VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
XUẤT BẢN
Luật Xuất bản số 19/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Xuất bản[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động xuất bản;
quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản,
in và phát hành xuất bản phẩm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân
nước ngoài cư trú tại Việt Nam có liên quan đến hoạt động xuất bản.
Điều 3. Vị trí, mục đích của
hoạt động xuất bản
Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng
nhằm phổ biến, giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống
tinh thần của Nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp
của người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế -
xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản
thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua
các phương tiện điện tử.
2. In là việc sử dụng thiết bị in để tạo
ra xuất bản phẩm từ bản mẫu.
3. Phát hành là việc thông qua một hoặc
nhiều hình thức mua, bán, phân phát, tặng, cho, cho thuê, cho mượn, xuất khẩu,
nhập khẩu, hội chợ, triển lãm để đưa xuất bản phẩm đến người sử dụng.
4. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ,
văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức
được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm
thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc
minh họa cho sách.
5. Bản thảo là bản viết tay, đánh máy hoặc
bản được tạo ra bằng phương tiện điện tử của một tác phẩm, tài liệu để xuất bản.
6. Biên tập là việc rà soát, hoàn thiện nội
dung và hình thức bản thảo để xuất bản.
7. Tài liệu không kinh doanh là xuất bản
phẩm không dùng để mua, bán.
8. Xuất bản điện tử là việc tổ chức, khai
thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu và sử dụng phương tiện điện tử để tạo ra
xuất bản phẩm điện tử.
9. Xuất bản phẩm điện tử là xuất bản phẩm
quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 4 Điều này được định dạng số và đọc,
nghe, nhìn bằng phương tiện điện tử.
10. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt
động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không
dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự quy định tại khoản 10 Điều 4 của
Luật Giao dịch điện tử.
11. Phương thức xuất bản và phát hành xuất bản
phẩm điện tử là việc xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên các phương tiện
điện tử.
12. Lưu chiểu là việc nộp xuất bản phẩm để
lưu giữ, đối chiếu, kiểm tra, thẩm định.
Điều 5. Bảo đảm quyền phổ biến
tác phẩm, bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
1. Nhà nước bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm dưới
hình thức xuất bản phẩm thông qua nhà xuất bản và bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan.
2. Nhà nước không kiểm duyệt tác phẩm trước khi
xuất bản.
3. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được
lợi dụng quyền phổ biến tác phẩm làm thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Quản lý nhà nước về
hoạt động xuất bản
1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
bao gồm:
a)[2] Xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động xuất bản;
tổ chức lập nội dung phương án phát triển cơ sở xuất bản trong quy hoạch phát
triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở
xuất bản, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy
hoạch; ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất bản
và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản;
b) Tổ chức đọc, kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm
lưu chiểu;
c) Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động
xuất bản;
d) Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
trong hoạt động xuất bản; đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động
xuất bản;
đ) Hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê
và công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động xuất bản; tuyển chọn và trao
giải thưởng đối với xuất bản phẩm có giá trị cao.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản trong phạm vi cả nước.
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động xuất bản tại địa phương.
Điều 7. Chính sách của Nhà
nước đối với hoạt động xuất bản
1.[3] Nhà nước có
chiến lược phát triển mạng lưới nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản
phẩm; phương án phát triển cơ sở xuất bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới
cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy
hoạch vùng và quy hoạch tỉnh; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; ưu đãi về thuế
theo quy định của pháp luật cho hoạt động xuất bản; có chính sách thu hút các
nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động xuất bản.
2. Chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực xuất
bản:
a) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, hiện đại hóa
cơ sở vật chất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho nhà xuất
bản phục vụ nhiệm vụ, đối tượng và địa bàn quy định tại điểm b khoản này;
b) Đặt hàng để có bản thảo và xuất bản tác phẩm,
tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng, thông tin đối ngoại,
phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo, thiếu niên, nhi
đồng, người khiếm thị và các nhiệm vụ trọng yếu khác;
c) Mua bản thảo đối với những tác phẩm có giá trị
nhưng thời điểm xuất bản chưa thích hợp hoặc đối tượng sử dụng hạn chế; hỗ trợ
mua bản quyền đối với tác phẩm trong nước và nước ngoài có giá trị phục vụ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
d) Ưu đãi lãi suất vay vốn theo quy định của
pháp luật.
3. Chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực in
xuất bản phẩm:
a) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, hiện đại hóa
cơ sở vật chất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho cơ sở
in phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng, thông tin đối ngoại và cơ sở
in tại vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo;
b) Ưu đãi về tiền thuê đất để làm nhà xưởng và
lãi suất vay vốn cho cơ sở in phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng,
thông tin đối ngoại và cơ sở in tại vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải
đảo.
4. Chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực phát
hành xuất bản phẩm:
a) Ưu tiên đầu tư quỹ đất và kinh phí xây dựng
cơ sở vật chất cho hệ thống cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải
đảo;
b) Hỗ trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm phục vụ
nhiệm vụ, đối tượng và địa bàn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Hỗ trợ kinh phí tổ chức hoạt động quảng bá
văn hóa, đất nước, con người Việt Nam thông qua xuất bản phẩm; tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm trong và ngoài nước;
d) Ưu đãi tiền thuê đất, thuê nhà thuộc sở hữu
nhà nước; lãi suất vay vốn đối với cơ sở phát hành xuất bản phẩm.
