BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3199/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, có hiệu
lực thi hành từ ngày 14 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch1,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Du lịch về tài nguyên du lịch; quy hoạch phát triển
du lịch; khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch; hướng dẫn du lịch; xúc tiến
du lịch; kinh doanh du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có
hoạt động liên quan đến du lịch.
Điều 2. Chính sách thúc đẩy phát
triển du lịch
1. Các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia,
khu du lịch sinh thái, khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui
chơi giải trí thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo
quy định của Chính phủ được hưởng các ưu đãi sau:
a) Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
b) Được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất hoặc mặt nước đối với đất được giao hoặc cho thuê theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
2. Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới các
cơ sở đào tạo và dạy nghề du lịch; dự án đầu tư phát triển du lịch ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư của nhà nước theo
quy định của Chính phủ.
3. Các chính sách khác theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ khả năng ngân sách nhà nước và yêu cầu
phát triển du lịch trong từng thời kỳ, Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt
động sau:
a) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường
du lịch, phòng, chống và khắc phục sự cố môi trường đối với các khu du lịch, điểm
du lịch;
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia; các khu du lịch, điểm du lịch tại các địa
phương có tiềm năng phát triển du lịch thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến du lịch được quy
định như sau:
a) Ngân sách trung ương bố trí kinh phí cho các hoạt
động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thực
hiện;
b) Ngân sách địa phương bố trí kinh phí cho các hoạt
động xúc tiến du lịch do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện.
Chương 2.
TÀI NGUYÊN DU LỊCH, QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 3. Điều tra, đánh giá tài
nguyên du lịch
1. Nội dung điều tra tài nguyên du lịch:
a) Vị trí địa lý của tài nguyên;
b) Đặc điểm của tài nguyên;
c) Giá trị của tài nguyên phục vụ mục đích du lịch;
d) Hiện trạng, khả năng bảo tồn, khai thác và sử dụng
tài nguyên.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng,
ban hành quy chế về điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch để làm cơ
sở triển khai thực hiện thống nhất trong cả nước.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu tài nguyên du lịch
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ điều
tra tài nguyên du lịch.
Điều 4. Quy hoạch phát triển du
lịch
1. Quy hoạch phát triển du lịch bao gồm quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch và quy hoạch cụ thể phát triển du lịch.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch phải được
lập trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
chiến lược phát triển du lịch quốc gia và phải phù hợp cả về nội dung và thời
gian.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch phải được
bổ sung, điều chỉnh kịp thời để bảo đảm sự thống nhất và phù hợp với chiến lược
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát triển du
lịch quốc gia.
Điều 5. Công bố quy hoạch phát
triển du lịch
1. Quy hoạch phát triển du lịch phải được công bố
công khai, chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch có hiệu lực thi hành.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
công bố quy hoạch phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch phát
triển du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt.
Chương 3.
KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH,
ĐÔ THỊ DU LỊCH
Điều 6. Công nhận khu du lịch
quốc gia
Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận khu du lịch
quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế
về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút nhiều khách du lịch.
2. Có diện tích tối thiểu là một nghìn héc ta.
3. Có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt
khách du lịch một năm.
4. Có quy hoạch phát triển khu du lịch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
5. Có mặt bằng, không gian đáp ứng yêu cầu của các
hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí trong khu du lịch.
6. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du
lịch và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
7. Có cơ sở lưu trú du lịch, khu vui chơi giải trí,
thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ khác.
Điều 7. Công nhận điểm du lịch
quốc gia
Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận điểm du lịch
quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
2. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm
nghìn lượt khách du lịch một năm.
3. Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch,
có các dịch vụ: bãi đỗ xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp,
thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp ứng được yêu cầu của
khách du lịch.
4. Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an
toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công nhận khu du lịch địa
phương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận khu du
lịch địa phương khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch hấp dẫn.
2. Có diện tích tối thiểu là hai trăm héc ta.
3. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm
nghìn lượt khách du lịch một năm.
