bản sau: tên lái
xe, tên chủ xe hoặc đơn vị vận tải, tên Sở
Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu xe; thông tin ghi trong giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe (biển số xe, loại xe, số trục,
khối lượng bản thân, khối lượng hàng hóa chuyên chở, khối lượng kéo theo, chiều
dài cơ sở, kích thước bao, kích thước
thùng chở hàng); thông tin về tải trọng trục, tổng trọng lượng (khối lượng toàn
bộ); kết quả và kết luận đo lường kiểm tra.
2. Phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình
a) Phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình phải
kèm bản ảnh hoặc clip ghi hình, có chữ ký và họ tên của người sử dụng thiết bị
ghi hình, góc trái phía trên của phiếu có dấu treo của đơn vị được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng thiết bị ghi hình;
b) Phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình gồm các
thông tin cơ bản sau: Tên của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm (nếu
xác minh được); tên phương tiện; hành vi vi phạm; địa điểm, thời gian vi phạm.
3. Quản lý phiếu cân kiểm tra tải trọng xe và phiếu
xác nhận kết quả thiết bị ghi hình
a) Đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc sử
dụng phiếu cân kiểm tra tải trọng xe và phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi
hình;
b) Phiếu cân kiểm tra tải trọng xe và phiếu xác nhận
kết quả thiết bị ghi hình kèm bản ảnh hoặc clip ghi hình được lưu hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính;
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định cụ thể mẫu
phiếu cân kiểm tra tải trọng xe, mẫu phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình
và mẫu sổ theo dõi việc sử dụng phiếu cân kiểm tra tải trọng xe và phiếu xác nhận
kết quả thiết bị ghi hình.
Chương III
QUY TRÌNH CÂN KIỂM TRA TẢI
TRỌNG XE VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
Điều 9. Quy trình cân và sử dụng
kết quả cân có 02 cấp cân tại Trạm kiểm tra tải trọng
1. Quy trình cân sơ cấp
a) Các xe thuộc đối tượng bị cân kiểm tra khi đến
Trạm kiểm tra tải trọng xe phải tuân thủ hướng dẫn của hệ thống báo hiệu đường
bộ hoặc nhân viên hướng dẫn, điều tiết giao thông, đi đúng làn đường hoặc phần
đường dành riêng để thiết bị cân sơ cấp kiểm tra tải trọng và kích thước; trong
vùng đặt thiết bị cân chỉ cho từng xe vào để tránh làm sai lệch kết quả kiểm
tra;
b) Hệ thống cân sẽ tự động nhận dạng biển số xe,
xác định các thông số kỹ thuật của xe, đo lường về tải trọng và kích thước của
xe, thông báo kết quả đo lường. Nếu không có dấu hiệu vi phạm, xe hòa nhập vào
dòng xe chung, tiếp tục hành trình. Nếu xe có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện
quy trình cân thứ cấp.
2. Quy trình cân thứ cấp
a) Khi hệ thống đo lường sơ cấp phát hiện, thông
báo xe có dấu hiệu vi phạm, hệ thống báo hiệu tự động hoặc người sử dụng thiết
bị cân chỉ dẫn xe đi vào lối dành riêng để tiến hành đo lường thứ cấp, kiểm tra
về tải trọng và kích thước xe;
b) Lực lượng chức năng yêu cầu lái xe xuất trình
các loại giấy tờ liên quan đến lái xe và xe, kiểm tra đối chiếu và chuyển giấy
tờ cho người sử dụng thiết bị cân để nhập
thông tin vào phiếu cân trên máy tính; hướng dẫn lái xe về tốc độ, vị trí đo lường,
phát hiệu lệnh cho lái xe điều khiển xe vào vị trí đo lường thứ cấp; trường hợp xe có vi phạm thì hướng dẫn xe vào vị
trí xử lý.
3. Người sử dụng thiết bị cân in và ký vào phiếu
cân kiểm tra tải trọng xe, chuyển cho lực lượng chức năng để lập biên bản vi phạm
hành chính; việc giao, nhận phiếu cân kiểm tra tải trọng xe được ghi chép vào sổ
theo dõi và ký nhận.
4. Lực lượng chức năng tiếp nhận phiếu cân kiểm tra
tải trọng xe, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
5. Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính theo quy
định, lực lượng chức năng yêu cầu lái xe hoặc chủ xe tự hạ phần hàng quá tải, tự
dỡ phần hàng quá khổ; trường hợp xe vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng mà phương tiện vận chuyển không đáp ứng về
tải trọng và khổ giới hạn theo quy định, lực lượng chức năng yêu cầu lái xe, chủ
xe bố trí phương tiện đáp ứng về tải trọng và khổ giới hạn theo quy định.