5. Chính sách của Nhà nước đối với việc xuất bản,
phát hành xuất bản phẩm điện tử:
a) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, hiện đại hóa
cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho nhà xuất bản để xuất
bản xuất bản phẩm điện tử;
b) Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đặc tả của
xuất bản phẩm điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, truy nhập,
quản lý và lưu trữ xuất bản phẩm điện tử.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của hoạt động xuất bản.
Điều 8. Thành lập văn phòng
đại điện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản
phẩm nước ngoài
1. Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất
bản phẩm nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp, tổ chức được thành lập tại nước
ngoài hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đó có xuất bản, phát hành xuất
bản phẩm) được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi được Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp giấy phép.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập
và nội dung hoạt động, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập
văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành
xuất bản phẩm nước ngoài.
Điều 9. Khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động xuất bản
Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động xuất bản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Những nội dung và
hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
1. Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm có nội dung sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược,
gây hận thù giữa các dân tộc và Nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá
tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê
tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá
nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu
cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc
thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan,
tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định
xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản;
b) Thay đổi, làm sai lệch nôi dung bản thảo đã
được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy
phép xuất bản;
c) In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản
phẩm;
d) Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp
pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu;
đ) Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị
đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu
trái phép;
e) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Xử lý vi phạm
trong hoạt động xuất bản
1. Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Xuất bản phẩm có vi phạm thì bị đình chỉ phát
hành có thời hạn và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải sửa chữa mới được
phát hành hoặc bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.
4. Xuất bản phẩm điện tử có vi phạm thì bị đưa
ra khỏi phương tiện điện tử và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ trong hoạt động xuất bản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trường hợp quyết định sai, gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
LĨNH VỰC XUẤT BẢN
Điều 12. Đối tượng thành lập
nhà xuất bản và loại hình tổ chức nhà xuất bản
1. Cơ quan, tổ chức sau đây được thành lập nhà
xuất bản (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản nhà xuất bản):
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và
tài liệu khoa học, học thuật.
2. Nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại
hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà
nước là chủ sở hữu.
Điều 13. Điều kiện thành lập
nhà xuất bản
Việc thành lập nhà xuất bản phải có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Có tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, đối
tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan chủ quản;
2. Có người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 của Luật này để bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng
biên tập và có ít nhất năm biên tập viên cơ hữu;
3. Có trụ sở, nguồn tài chính và các điều kiện cần
thiết khác bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản do Chính phủ quy định;
4.[4] Phù hợp với
chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động xuất bản.
Điều 14. Cấp, thu hồi giấy
phép thành lập và đình chỉ hoạt động của nhà xuất bản
1. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thành lập nhà xuất bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập nhà xuất
bản;
b) Đề án thành lập nhà xuất bản và giấy tờ chứng
minh có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép thành lập nhà xuất bản; trường
hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Sau khi được cấp giấy phép thành lập nhà xuất
bản, cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập nhà xuất bản và chuẩn bị các điều
kiện cần thiết khác để nhà xuất bản hoạt động.
Nhà xuất bản được hoạt động phù hợp với nội dung
ghi trong giấy phép thành lập.
4. Nhà xuất bản bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thành lập và trong quá trình hoạt động,
cơ quan chủ quản và nhà xuất bản không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 của Luật này;
b) Nhà xuất bản thực hiện không đúng nội dung
ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản;
c) Nhà xuất bản vi phạm quy định của pháp luật về
xuất bản mà bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động.
5. Giấy phép thành lập nhà xuất bản bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
b) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp
giấy phép thành lập nhà xuất bản mà cơ quan chủ quản không ra quyết định thành
lập nhà xuất bản;
c) Trong thời hạn 12 tháng liên tục mà nhà xuất
bản không có xuất bản phẩm nộp lưu chiểu;
d) Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 của Luật này và gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của
pháp luật.
6. Khi giấy phép thành lập nhà xuất bản bị thu hồi
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 5 Điều này thì cơ
quan chủ quản nhà xuất bản phải thực hiện việc giải thể nhà xuất bản theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Cấp đổi giấy phép thành
lập nhà xuất bản
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi có một
trong những thay đổi sau đây thì cơ quan chủ quản nhà xuất bản phải đề nghị
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản:
a) Thay đổi cơ quan chủ quản, tên gọi của cơ
quan chủ quản nhà xuất bản và tên nhà xuất bản;
b) Thay đổi loại hình tổ chức của nhà xuất bản;
c) Thay đổi tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ,
xuất bản phẩm chủ yếu của nhà xuất bản.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép thành lập nhà
xuất bản bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép;
b) Giấy phép thành lập nhà xuất bản đã được cấp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp đổi giấy phép; trường hợp không cấp đổi
giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Trường hợp thay đổi trụ sở làm việc, nhà xuất
bản phải gửi thông báo bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi thay đổi.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chủ quản nhà xuất bản
1. Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với chức
danh lãnh đạo nhà xuất bản quy định tại Điều 17 của Luật này
sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Định hướng kế hoạch xuất bản hằng năm của nhà
xuất bản.
4. Chỉ đạo việc thực hiện tôn chỉ, mục đích,
phương hướng hoạt động của nhà xuất bản; giám sát nhà xuất bản thực hiện đúng
giấy phép thành lập nhà xuất bản.
5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của nhà xuất bản
theo thẩm quyền.
6. Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của
nhà xuất bản trong hoạt động xuất bản theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Tiêu chuẩn các chức
danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản
1. Tiêu chuẩn đối với tổng giám đốc (giám đốc)
nhà xuất bản:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên;
c) Có ít nhất 03 năm làm một trong các công việc
biên tập, quản lý xuất bản hoặc báo chí, quản lý tại cơ quan chủ quản nhà xuất
bản;
d) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn đối với tổng biên tập nhà xuất bản:
a) Có chứng chỉ hành nghề biên tập;
b) Có ít nhất 03 năm làm công việc biên tập tại
nhà xuất bản hoặc cơ quan báo chí;
c) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với nhà xuất bản tổ chức và hoạt động
theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu
mà có chức danh chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì chủ tịch
hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phải đồng thời là tổng giám đốc (giám
đốc) nhà xuất bản.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền
hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản
1. Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành hoạt động của nhà xuất bản đúng tôn
chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ ghi trong giấy phép và quyết định thành lập
nhà xuất bản;
b) Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà
xuất bản;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
d) Tổ chức thẩm định tác phẩm, tài liệu quy định
tại Điều 24 của Luật này và tác phẩm, tài liệu khác khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nuớc về hoạt động xuất bản;
đ) Ký hợp đồng liên kết xuất bản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 của Luật này trước khi ký quyết định xuất
bản;
e) Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa
in;
g) Ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản
phẩm đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản, kể cả việc in tăng số lượng;
h) Ký quyết định phát hành xuất bản phẩm;
i) Định giá, điều chỉnh giá bán lẻ xuất bản phẩm
theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo
và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành,
thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
m) Thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;
n) Bảo đảm không để lộ, lọt nội dung tác phẩm,
tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả;
o) Quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà xuất
bản;
p) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ
quan chủ quản về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuất bản.
2. Tổng biên tập nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Giúp tổng giám đốc (giám đốc) chỉ đạo việc tổ
chức bản thảo;
b) Tổ chức biên tập bản thảo;
c) Đọc và ký duyệt đối với từng bản thảo để
trình tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký quyết định xuất bản;
d) Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài
liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả;
đ) Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc (giám đốc)
nhà xuất bản và trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản.
Điều 19. Tiêu chuẩn, nhiệm
vụ và quyền hạn của biên tập viên
1. Tiêu chuẩn của biên tập viên:
a) Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt
Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên;
c) Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật
xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông;
d) Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp.
2. Biên tập viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a) Thực hiện biên tập bản thảo;
b) Được từ chối biên tập bản thảo tác phẩm, tài
liệu mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
10 của Luật này và phải báo cáo với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập
nhà xuất bản bằng văn bản;
c) Đứng tên trên xuất bản phẩm do mình biên tập;
d) Tham gia các lớp tập huấn định kỳ kiến thức
pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản tổ chức;
đ) Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài
liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả;
e) Chịu trách nhiệm trước tổng biên tập nhà xuất
bản và trước pháp luật về phần nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập.
Điều 20. Cấp, thu hồi, cấp
lại chứng chỉ hành nghề biên tập
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập
bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập
theo mẫu quy định;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định;
c) Bản sao có chứng thực văn bằng;
d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng
kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; trường hợp không
cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong
các trường hợp sau đây:
a) Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập
bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;
b) Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm
hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội
dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành;
c) Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực
pháp luật của tòa án.
4. Biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập
bị thu hồi thì sau 02 năm mới được xét cấp lại, trừ trường hợp biên tập viên bị
kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
5. Chứng chỉ hành nghề biên tập được cấp lại
trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
Điều 21. Quyền tác giả
trong lĩnh vực xuất bản
Việc xuất bản tác phẩm, tài liệu và tái bản xuất
bản phẩm chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đăng ký xuất bản
và xác nhận đăng ký xuất bản
1. Trước khi xuất bản tác phẩm, tài liệu hoặc
tái bản xuất bản phẩm, nhà xuất bản phải đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và
Truyền thông theo mẫu quy định. Nội dung đăng ký xuất bản phải phù hợp với tôn
chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đăng ký xuất bản của nhà xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông xác
nhận đăng ký xuất bản bằng văn bản; trường hợp không xác nhận phải có văn bản
trả lời nêu rõ lý do.
3. Văn bản xác nhận đăng ký xuất bản là căn cứ để
nhà xuất bản ra quyết định xuất bản và có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm xác nhận đăng ký.
Điều 23. Liên kết trong hoạt
động xuất bản
1. Nhà xuất bản được liên kết với tổ chức, cá
nhân (gọi chung là đối tác liên kết) sau đây để xuất bản đối với từng xuất bản
phẩm:
a) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
b) Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm, cơ sở
phát hành xuất bản phẩm;
c) Tổ chức khác có tư cách pháp nhân.
2. Hình thức liên kết của nhà xuất bản với đối
tác liên kết bao gồm:
a) Khai thác bản thảo;
b) Biên tập sơ bộ bản thảo;
c) In xuất bản phẩm;
d) Phát hành xuất bản phẩm.
3. Việc liên kết chỉ được thực hiện khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm,
tài liệu được liên kết xuất bản;
b) Có hợp đồng liên kết xuất bản giữa nhà xuất bản
và đối tác liên kết. Hợp đồng liên kết phải có các nội dung cơ bản theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Trường hợp liên kết biên tập sơ bộ bản thảo,
ngoài việc phải có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, đối
tác liên kết phải có biên tập viên.