4. Đáp ứng các quy định tại khoản 4,
khoản 5 và khoản 6 Điều 6 Nghị định này.
Điều 9. Công nhận điểm du lịch
địa phương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận điểm du
lịch địa phương khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch hấp dẫn.
2. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu mười nghìn
lượt khách du lịch một năm.
3. Đáp ứng các quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Điều 10. Quản lý khu du lịch
1. Nội dung quản lý khu du lịch:
a) Công khai quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể
phát triển khu du lịch;
b) Quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kiểm tra, giám sát nội dung và tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm
quyền các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh
quan môi trường;
đ) Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ
theo quy định của pháp luật hiện hành đối với mỗi ngành nghề kinh doanh;
e) Kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ
sở kinh doanh du lịch và của các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác;
g) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch;
h) Bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ,
an ninh, an toàn trong khu du lịch;
i) Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho
khách du lịch;
k) Đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài
nguyên du lịch;
l) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Quản lý khu du lịch
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Ban Quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý;
b) Ban Quản lý khu du lịch thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Đối với khu du lịch thuộc phạm vi ranh giới hành
chính hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, Ban Quản lý khu du lịch
ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện quy chế
quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương ban
hành.
Điều 11. Công nhận đô thị du lịch
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị
du lịch khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các quy định về đô thị theo quy định của
pháp luật;
b) Có tài nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới đô
thị hoặc khu vực liền kề với ranh giới đô thị;
c) Có đường giao thông thuận tiện đến các khu du lịch,
điểm du lịch;
d) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phục vụ
khách du lịch;
đ) Có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ,
tiện nghi đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch trong nước và quốc
tế.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị
du lịch trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ
tướng Chính phủ.
Chương 4.
KINH DOANH DU LỊCH
Điều 12. Người điều hành hoạt
động kinh doanh lữ hành
1. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành phải
có thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành ít nhất là ba năm (đối với kinh
doanh lữ hành nội địa); bốn năm (đối với kinh doanh lữ hành quốc tế).
2. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của
người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định bằng tổng thời gian
trực tiếp làm việc trong các lĩnh vực sau:
a) Quản lý hoạt động lữ hành;
b) Hướng dẫn du lịch;
c) Quảng bá, xúc tiến du lịch;
d) Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;
đ) Nghiên cứu, giảng dạy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.
3. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của
người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác
nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các
giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ
hành.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có các
quyền sau:
a) Tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh du lịch;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
nhân sự về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho khách du lịch;
c) Được nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch
hợp pháp;
d) Tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch; tham gia
hiệp hội nghề nghiệp;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có các
nghĩa vụ sau:
a) Thành lập doanh nghiệp, đăng ký, hoạt động kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật;
b) Chỉ được sử dụng người có thẻ hướng dẫn viên quốc
tế để hướng dẫn khách du lịch là người nước ngoài và phải tuân thủ các quy định
về sử dụng lao động;
c) Thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh
trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thay đổi người điều hành hoạt động
kinh doanh lữ hành;
d) Theo dõi, thống kê đầy đủ, đúng số khách du lịch
mà doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dịch vụ du lịch;
đ) Bảo đảm các điều kiện và quyền lợi của khách du
lịch theo đúng nội dung đã ký kết;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Bảo hiểm du lịch
1. Khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài du lịch phải
mua bảo hiểm du lịch.
2. Khuyến khích khách du lịch nước ngoài vào Việt
Nam du lịch mua bảo hiểm du lịch (nếu chưa mua bảo hiểm tại nước ngoài).
3. Khuyến khích khách du lịch nội địa mua bảo hiểm
du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch.
4. Bảo hiểm du lịch cho khách du lịch phải được mua
tại doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Doanh nghiệp mua bảo hiểm cho khách du lịch có
trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp nhận bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm
kịp thời, đúng quy định khi khách du lịch gặp rủi ro phải chi trả bảo hiểm.
