ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2014/CT-UBND
|
Lào Cai, ngày 17
tháng 04 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm
2012, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013; để triển khai, thực hiện có hiệu
quả Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan trên-địa bàn
tỉnh Lào Cai, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Quán triệt thực hiện nội dung
Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ của cơ quan,
đơn vị;
b) Thực hiện việc xử lý vi phạm
hành chính theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị mình chủ động tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan, đơn vị đảm bảo tuân
thủ đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và văn bản pháp luật có
liên quan;
d) Phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành và
lĩnh vực được phân công theo đúng quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và
các văn bản pháp luật khác có liên quan;
đ) Phân công, bố trí cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; bố trí kinh phí và cơ sở vật chất để thực hiện công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phù hợp với điều kiện của cơ quan đơn vị
và đảm bảo đúng quy định của pháp luật;
e) Thực hiện lưu trữ và thống kê về
xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm
hành chính cho Sở Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính của tỉnh;
g) Phản ánh kịp thời các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn thuộc phạm vi quản lý của ngành về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp);
h) Thực hiện chế độ báo cáo tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về Sở Tư pháp theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP .
2. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh;
b) Hàng năm, tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện công tác thi
hành, pháp luật về xử lý vi phạm chính theo các yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp
trên;
c) Tham mưu thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Phối hợp thanh tra khi có phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ;
đ) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính cho đội ngũ công chức, người làm công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm chính của các cơ quan, đơn vị;
e) Tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu
cho UBND tỉnh các biện pháp giải quyết vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực
hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền đối với những khó khăn,
vướng mắc hoặc những quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi không phù
hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn:
g) Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng Đề án cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp; tổng hợp, dự thảo báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực thuộc địa bàn tỉnh, để Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
3. Giám đốc
Công an tỉnh có trách nhiệm: Chỉ đạo các đơn vị
thuộc lực lượng công an cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với cơ quan tư pháp, tòa
án, lao động, thương binh XH, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên
quan trong việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
4. Giám đốc Sở
Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Sở Tư pháp và các sở,
ban, ngành cấp tỉnh lập dự toán ngân sách để đảm bảo kinh phí phục vụ công tác
quản lý Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định
pháp luật;
b) Hướng dẫn các cơ quan tài chính
cấp huyện, cán bộ tài chính cấp xã thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài
chính trong việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, bảo đảm kinh phí cho hoạt
động xử lý vi phạm hành chính ở địa phương.
5. Giám đốc Sở
Nội vụ có trách nhiệm:
Nghiên cứu các giải pháp về tổ chức,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung biên chế cho Sở Tư pháp, các Phòng Tư pháp;
bảo đảm đủ số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch để giúp UBND cùng cấp thực hiện
nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc đưa tin, tuyên
truyền, phổ biến về Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng
Đề án về xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
a) Triển khai, tuyên truyền, phổ
biến Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản
pháp luật có liên quan bằng các hình thức và biện pháp thích hợp để cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, các tầng lớp nhân dân hiểu rõ, thực
hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thực hiện việc xử lý vi phạm
hành chính theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
c) Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân thực hiện
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
đ) Phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương;
e) Thực hiện lưu trữ và thống kê về
xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm
hành chính cho Sở Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính của tỉnh;
g) Thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính trong trường hợp quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều
21 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ;
h) Tổ chức thanh tra theo kiến nghị
của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về
việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm Hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp quy
định tại Điều 22 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ;
i) Phản ánh kịp thời các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn thuộc phạm vi quản lý của ngành về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp);
k) Chỉ đạo cơ quan tài chính cấp
huyện tham mưu Ủy ban nhân dân bố trí kinh phí để thực hiện công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm chính của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật
khác có liên quan;
l) Thực hiện chế độ báo cáo tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và gửi về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
8. Đề nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo tòa án
nhân dân huyện, thành phố Lào Cai triển khai việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định; phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng cùng cấp trong việc ban hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở chữa
bệnh bắt buộc.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Chỉ đạo các tổ chức thành viên của
Mặt trận triển khai, tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính và
các văn bản pháp luật có liên quan bằng các hình thức và biện pháp thích hợp để
cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên hiểu rõ, thực hiện nghiêm chỉnh,
quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
10. Chỉ thị này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện Chỉ thị
nếu có vướng mắc, khó khăn, các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lào Cai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Công báo Lào Cai
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|