4. Đối với tác phẩm, tài liệu có nội dung về lý
luận chính trị, lịch sử, tôn giáo, chủ quyền quốc gia, hồi ký thì nhà xuất bản
không được liên kết biên tập sơ bộ bản thảo.
5. Trách nhiệm của tổng giám đốc (giám đốc) nhà
xuất bản trong liên kết xuất bản:
a) Quyết định đối tác, hình thức liên kết và
giao kết hợp đồng liên kết đối với từng xuất bản phẩm; trường hợp liên kết để
xuất bản nhiều xuất bản phẩm với cùng một đối tác liên kết thì có thể giao kết
trong một hợp đồng, trong đó thể hiện rõ hình thức liên kết đối với từng xuất bản
phẩm;
b) Thực hiện đúng hợp đồng liên kết xuất bản; bảo
đảm nội dung xuất bản phẩm liên kết phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng,
nhiệm vụ của nhà xuất bản;
c) Tổ chức biên tập hoàn chỉnh bản thảo tác phẩm,
tài liệu do đối tác liên kết biên tập sơ bộ;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
liên kết xuất bản và xuất bản phẩm liên kết;
đ) Thu hồi quyết định xuất bản khi đối tác liên
kết vi phạm hợp đồng liên kết;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại
khoản 1 Điều 18 của Luật này.
6. Trách nhiệm của tổng biên tập nhà xuất bản
trong liên kết xuất bản:
a) Giúp tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản tổ
chức biên tập hoàn chỉnh bản thảo tác phẩm, tài liệu do đối tác liên kết biên tập
sơ bộ; đọc duyệt bản thảo tác phẩm, tài liệu liên kết xuất bản;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại
khoản 2 Điều 18 của Luật này.
7. Trách nhiệm của đối tác liên kết:
a) Thực hiện đúng hợp đồng liên kết xuất bản;
b) Thực hiện đúng nội dung bản thảo đã được tổng
giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt để in hoặc phát hành trên phương tiện
điện tử;
c) Ghi tên, địa chỉ trên xuất bản phẩm theo quy
định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật này;
d) Nộp xuất bản phẩm liên kết để nhà xuất bản nộp
lưu chiểu;
đ) Chỉ phát hành xuất bản phẩm liên kết sau khi
tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký quyết định phát hành;
e) Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành,
thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
liên kết xuất bản và xuất bản phẩm liên kết.
Điều 24. Tác phẩm, tài liệu
phải thẩm định nội dung trước khi tái bản
Tác phẩm, tài liệu sau đây nếu nội dung có dấu
hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này thì
nhà xuất bản phải tổ chức thẩm định trước khi đăng ký xuất bản để tái bản:
1. Tác phẩm, tài liệu xuất bản trước Cách mạng
Tháng Tám năm 1945; tác phẩm, tài liệu xuất bản từ năm 1945 đến năm 1954 trong
vùng bị tạm chiếm;
2. Tác phẩm, tài liệu xuất bản từ năm 1954 đến
ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt Nam không do Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam cho phép;
3. Tác phẩm, tài liệu xuất bản ở nước ngoài.
Điều 25. Cấp giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh
1. Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh mà
không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản sau đây cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức ở trung ương và tổ chức nước
ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân, chi
nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương của cơ quan, tổ chức ở trung ương.
2. Tài liệu không kinh doanh phải phù hợp chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản.
3. Chính phủ quy định danh mục tài liệu không
kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản.
4. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh lập hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này và nộp phí thẩm định nội dung tài liệu để
cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Ba bản thảo tài liệu; trường hợp tài liệu bằng
tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt. Đối với tài liệu để xuất
bản điện tử, phải lưu toàn bộ nội dung vào thiết bị số;
c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với tổ chức nước
ngoài.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này
phải cấp giấy phép xuất bản, đóng dấu vào ba bản thảo tài liệu và lưu lại một bản,
hai bản trả lại cho tổ chức đề nghị cấp phép; trường hợp không cấp giấy phép phải
có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng giấy phép xuất bản được cấp;
b) Bảo đảm nội dung tài liệu xuất bản đúng với bản
thảo tài liệu được cấp giấy phép;
c) Thực hiện ghi thông tin trên xuất bản phẩm
theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
d) Nôp lưu chiểu tài liệu và nộp cho Thư viện Quốc
gia Việt Nam theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
đ) Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành,
thu hồi hoặc tiêu hủy đối với tài liệu xuất bản khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tài liệu
được xuất bản.
Điều 26. Xuất bản tác phẩm,
tài liệu của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Viêt Nam
1. Việc xuất bản tác phẩm, tài liệu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài để kinh doanh tại Việt Nam phải được nhà xuất bản Việt Nam
thực hiện.
2. Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh của tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện qua nhà xuất bản Việt Nam được thực
hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
Điều 27. Thông tin ghi trên
xuất bản phẩm
1. Trên xuất bản phẩm dưới dạng sách phải ghi
các thông tin sau đây:
a) Tên sách, tên tác giả hoặc người biên soạn,
người chủ biên (nếu có), họ tên người dịch (nếu là sách dịch), người phiên âm
(nếu là sách phiên âm từ chữ Nôm); tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được
cấp giấy phép xuất bản;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân
liên kết xuất bản (nếu có); họ tên người hiệu đính (nếu có); năm xuất bản, số
thứ tự của tập; đối với sách dịch, phải ghi tên nguyên bản; nếu dịch từ ngôn ngữ
khác với ngôn ngữ nguyên bản thì phải ghi rõ dịch từ ngôn ngữ nào;
c) Họ tên và chức danh của tổng giám đốc (giám đốc)
chịu trách nhiệm xuất bản; họ tên và chức danh của tổng biên tập chịu trách nhiệm
nội dung; họ tên biên tập viên; khuôn khổ sách, số xác nhận đăng ký xuất bản, số
quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép
xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; họ tên người trình
bày, minh họa; họ tên người biên tập kỹ thuật, họ tên người sửa bản in; số lượng
in; tên và địa chỉ cơ sở in; thời gian nộp lưu chiểu; mã số sách tiêu chuẩn quốc
tế (ISBN);
d) Đối với sách kinh doanh phải ghi giá bán lẻ;
đối với sách do Nhà nước đặt hàng phải ghi là “sách Nhà nước đặt hàng”; đối với
sách không kinh doanh phải ghi là “sách không bán”.
2. Trên xuất bản phẩm không phải là sách phải
ghi các thông tin sau:
a) Tên xuất bản phẩm; tên nhà xuất bản hoặc cơ
quan, tổ chức được phép xuất bản;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân
liên kết xuất bản (nếu có); số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản
của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở
in;
c) Đối với xuất bản phẩm kinh doanh phải ghi giá
bán lẻ; đối với xuất bản phẩm do Nhà nước đặt hàng phải ghi là “xuất bản phẩm Nhà
nước đặt hàng”; đối với xuất bản phẩm không kinh doanh phải ghi là “xuất bản phẩm
không bán”.
3. Thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
phải ghi trên bìa một của sách và không được ghi thêm thông tin khác; thông tin
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải ghi trên cùng một trang sách; thông
tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải ghi trên bìa bốn của sách.
4. Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản quyết định
vị trí ghi các thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trên xuất bản phẩm,
trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Đối với xuất bản phẩm điện tử ngoài việc phải
có đủ các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải có các
thông tin quản lý xuất bản phẩm điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông.
6. Trường hợp bìa một của sách có hình ảnh Quốc
kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt Nam, chân dung lãnh tụ, người đứng đầu Đảng
và Nhà nước thì không ghi tên tác giả, người biên soạn, người chủ biên, họ tên
người dịch, người phiên âm trên nên hình ảnh, chân dung đó.
Điều 28. Nộp xuất bản phẩm
lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
1. Tất cả xuất bản phẩm phải nộp lưu chiểu cho
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản chậm nhất là 10 ngày trước khi
phát hành. Việc nộp lưu chiểu xuất bản phẩm được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản phải nộp ba bản cho Bộ Thông
tin và Truyền thông; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp hai bản;
b) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp giấy phép xuất bản phải nộp hai bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và một bản
cho Bộ Thông tin và Truyền thông; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp
một bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, một bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Đối với xuất bản phẩm tái bản không sửa chữa,
bổ sung thì nộp một bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông; trường hợp có sửa chữa,
bổ sung thì thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Xuất bản phẩm có nội dung thuộc bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật thì chỉ nộp tờ khai lưu chiểu;
đ) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết thủ tục nộp xuất bản phẩm lưu chiểu.
2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày xuất bản
phẩm được phát hành, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản phải nộp
ba bản cho Thư viện Quốc gia; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp
hai bản.
Điều 29. Đọc, kiểm tra xuất
bản phẩm lưu chiểu và thẩm quyền xử lý xuất bản phẩm vi phạm
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức đọc, kiểm
tra xuất bản phẩm lưu chiểu và quyết định việc xử lý xuất bản phẩm vi phạm theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đọc, kiểm
tra xuất bản phẩm lưu chiểu và quyết định việc xử lý xuất bản phẩm vi phạm theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với
xuất bản phẩm do mình cấp giấy phép xuất bản.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thù lao cho người đọc
và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu.
Điều 30. Quảng cáo trên xuất
bản phẩm
1. Không được quảng cáo trên bản đồ hành chính.
2. Việc quảng cáo trên lịch blốc được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Diện tích dành cho quảng cáo không vượt quá
20% diện tích từng tờ lịch; nội dung và hình ảnh quảng cáo phải phù hợp với thuần
phong mỹ tục Việt Nam và các quy định khác của pháp luật về quảng cáo;
b) Không được quảng cáo trên những tờ lịch in
ngày Quốc lễ và ngày kỷ niệm lớn của đất nước.
3. Việc quảng cáo trên xuất bản phẩm không được
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quảng cáo.
Chương III
LĨNH VỰC IN XUẤT BẢN PHẨM
Điều 31. Hoạt động của cơ sở
in xuất bản phẩm
1. Cơ sở in chỉ được in xuất bản phẩm sau khi được
cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
2. Cơ sở in chỉ được nhận in xuất bản phẩm theo
quy định tại Điều 33 của Luật này.
Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
1. Điều kiện để cấp giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm bao gồm:
a) Người đứng đầu cơ sở in phải là công dân Việt
Nam, thường trú tại Việt Nam, có nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm
và đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật;
b) Có mặt bằng sản xuất, thiết bị để thực hiện một
hoặc các công đoạn chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm;
c) Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự, vệ
sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
d)[5] Phù hợp với
quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông
tin điện tử, cơ sở xuất bản và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất bản
phẩm theo mẫu quy định;
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ sở in;
c) Tài liệu chứng minh về việc có mặt bằng sản
xuất và thiết bị để thực hiện một trong các công đoạn chế bản in, in và gia
công sau in xuất bản phẩm;
d) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in
theo mẫu quy định;
đ) Bản sao có chứng thực văn bằng do cơ sở đào tạo
chuyên ngành in cấp hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động
in xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
e) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đủ điều
kiện an ninh - trật tự, vệ sinh môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in xuất bản
phẩm:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép
cho cơ sở in của cơ quan, tổ chức ở trung ương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ
sở in ở địa phương.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 3 Điều
này phải cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy
phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được cấp
lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ sở in
có một trong các thay đổi về tên gọi, địa chỉ, thành lập chi nhánh, chia tách
hoặc sáp nhập thì cơ sở in phải làm thủ tục đổi giấy phép hoạt động in xuất bản
phẩm.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thay đổi
về người đứng đầu thì cơ sở in phải thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm d và điểm đ khoản
2 Điều này.
8. Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở in xuất bản phẩm không đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong quá trình hoạt động;
b) Cơ sở in có các thay đổi quy định tại khoản 6
Điều này mà không làm thủ tục đổi giấy phép.
9. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết về thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in, giấy
chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm.
Điều 33. Điều kiện nhận in
xuất bản phẩm
1. Việc nhận in xuất bản phẩm được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đối với xuất bản phẩm thực hiện thông qua nhà
xuất bản thì phải có quyết định xuất bản (bản chính) và bản thảo có chữ ký duyệt
của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản;
b) Đối với tài liệu không kinh doanh của cơ
quan, tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài không thực hiện qua nhà xuất bản thì
phải có giấy phép xuất bản (bản chính) và bản thảo có đóng dấu của cơ quan cấp
giấy phép quy định tại Điều 25 của Luật này;
c) Đối với xuất bản phẩm in gia công cho nước
ngoài phải có giấy phép in gia công và bản mẫu xuất bản phẩm đặt in gia công có
đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép quy định tại Điều 34 của Luật
này.
2. Việc nhận in xuất bản phẩm phải có hợp đồng
theo quy định của pháp luật giữa cơ sở in với nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức
được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh.
3. Số lượng xuất bản phẩm được in phải được thể
hiện trong hợp đồng và phải phù hợp với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh.
Điều 34. In gia công xuất bản
phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ sở in có giấy phép hoạt động in xuất bản
phẩm quy định tại Điều 32 của Luật này được in gia công xuất
bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Việc in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài phải được Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp giấy phép.
2. Nội dung xuất bản phẩm in gia công cho nước
ngoài không được vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật
này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép in gia công cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài theo mẫu quy định;
b) Hai bản mẫu xuất bản phẩm đặt in;
c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm;
d) Bản sao có chứng thực hợp đồng in gia công xuất
bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; trường hợp hợp đồng bằng tiếng nước
ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt;
đ) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người
đặt in hoặc giấy ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền đặt
in.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp
giấy phép, đóng đấu vào hai bản mẫu và gửi trả lại cơ sở in một bản; trường hợp
không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Giám đốc cơ sở in chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc in xuất bản phẩm in gia công. Tổ chức, cá nhân đặt in gia công chịu
trách nhiệm về bản quyền đối với xuất bản phẩm đặt in gia công.
6. Xuất bản phẩm in gia công cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài phải xuất khẩu 100%; trường hợp phát hành, sử dụng tại Việt Nam
thì phải làm thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm theo quy định của Luật này.
Điều 35. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
1. Thực hiện quy định tại các điều
31, 32, 33 và các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 34 của Luật này;
lưu giữ và quản lý hồ sơ nhận in xuất bản phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Báo cáo về hoạt động in xuất bản phẩm của cơ
sở in theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
3. Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
hoạt động in xuất bản phẩm do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ
chức.
4. Khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này thì cơ sở in phải
dừng việc in và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đồng thời
thông báo với nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt in.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
in xuất bản phẩm của cơ sở in.
Chương IV
LĨNH VỰC PHÁT HÀNH XUẤT
BẢN PHẨM
Điều 36. Hoạt động phát
hành xuất bản phẩm
1. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm bao gồm doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh xuất bản phẩm (sau đây gọi
chung là cơ sở phát hành).
Nhà xuất bản được thành lập cơ sở phát hành xuất
bản phẩm.
2. Cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
3. Điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành
là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Người đứng đầu cơ sở phát hành phải thường
trú tại Việt Nam; có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về
phát hành xuất bản phẩm do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành phát hành xuất
bản phẩm cấp;
b) Có một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
c) Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.
4. Điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành
là hộ kinh doanh:
a) Chủ hộ phải thường trú tại Việt Nam;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.
Điều 37. Đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm
1. Trước khi hoạt động, cơ sở phát hành là doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định sau đây:
a) Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh
tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên đăng ký hoạt động với Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh
tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký hoạt động với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ thông tin và Truyền thông quy định
thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
Điều 38. Cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài được nhập khẩu xuất bản phẩm vào Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam và phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản
phẩm (sau đây gọi là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) phải có giấy phép hoạt động
kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động kinh doanh
nhập khẩu xuất bản phẩm bao gồm:
a) Có một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư theo
quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
phải thường trú tại Việt Nam, có văn bằng do cơ sở đào tạo chuyên ngành cấp hoặc
giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp;
c) Có đội ngũ nhân viên đủ năng lực thẩm định nội
dung sách trong trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh
doanh nhập khẩu xuất bản phẩm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh
doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở nhập
khẩu xuất bản phẩm kèm theo bản sao có chứng thực văn bằng hoặc giấy chứng nhận
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách đối
với trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có
văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Đăng ký nhập khẩu
xuất bản phẩm để kinh doanh
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh phải
do cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm thực hiện.