Điều 15. Ký quỹ của kinh doanh
lữ hành quốc tế
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế phải ký
quỹ theo đúng quy định.
2. Mức ký quỹ là hai trăm năm mươi (250) triệu đồng.
3. Tiền ký quỹ được sử dụng để bồi thường cho khách
du lịch trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm hợp đồng đối với khách du lịch;
giải quyết các rủi ro đối với khách du lịch không phải mua bảo hiểm du lịch.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về tiền ký quỹ
sau khi thống nhất với
Bộ Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở Trung ương.
Điều 16. Doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Du lịch.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan quy
định cụ thể về doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 17. Cơ sở lưu trú du lịch
1. Các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:
a) Khách sạn;
b) Làng du lịch;
c) Biệt thự du lịch;
d) Căn hộ du lịch;
đ) Bãi cắm trại du lịch;
e) Nhà nghỉ du lịch;
g) Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;
h) Các cơ sở lưu trú du lịch khác.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
quy định, công bố tiêu chí cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch;
hồ sơ, thủ tục phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch để áp dụng thống nhất
trong phạm vi cả nước.
Điều 18. Điều kiện chung kinh
doanh lưu trú du lịch
1. Cơ sở lưu trú du lịch không được xây dựng trong
hoặc liền kề với khu vực thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh quản lý, không được
cản trở đến không gian của trận địa phòng không quốc gia; phải bảo đảm khoảng
cách an toàn đối với trường học, bệnh viện, những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy
cơ gây ô nhiễm.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở Trung ương và các cơ quan liên quan quy định cụ thể khoảng
cách này.
2. Cơ sở lưu trú có cơ sở vật chất, trang thiết bị
đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 19. Kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch
1. Khách sạn, làng du lịch được xếp hạng 1 sao, 2 sao,
3 sao, 4 sao, 5 sao, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch được xếp hạng cao cấp khi
kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không bắt buộc phải
xin giấy phép kinh doanh (trừ kinh doanh trò chơi có thưởng, mua, bán ngoại tệ,
bán hàng miễn thuế, casino) nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước khi thực hiện.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện dịch
vụ có điều kiện tại các cơ sở lưu trú du lịch phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Du lịch.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
quy định cụ thể về tiêu chuẩn và mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch.
Chương 5.
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 21. Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt
Nam (gọi tắt là chi nhánh) khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp du lịch được pháp luật nước sở tại
nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động kinh doanh du lịch ít nhất 5 năm, kể
từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước sở tại;
c) Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh cấp Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt
Nam (gọi tắt là văn phòng đại diện) khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng quy định tại mục a khoản 1 Điều này;
b) Đã hoạt động kinh doanh du lịch ít nhất 1 năm, kể
từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước sở tại;
c) Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều
22 Nghị định này.
Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện2
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài ký.
2. Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ
hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh xác nhận; trường hợp thành lập chi nhánh phải có thêm giấy ủy quyền
nêu rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh.
3. Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu
khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực
sự của doanh nghiệp du lịch nước ngoài năm tài chính liền kề với năm xem xét cấp
giấy phép (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh).
Các giấy tờ nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải
dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1.3 Doanh nghiệp du lịch
nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy
phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với
trường hợp đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện).
2.4 Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước
ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp
Giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước
về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan
nơi chi nhánh đặt trụ sở.
3.5 Trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch
nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ
quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.
4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 3
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp
du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
5. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài biết
và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
có thời hạn 5 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh
doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện6
1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp
(hoặc qua đường bưu điện) một (01) bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến cơ quan có thẩm quyền được quy định
tại khoản 1 Điều 23
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP trong thời hạn mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi như sau:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn
phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thay đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện;
c) Thay đổi người đứng đầu của chi nhánh, văn phòng
đại diện.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài ký;
b) Bản gốc giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện đã được cấp. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thành lập chi nhánh sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao giấy phép thành lập chi nhánh đã được sửa
đổi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số
92/2007/NĐ-CP .