Điều 10. Quy trình cân và sử dụng
kết quả cân có 01 cấp cân
1. Quy trình cân và sử dụng kết quả cân kiểm tra tải
trọng xe của hệ thống cân động ở tốc độ cao hoặc cân động ở tốc độ thấp
a) Các xe thuộc đối tượng cân kiểm tra khi đến Trạm
kiểm tra tải trọng xe phải tuân thủ hướng dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ hoặc
nhân viên hướng dẫn, điều tiết giao thông, đi đúng làn đường hoặc phần đường
dành riêng để đo lường kiểm tra tải trọng và kích thước xe; trong vùng đặt thiết
bị cân chỉ cho từng xe vào để tránh làm sai lệch kết quả kiểm tra;
b) Hệ thống cân sẽ tự động nhận dạng biển số xe,
xác định các thông số kỹ thuật của xe, đo lường kiểm tra về tải trọng và kích
thước của xe, thông báo kết quả đo lường. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm,
xe hòa nhập vào dòng xe chung, tiếp tục hành trình. Trường hợp vi phạm, hệ thống
báo hiệu tự động hoặc người sử dụng thiết bị cân chỉ dẫn xe vào vị trí xử lý;
c) Lực lượng chức năng yêu cầu lái xe xuất trình các
loại giấy tờ liên quan đến lái xe và xe để kiểm tra, đối chiếu dữ liệu và thực
hiện các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9
Thông tư này.
2. Quy trình cân và sử dụng kết quả cân kiểm tra tải
trọng xe của cân xách tay và cân kiểm tra tải trọng xe lưu động
a) Lực lượng chức năng dừng phương tiện có dấu hiệu
vi phạm về tải trọng, khổ giới hạn cho phép của cầu, đường bộ theo quy định của
pháp luật, hướng dẫn xe vào cân kiểm tra tải trọng;
b) Thực hiện các nội dung quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp người sử dụng thiết bị cân thuộc cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra đường bộ, thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm b
khoản 2, khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Quy trình cân kiểm
tra tải trọng xe tại bộ phận cân thuộc tổ chức được giao khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Hệ thống cân sẽ tự động nhận dạng biển số xe,
xác định các thông số kỹ thuật của xe, kiểm tra về tải trọng và kích thước của
xe, thông báo kết quả kiểm tra. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm, xe hòa nhập
vào dòng xe chung, tiếp tục hành trình. Trường hợp vi phạm ở mức bị xử phạt, hệ
thống báo hiệu tự động hoặc người sử dụng thiết bị cân chỉ dẫn xe vào lối dành
riêng để thực hiện các quy trình cân theo quy định tại Điều 9,
Điều 10 Thông tư này.
3. Người sử dụng thiết bị cân in, ký và ghi rõ họ
tên vào phiếu cân kiểm tra tải trọng xe, thông báo cho lái xe hoặc chủ xe biết
hành vi vi phạm và việc tự hạ phần hàng quá tải, tự dỡ phần hàng quá khổ; bộ phận
cân thông báo kịp thời cho lực lượng chức năng đến bàn giao phiếu cân kiểm tra
tải trọng xe để tiếp nhận, xử lý tiếp theo quy định.
4. Trường hợp lái xe hoặc chủ xe không có mặt tại
nơi cân kiểm tra tải trọng xe, người sử dụng thiết bị cân in và ký vào phiếu
cân kiểm tra tải trọng xe theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày cân,
bộ phận cân phải chuyển cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải nơi đặt cân để tiếp
nhận, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Cơ quan tiếp nhận, sử
dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để làm căn cứ
xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
1. Thanh tra Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, sử dụng
kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trên các hệ thống
đường bộ thuộc địa bàn địa phương (đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng).
2. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ được tiếp nhận, sử dụng kết quả thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trên đường bộ trong phạm vi cả nước
khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Sử dụng kết quả thu
được từ thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe
1. Đối với kết quả thu được từ thiết bị cân kiểm
tra tải trọng xe tại Trạm kiểm tra tải trọng xe: Lực lượng chức năng tiếp nhận
phiếu cân, xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
2. Đối với kết quả thu được từ cân xách tay và cân
kiểm tra tải trọng xe lưu động: Lực lượng chức năng sử dụng kết quả thu được để
làm căn cứ xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
3. Đối với kết quả thu được từ thiết bị cân kiểm
tra tải trọng xe của bộ phận cân:
a) Trường hợp lái xe hoặc chủ xe vi phạm còn ở hiện
trường, bộ phận cân thông báo ngay cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải nơi đặt
cân cử người có thẩm quyền tiếp nhận phiếu
cân, xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
b) Trường hợp lái xe hoặc chủ xe vi phạm không còn ở
hiện trường, bộ phận cân chuyển phiếu cân cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải
nơi đặt cân theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
Sau khi nhận được phiếu cân, Thanh tra Sở Giao thông vận tải xác định vi phạm
hành chính, thông báo cho lái xe hoặc chủ xe về hành vi vi phạm (nếu có) và xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định.