2. Trước khi nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất bản
phẩm phải lập hồ sơ đăng ký nhập khẩu gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm, Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận
đăng ký bằng văn bản; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
4. Trường hợp có sự thay đổi thông tin trong hồ
sơ đăng ký xuất bản phẩm nhập khẩu đã được xác nhận đăng ký, cơ sở nhập khẩu xuất
bản phẩm phải có văn bản báo cáo về nội dung thông tin thay đổi, đồng thời đăng
ký những thông tin mới (nếu có) với Bộ Thông tin và Truyền thông để xác nhận
đăng ký bổ sung.
5. Văn bản xác nhận đăng ký của Bộ Thông tin và
Truyền thông là căn cứ pháp lý để cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm làm thủ tục nhập
khẩu với cơ quan hải quan và có giá trị cho đến khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu.
6. Trường hợp phát hiện nội dung xuất bản phẩm
nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông
có quyền từ chối xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc yêu cầu thẩm định
nội dung xuất bản phẩm đó trước khi xác nhận đăng ký nhập khẩu.
Điều 40. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Thực hiện quy định tại các điều
36, 37, 38 và 39 của Luật này trong quá trình hoạt động.
2. Thực hiện đúng giấy phép hoạt động nhập khẩu
xuất bản phẩm, giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm; thực hiện đúng nội
dung đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
3. Báo cáo về hoạt động của cơ sở phát hành, cơ
sở nhập khẩu xuất bản phẩm theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản.
4. Không được tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm
có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này, xuất
bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc bị đình chỉ
phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy; không được kinh doanh xuất
bản phẩm thuộc loại không kinh doanh, xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài.
5. Dừng việc phát hành, nhập khẩu xuất bản phẩm
và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện xuất bản
phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
6. Đối với cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm, người
đứng đầu phải tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát
hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm nhập khẩu.
7. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
của cơ sở phát hành, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm.
Điều 41. Cấp giấy phép nhập
khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp quy định
tại Điều 42 của Luật này và phải nộp lệ phí theo quy định của
pháp luật.
2. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh
doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu
theo mẫu quy định và thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức nước
ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông
hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
b) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi
có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;
b) Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu quy
định.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải cấp giấy phép; trường hợp không
cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm đề nghị nhập
khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu cung cấp một bản xuất bản phẩm để
tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu.
6. Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm có dấu
hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam để quyết định việc cấp giấy phép nhập khẩu
không kinh doanh thực hiện như sau:
a) Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu thành lập hội
đồng thẩm định đối với từng xuất bản phẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định. Thành phần gồm các chuyên gia có đủ
trình độ để thẩm định;
b) Thời gian thẩm định đối với từng xuất bản phẩm
không quá 09 ngày làm việc, kể từ ngày hội đồng thẩm định được thành lập;
c) Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản,
trong đó xác định rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết việc thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định mức chi phí thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu.
Điều 42. Các trường hợp nhập
khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị
cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo
quy định của pháp luật về hải quan trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản
phẩm sau đây:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại
Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;
b) Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ
chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang
theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn
miễn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định
của pháp luật hải quan, pháp luật về ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp chuyển giao cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại điểm c và điểm d khoản
1 Điều này nếu có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục đề
nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật
này.
Xuất bản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này
không được kinh doanh dưới mọi hình thức.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về xuất bản phẩm do mình nhập khẩu.
5. Xuất bản phẩm có nội dung vi phạm khoản 1 Điều 10 của Luật này không được đưa vào Việt Nam dưới
mọi hình thức.
Điều 43. Xuất khẩu xuất bản
phẩm
Xuất bản phẩm đã được xuất bản và lưu hành hợp
pháp tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
Điều 44. Triển lãm, hội chợ
xuất bản phẩm
1. Việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài phải được cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội
chợ xuất bản phẩm:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho
cơ quan, tổ chức ở trung ương; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương; chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương đặt tại địa
phương.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép trong đó ghi rõ mục
đích, thời gian, địa điểm và tên các đơn vị tham gia triển lãm, hội chợ;
b) Danh mục xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ
theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải cấp giấy
phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải
có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm
trước khi trưng bày, giới thiệu, phát hành tại triển lãm, hội chợ;
c) Không được đưa vào triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;
xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy
hoặc xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
xuất bản phẩm đưa vào triển lãm, hội chợ và hoạt động tổ chức triển lãm, hội chợ
xuất bản phẩm.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
có quyền từ chối cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm hoặc
yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép đưa ra khỏi danh mục xuất bản phẩm để
triển lãm, hội chợ đối với các xuất bản phẩm sau đây:
a) Xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ có dấu hiệu
vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ không có
nguồn gốc hợp pháp;
c) Xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi,
tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.
Chương V
XUẤT BẢN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT
BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ
Điều 45. Điều kiện xuất bản
và phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Việc xuất bản điện tử phải do nhà xuất bản hoặc
cơ quan, tổ chức có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh thực hiện và
phải tuân theo quy định của Luật này.