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép thành lập văn phòng đại diện sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập văn
phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao giấy phép thành lập văn phòng đại
diện đã được sửa đổi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 23
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP .
Thời hạn của giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện được sửa đổi, bổ sung không vượt quá thời hạn của giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã cấp.
Điều 25. Cấp lại Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1.7 Trong những trường
hợp sau đây, doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan đã cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành
lập của doanh nghiệp du lịch nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn
phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
c) Thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp du
lịch nước ngoài;
d) Thay đổi địa điểm của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài trong phạm vi nước nơi doanh nghiệp thành lập.
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thẩm định, cấp lại
giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản
sao giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp lại cho các
cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định số
92/2007/NĐ-CP .
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có
thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận.
Các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này
phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện đã được cấp.
3.8 Trường hợp giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị mất, bị rách nát hoặc bị tiêu hủy,
doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) đơn đề nghị cấp lại giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài ký đến cơ quan cấp giấy phép được quy định tại Điều 21 Nghị định số
92/2007/NĐ-CP .
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thẩm định, cấp lại
giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp.
4. Thời hạn của Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện được cấp lại không vượt quá thời hạn của Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện đã cấp. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định Điều 23 Nghị định
này.
Điều 26. Gia hạn Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài được gia hạn Giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp theo pháp
luật nơi doanh nghiệp thành lập;
c) Không vi phạm các điều cấm quy định trong Luật
Du lịch và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong thời gian hoạt động tại
Việt Nam.
2.9 Gia hạn Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày trước khi giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi trực
tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đơn đề nghị gia hạn giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện tới cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều
23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP .
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia hạn giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; nếu được chấp thuận, doanh nghiệp
gửi bản gốc giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan có thẩm
quyền để gia hạn. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan có thẩm quyền phải nêu rõ
lý do bằng văn bản.
3. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
có thể được gia hạn nhiều lần. Thời gian gia hạn mỗi lần áp dụng theo quy định
tại khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
Điều 27. Quyền, nghĩa vụ của
chi nhánh và người đứng đầu chi nhánh
Chi nhánh, người đứng đầu chi nhánh thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:
1. Được kinh doanh các ngành, nghề quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 38 Luật Du lịch.
2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
phép thành lập chi nhánh, chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo bằng
văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, cơ quan nhà nước
về du lịch cấp tỉnh nơi chi nhánh đặt trụ sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.
3. Khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở, thay đổi người
đứng đầu chi nhánh, trong thời hạn 10 ngày làm việc, doanh nghiệp du lịch nước
ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và cơ
quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy
định hiện hành về hoạt động của chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở Trung ương và cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.
5. Chi nhánh không được thực hiện chức năng đại diện
cho doanh nghiệp khác, không được cho thuê lại trụ sở chi nhánh.
6. Người đứng đầu chi nhánh của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của chi nhánh theo
pháp luật Việt Nam và không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Đứng đầu văn phòng đại diện của cùng doanh nghiệp
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của một
doanh nghiệp nước ngoài khác tại Việt Nam.
Điều 28. Quyền, nghĩa vụ của
Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện, người đứng đầu văn phòng đại diện
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:
1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
phép thành lập, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động và thông báo bằng
văn bản tới cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi văn phòng đại diện đặt trụ
sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.
2. Khi thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu văn
phòng đại diện, trong thời hạn 10 ngày làm việc, doanh nghiệp du lịch nước
ngoài phải thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt văn phòng
đại diện.
3. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy
định hiện hành về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan nhà nước về du lịch
cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện.
4. Văn phòng đại diện không được thực hiện chức
năng làm đại diện cho doanh nghiệp khác, không được cho thuê lại trụ sở văn
phòng đại diện.