4. Người tiếp nhận phiếu cân kiểm tra tải trọng xe
là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.
5. Việc giao, nhận phiếu cân kiểm tra tải trọng xe
phải được ghi chép vào sổ theo dõi và ký nhận.
6. Bộ phận cân và lực lượng chức năng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này thiết lập, duy trì thường xuyên số
điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử để thông tin kịp thời vụ việc vi phạm.
Điều 14. Trình tự sử dụng kết
quả thu được từ thiết bị ghi hình
1. Các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao
thông và bảo vệ công trình giao thông được ghi hình ảnh từ thiết bị ghi hình của
tổ chức quản lý, sử dụng thiết bị ghi hình sẽ được chuyển cho lực lượng chức
năng có thẩm quyền để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng thiết bị ghi hình có trách nhiệm
trích in hình ảnh vi phạm kèm theo phiếu xác nhận kết quả vi phạm, chuyển cho lực
lượng chức năng để làm căn cứ xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định.
3. Trình tự giao, nhận hình ảnh vi phạm kèm phiếu
xác nhận kết quả
a) Trường hợp
có lực lượng chức năng tại hiện trường vi phạm, hình ảnh vi phạm kèm phiếu xác
nhận kết quả được chuyển ngay cho lực lượng chức năng để xác định vi phạm hành
chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
b) Trường hợp
không có lực lượng chức năng tại hiện trường vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm
còn ở hiện trường, người sử dụng thiết bị ghi hình thông báo ngay cho lực lượng
chức năng cử người có thẩm quyền kịp thời đến tiếp nhận hình ảnh vi phạm kèm
phiếu xác nhận kết quả để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định;
c) Trường hợp
không có lực lượng chức năng tại hiện trường vi phạm và tổ chức, cá nhân vi phạm
không còn ở hiện trường, trong thời gian
03 ngày kể từ ngày phát hiện, ghi nhận được hình ảnh vi phạm, người sử dụng thiết
bị ghi hình thực hiện chuyển hình ảnh vi phạm kèm phiếu xác nhận kết quả cho lực lượng chức năng. Sau khi nhận
được hình ảnh vi phạm và phiếu xác nhận kết quả, lực lượng chức năng thông báo
cho tổ chức, cá nhân vi phạm về hành vi vi phạm, yêu cầu đến cơ quan có thẩm
quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
d) Việc giao, nhận hình ảnh vi phạm kèm phiếu xác nhận
kết quả phải được ghi chép vào sổ theo dõi và ký nhận.
4. Người tiếp nhận phiếu xác nhận kết quả thiết bị
ghi hình là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ.
5. Đối với những hành vi vi phạm không thuộc thẩm
quyền xử phạt của lực lượng thanh tra ngành Giao thông vận tải thì lực lượng
thanh tra ngành Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển hồ sơ vụ
việc vi phạm cho lực lượng chức năng có thẩm quyền xử phạt theo quy định pháp
luật.
Điều 15. Khiếu nại trong quá
trình xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
có quyền được biết thông tin vi phạm thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ; có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
1. Triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Xây dựng chương trình, tổ chức tập huấn về quy
trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và
các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ
theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
3. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ.
4. Tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ
hàng quý, đột xuất việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
5. Hướng dẫn Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường
bộ và đơn vị được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ biểu mẫu và nội dung báo cáo việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ; tổ chức ứng dụng công nghệ
thông tin để thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải
1. Bố trí người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu theo quy định.
2. Quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ được trang bị để phát hiện vi phạm về tải trọng xe, trật tự an toàn
giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm hiệu quả,
đúng pháp luật.
3. Phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức
tập huấn nghiệp vụ cho người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Tổ chức việc tiếp nhận, sử dụng kết quả thu được
từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để xác định vi phạm hành chính và xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư này và pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
5. Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam định kỳ hàng
quý, đột xuất về việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức
được giao khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phân công rõ nhiệm vụ, bố trí người sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm tiêu chuẩn; phối hợp với Tổng
cục Đường bộ Việt Nam tổ chức tập huấn cho người sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Kết nối với phần mềm giám sát, quản lý tập trung
dữ liệu tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; chuyển thông tin thu được
từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến lực lượng chức năng theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả
cân kiểm tra tải trọng xe và hình ảnh thu được từ thiết bị ghi hình cung cấp
cho lực lượng chức năng sử dụng làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử
phạt vi phạm hành chính; có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến người
vi phạm theo quy định.
4. Phối hợp với người có thẩm quyền tiếp nhận, xử
phạt vi phạm chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trong việc giải quyết khiếu nại trong quá trình xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định.
5. Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam định kỳ hàng
quý, đột xuất về việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
theo quy định.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2017.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản; Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông
vận tải;
- Báo Giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải;
- Lưu: VT, TTr (10b)
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|