ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2015/CT-UBND
|
Cao Bằng, ngày 22
tháng 05 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Luật Xử lý vi phạm hành chính được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 20/6/2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. Ngày 19/7/2013, Chính phủ ban
hành Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Ngày 20/01/2014, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 quy định trình tự, thủ tục xem xét, quyết
định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012, Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời, nhằm tăng cường
trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện xử lý vi phạm hành chính, giữ
vững trật tự, kỷ cương, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
bảo đảm hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
a) Tiếp tục quán triệt các nội dung Luật Xử lý vi
phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ của cơ quan, đơn vị;
b) Chủ động tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan, đơn vị đảm bảo
tuân thủ đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và văn bản pháp luật
khác có liên quan;
c) Thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính theo
đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
d) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành và lĩnh vực dược phân
công theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp
luật khác có liên quan;
đ) Phân công, bố trí cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; bố trí kinh
phí và cơ sở vật chất để thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị và đảm bảo đúng quy định của
pháp luật;
e) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Sở Tư pháp để
phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh;
g) Phản ánh kịp thời các quy định pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn thuộc phạm vi quản lý của ngành về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng
hợp);
h) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính 6 tháng và hàng năm về Sở Tư pháp theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP .
2. Sở Tư pháp
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho
đội ngũ công chức, người làm công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm chính
của các cơ quan, đơn vị;
c) Tham mưu thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành ở tỉnh
để thực hiện kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức
kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh,
các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện:
Thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí
về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức (quy định tại Điều
22 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP);
đ) Tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh các
biện pháp giải quyết vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền đối với những khó khăn, vướng mắc hoặc
những quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh
xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh,
các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện
báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh và Công an
huyện, thành phố phối hợp với cơ quan tư pháp, Tòa án, Lao động - Thương binh
và Xã hội, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị, địa phương lập dự toán ngân sách đảm bảo kinh phí phục vụ công tác quản lý
nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát, tham mưu đề xuất
việc sắp xếp, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả biên chế công chức làm công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Sở Tư pháp, UBND cấp huyện để
bảo đảm triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo việc đưa tin, tuyên truyền, phổ biến về Luật
Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
7. Sở Y tế
Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc chẩn
đoán người nghiện ma túy và đề nghị Bộ Y tế về việc hướng dẫn công tác cấp chứng
chỉ hành nghề các y, bác sỹ làm công tác điều trị cắt cơn nghiện ma túy.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan bằng
các hình thức và biện pháp thích hợp để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn hiểu rõ, thực hiện nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật vẽ xử lý vi phạm hành chính;
b) Thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính theo
đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
c) Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan giúp UBND thực hiện quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy
định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
d) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện việc
xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các văn bản hướng dẫn thi hành; cử đại diện tham gia phiên họp xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân khi Tòa án nhân dân
có yêu cầu theo đúng quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh số 09/2014/PL-UBTVQH13.
đ) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương;
e) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định; cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Sở Tư pháp để
phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh;
g) Thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra về
tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp quy định
tại các điểm c và d khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ;
h) Phản ánh kịp thời các quy định pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn thuộc phạm vi quản lý về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp);
i) Chỉ đạo cơ quan tài chính cấp huyện tham mưu
UBND bố trí kinh phí để thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
chính của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
k) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều
30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân huyện,
thành phố triển khai việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn quy định; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan
trong việc ban hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với
chính quyền và các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai, tuyên truyền, phổ
biến Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan bằng
các hình thức và biện pháp thích hợp để cán bộ, công chức, viên chức, đoàn
viên, hội viên hiểu rõ, thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính, đồng thời hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc cấp dưới phối hợp với
chính quyền, các tổ chức thành viên cùng cấp triển khai tuyên truyền tới đoàn
viên, hội viên và nhân dân.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị này. Giám đốc Sở
Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện
Chỉ thị và định kỳ báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
chỉ đạo, giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
-CT, các PCTUBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh,
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|