5. Người đứng đầu văn phòng đại diện của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của văn phòng
đại diện theo pháp luật Việt Nam và không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam;
b) Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nước
ngoài để kinh doanh du lịch;
c) Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được
thành lập theo pháp luật của Việt Nam.
Điều 29. Thu hồi Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy
phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời
gian 6 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện;
b) Ngừng hoạt động 6 tháng liên tục mà không thông
báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện trong 2 năm liên tiếp;
d) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Hoạt động không đúng chức năng của chi nhánh,
văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện.
Điều 30. Chấm dứt hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp du lịch nước ngoài
và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Khi doanh nghiệp du lịch nước ngoài chấm dứt hoạt
động theo pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh;
c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện mà doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đề nghị
gia hạn;
d) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện chấp thuận gia hạn;
đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
2. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước ngày dự kiến
chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a,
b và c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải gửi thông báo về
việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, các chủ nợ, người lao động trong chi nhánh, văn phòng đại diện,
người có quyền, nghĩa vụ, lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời
điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và đăng báo
viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 3 số liên tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định
không gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc ngày quyết
định thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại
điểm d và đ khoản 1
Điều này, cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được phép
phát hành tại Việt Nam trong 3 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp
du lịch nước ngoài và chi nhánh, văn phòng đại diện hoàn thành các nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Nghị định này, cơ quan
cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải xóa tên văn phòng đại
diện, chi nhánh trong Sổ đăng ký.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xóa tên chi
nhánh, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương có trách nhiệm thông
báo về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà
nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xóa tên văn
phòng đại diện, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo về
việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 31. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài đối với chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện của mình tại Việt Nam.
2. Ít nhất 15 ngày, trước khi chi nhánh, văn phòng
đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, chi
nhánh, văn phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa
vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm
d, điểm đ khoản 1 Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài có
nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức,
cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
HƯỚNG DẪN DU LỊCH
Điều 32. Điều kiện cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch nội địa
Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng
dẫn viên nội địa:
1. Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các
chất gây nghiện.
3. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hướng
dẫn du lịch trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp trung cấp du lịch không thuộc
chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng
dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;
c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác
trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo
có thẩm quyền cấp.
Điều 33. Điều kiện cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch quốc tế
Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch quốc tế:
1. Đáp ứng các quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 32 Nghị định này.
2. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hướng dẫn
du lịch trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở
lên và có thẻ hướng dẫn viên nội địa;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở
lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có
thẩm quyền cấp.
3. Có một trong các trình độ ngoại ngữ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ
trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở lên;
c) Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở
đào tạo có thẩm quyền cấp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
chủ trì, phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thông tin quy định,
công bố công khai điều kiện, nội dung, thời gian cụ thể bồi dưỡng nghiệp vụ hướng
dẫn du lịch để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Điều 34. Thủ tục cấp, đổi, cấp
lại thẻ hướng dẫn viên10
1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch
nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều 74, khoản 1 Điều 75 Luật Du lịch đến một trong các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch cấp tỉnh trong toàn quốc.
2. Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
75 Luật Du lịch đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đã được cấp thẻ hướng
dẫn viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời gian còn lại của thẻ đã cấp.
3. Tài liệu gửi kèm hồ sơ là bản sao (khi nộp hồ sơ
trực tiếp, người nộp đơn mang bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao công chứng
hoặc chứng thực (khi nộp hồ sơ qua đường bưu điện). Trong trường hợp tài liệu
được dịch ra tiếng Việt từ tiếng nước ngoài hoặc tài liệu bằng tiếng nước ngoài
thì phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 35. Cấp thẻ hướng dẫn
viên du lịch
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương:
a) Quản lý để bảo đảm việc cấp thẻ hướng dẫn viên
đúng quy định, thống nhất trên cả nước;
b) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về
cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh:
a) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du
lịch;
b) Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương về tình hình cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ
hướng dẫn viên du lịch tại địa phương.