Nhà xuất bản thực hiện xuất bản điện tử khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực về thiết bị, công nghệ và nhân lực
kỹ thuật để điều hành và quản lý quá trình xuất bản điện tử;
b) Có biện pháp kỹ thuật phù hợp với quy định của
cơ quan quản lý nhà nước để ngăn chặn sao chép, can thiệp bất hợp pháp vào nội
dung xuất bản phẩm;
c) Có tên miền Internet Việt Nam theo quy định của
pháp luật để thực hiện xuất bản điện tử trên Internet;
d) Có đăng ký hoạt động xuất bản điện tử với cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phát hành
xuất bản phẩm điện tử phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực về thiết bị, công nghệ và nhân lực
kỹ thuật để điều hành và quản lý quá trình phát hành xuất bản phẩm điện tử;
b) Có biện pháp kỹ thuật phù hợp với quy định của
cơ quan quản lý nhà nước để ngăn chặn sao chép, can thiệp bất hợp pháp vào nội
dung xuất bản phẩm;
c) Có tên miền Internet Việt Nam theo quy định của
pháp luật để thực hiện phát hành xuất bản phẩm điện tử trên Internet;
d) Có đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
điện tử với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Điều 46. Cách thức thực hiện
xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Tác phẩm, tài liệu xuất bản lần đầu theo
phương thức xuất bản điện tử phải thông qua nhà xuất bản hoặc phải được cơ quan
quản lý nhà nước về xuất bản cấp giấy phép xuất bản theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
2. Xuất bản phẩm đã được xuất bản, in, phát hành
hợp pháp được phát hành trên phương tiện điện tử.
3. Việc xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện sau khi có văn bản
chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
4. Việc chuyển xuất bản phẩm điện tử sang xuất bản
phẩm in để phổ biến tới nhiều người phải tuân thủ các quy định của Luật này và
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 47. Kỹ thuật, công nghệ
để xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
Cơ quan, tổ chức, cá nhân xuất bản và phát hành
xuất bản phẩm điện tử phải:
1. Thực hiện đúng quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn
kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm điện tử;
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn
thông, công nghệ thông tin, thương mại điện tử, giao dịch điện tử và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 48. Nộp lưu chiểu xuất
bản phẩm điện tử và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
1. Nhà xuất bản, tổ chức được cấp giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh thực hiện nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử cho
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định tại Điều
28 của Luật này và nộp xuất bản phẩm điện tử cho Thư viện Quốc gia Việt
Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản chỉ được
sử dụng xuất bản phẩm điện tử lưu chiểu để phục vụ công tác quản lý.
3. Thư viện Quốc gia Việt Nam lưu trữ và chỉ được
sử dụng xuất bản phẩm điện tử vào việc phục vụ bạn đọc tại Thư viện Quốc gia Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Quảng cáo trên xuất
bản phẩm điện tử
Việc quảng cáo trên xuất bản phẩm điện tử thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Không được quảng cáo lẫn vào nội dung hoặc
làm gián đoạn nội dung của xuất bản phẩm điện tử dưới mọi hình thức;
2. Thực hiện quy định của pháp luật về quảng cáo
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 50. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Nhà xuất bản, tổng giám đốc (giám đốc), tổng
biên tập, biên tập viên của nhà xuất bản có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại các điều
18, 19, 21, 22, 23, 24, 27, 45, 46,
47, 48, 49 và 52 của Luật này;
b) Đảm bảo nội dung xuất bản phẩm điện tử được
phát hành đúng với nội dung xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu;
c) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn việc
can thiệp vào nội dung xuất bản phẩm hoặc loại bỏ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Dừng việc phát hành xuất bản phẩm khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;
đ) Kiểm tra, giám sát nội dung xuất bản phẩm
liên kết.
2. Đối tác liên kết xuất bản có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại các điều
23, 45, 46, 47 và 49 của Luật này;
b) Thực hiện đúng nội dung bản thảo đã được tổng
giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt;
c) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn việc
can thiệp vào nội dung xuất bản phẩm hoặc loại bỏ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Dừng việc phát hành xuất bản phẩm khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản
phẩm có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng quy định tại Điều
46 của Luật này và các điểm b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện đúng văn bản chấp thuận của tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phát
hành xuất bản phẩm điện tử.
4. Cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản
tài liệu điện tử không kinh doanh có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng quy định, tại khoản
6 Điều 25 của Luật này;
b) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn việc
can thiệp vào nội dung xuất bản phẩm hoặc loại bỏ xuất bản phẩm có vi phạm theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trên
môi trường mạng Internet và mạng viễn thông tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại điểm c và điểm d khoản
2 Điều này;
b) Thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải thực hiện
đúng quy định về sở hữu trí tuệ khi phát hành xuất bản phẩm điện tử.
Điều 51. Nhập khẩu xuất bản
phẩm điện tử
Cơ sở phát hành nhập khẩu xuất bản phẩm điện tử
để kinh doanh hoặc phổ biến phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất
bản cấp giấy phép theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 52. Quy định chi tiết
về xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
Chính phủ quy định chi tiết hoạt động xuất bản
và phát hành xuất bản phẩm điện tử phù hợp với từng giai đoạn phát triển công
nghệ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[6]
Điều 53. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2013 và thay thế Luật Xuất bản số 30/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 12/2008/QH12.
Điều 54. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các Điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có
liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật
Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật
Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học
số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo
chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật
số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
[2] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[3] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
[5] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều 31 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”