Điều 36. Thuyết minh viên
1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều
78 Luật Du lịch.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Chương 7.
XÚC TIẾN DU LỊCH
Điều 37. Các hình thức xúc tiến
du lịch
1. Tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các phương
tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài.
2. Xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du
lịch.
3. Công bố các sản phẩm du lịch mới.
4. Khảo sát điểm đến.
5. Tổ chức và thực hiện các chương trình, sự kiện,
hội chợ, hội thảo, triển lãm, hoạt động thông tin du lịch (ở trong nước và nước
ngoài) của quốc gia, khu vực và địa phương.
6. Hợp tác quốc tế về xúc tiến du lịch.
7. Lập văn phòng đại diện du lịch ở nước ngoài.
8. Các hình thức xúc tiến du lịch khác.
Điều 38. Nội dung xúc tiến du
lịch
1. Tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người,
văn hóa Việt Nam; về các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng,
di sản văn hóa; về các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
về tiềm năng, thế mạnh về du lịch của cả nước; nâng cao nhận thức xã hội về du
lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn.
2. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước và nước
ngoài; xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; xây dựng, quảng bá các sản phẩm
du lịch.
3. Xây dựng các tiêu chí và tổ chức việc trao tặng
các danh hiệu du lịch quốc gia cho các doanh nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực
kinh doanh du lịch.
4. Kết hợp với xúc tiến đầu tư, thương mại, giao
lưu văn hóa và các lĩnh vực khác nhằm xúc tiến du lịch ở trong nước và nước
ngoài.
5. Các nội dung xúc tiến du lịch khác.
Điều 39. Trách nhiệm thực hiện
xúc tiến du lịch
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương:
a) Xây dựng chương trình xúc tiến du lịch quốc gia
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện trong từng thời kỳ;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, hội
chợ, hội thảo, triển lãm du lịch cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, sự
kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở Trung ương và địa phương khác trong hoạt động xúc tiến du lịch.
3. Các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức, cá nhân
được tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác để tiến hành hoạt động
xúc tiến du lịch trong và nước ngoài, tham gia các chương trình xúc tiến du lịch
quốc gia.
Điều 40. Văn phòng đại diện du
lịch Việt Nam ở nước ngoài
1. Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài
là tổ chức đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương tại nước
tiếp nhận và các nước mà văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài được
phân công phụ trách (gọi tắt là văn phòng).
2. Văn phòng được thành lập tại thị trường du lịch
trọng điểm, trung tâm giao lưu quốc tế, có vị trí thuận lợi trong việc quan hệ,
hợp tác phát triển du lịch giữa Việt Nam với nước tiếp nhận và các nước văn
phòng được phân công phụ trách.
Việc thành lập và hoạt động của văn phòng do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
Trung ương.
3. Văn phòng chịu sự quản lý của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước tiếp nhận và cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở Trung ương theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp
luật nước tiếp nhận.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH11
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
27/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành, hướng
dẫn du lịch; Nghị định số 39/2000/ NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ
về cơ sở lưu trú du lịch; các quy định liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định số
45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định về văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 42. Quy định chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký kinh
doanh, đã có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, đã có Giấy phép thành lập
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo đúng
nội dung quy định trong Giấy phép đã được cấp và trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực phải bổ sung đầy đủ các điều kiện về kinh doanh,
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của Nghị định này.
2. Hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ hướng dẫn
viên du lịch trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hướng
dẫn du lịch và trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, phải bổ sung đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ sở lưu trú du lịch đã đăng ký hoạt động kinh
doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động
kinh doanh và trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, phải bổ sung đầy đủ các điều kiện theo đúng quy định tại Nghị định này.
Điều 43. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
1 Nghị định số
01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch,”
2 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng
02 năm 2012.
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
4 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
5 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
6 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
7 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
8 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
10 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 2 của Nghị định số
01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
11 Điều 4 và Điều
5 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”