BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 5 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
“BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG”
Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 83/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2025
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” ngày 29 tháng 8 năm 1994; Pháp lệnh số
05/2012/UBTVQH13 ngày 20 tháng 10 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”,[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về đối
tượng, chế độ ưu đãi, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị tặng hoặc truy tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Điều 2. Đối tượng được xét tặng
hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
1. Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau
đây được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”:
a) Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
b) Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là
thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
d) Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là
liệt sĩ;
đ) Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người con là liệt sĩ là người đã được Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm con đẻ, con nuôi theo quy định
của pháp luật.
Người chồng là liệt sĩ là người đã được Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” mà bà mẹ là vợ của người đó.
Thương binh quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều
này là người đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh, bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bao gồm cả người còn sống và người đã từ
trần.
Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch
nhưng bà mẹ chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, được sự
thống nhất trình xét tặng hoặc truy tặng của các cấp chính quyền và không có ý
kiến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân hoặc có khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận là không
đúng thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”.[2]
2. Những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng phản bội, đầu hàng địch, có hành động gây nguy hại cho cách mạng hoặc vi
phạm pháp luật bị Tòa án xét xử bằng hình thức phạt tù mà bản án, quyết định của
Tòa án đang có hiệu lực pháp luật (kể cả trường hợp được hưởng án treo) thì
không được xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Điều 3. Chế độ ưu đãi
1. Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng
chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật
về ưu đãi người có công với cách mạng.
2.[3]
Bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì
việc nhận Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và các chế độ khác được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng.
3. Tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh
dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
b) Lễ tặng hoặc truy tặng được tổ chức trang trọng,
tiết kiệm, có ý nghĩa giáo dục truyền thống; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ
tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
4. Tổ chức lễ tang khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ
trần được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm tổ chức lễ tang với thành phần đại diện cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội; cơ quan, đơn vị phụng dưỡng và nhân dân nơi bà mẹ cư trú;
b) Lễ tang được tổ chức trang trọng, tiết kiệm phù
hợp với phong tục, tập quán của địa phương; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ
tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
5.[4]
Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” không quá 01 tháng lương cơ sở cho 01 trường hợp; lễ tang “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” không quá 02 tháng lương cơ sở cho 01 trường hợp.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị, trình
xét tặng hoặc truy tặng[5]
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng, gồm:
a) Bản khai đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 01/BMVNAH Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc Bản khai đề nghị truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số
02/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi
công”, bản sao được chứng thực từ Giấy chứng nhận thương binh tùy theo đối tượng
xét tặng hoặc truy tặng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
này;
c) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ trình xét tặng hoặc truy tặng, gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 05/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này và Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 06/BMVNAH Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản kết quả niêm yết công khai đề nghị tặng
hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 03/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này (nếu có); Biên bản xét đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 04/BMVNAH Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Trình tự, thủ tục
1.[6]
Bà mẹ hoặc người thờ cúng bà mẹ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
bà mẹ cư trú hoặc nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cư trú khi còn sống.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Tổ chức họp xét duyệt hồ sơ của từng trường hợp
đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” với thành phần đại diện cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, quân sự, công an và các đoàn thể có liên quan;
b) [7]
Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) [8]
Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch, khi nhận đủ giấy tờ theo
quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Niêm yết công khai danh sách (thông tin về bà mẹ)
và quá trình tham gia hàng ngũ địch đối với chồng, con của bà mẹ tại thôn, xã
nơi bà mẹ cư trú hoặc nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cư trú khi còn
sống; thời gian niêm yết tối thiểu là 40 ngày; thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến Nhân dân; lập Biên bản kết quả
niêm yết công khai theo Mẫu số 03/BMVNAH Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
Sau khi có kết quả niêm yết công khai, thực hiện
theo quy định tại điểm a, b khoản này, trong thời hạn 10 ngày làm việc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức
thẩm định theo quy định;
b) [9]
Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh
dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức
thẩm định theo quy định;
b) [10]
Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp
kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Nội vụ trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
6. Một số quy định chung:
a)[11]
(được bãi bỏ);
b) Trường hợp người kê khai không lưu giữ được giấy
tờ làm căn cứ xét duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này thì có đơn gửi Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;
c) Trường hợp người con là thương binh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên đang ở Trung tâm Điều dưỡng thương binh hoặc cư
trú ở địa phương khác thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi quản lý thương binh xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;
d) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xét duyệt trả lại hồ sơ và
thông báo lý do bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng thì yêu cầu kiểm
tra, xác minh làm rõ.
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi giả mạo hồ sơ, xác
nhận không đúng sự thực hoặc vi phạm quy định tại Nghị định này thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Những trường hợp có kết luận của cấp có thẩm quyền
là giả mạo, khai man thì bị tước danh hiệu, thu lại Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”; truy thu số tiền ưu đãi đã nhận và bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
3. Việc tước danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
a) [12]
Chỉ đạo, hướng dẫn việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
hoàn thiện hồ sơ, xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện việc xác nhận liệt sĩ, thương
binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan quân sự, công an phối hợp xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà
nước để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
b) Tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt
Nam anh hùng thuộc phạm vi, thẩm quyền.
Điều 8. Hiệu lực thi hành[13]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2013.
Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng được
thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20 tháng 10
năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Nghị định số 176-CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của
Chính phủ về việc thi hành Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” và các quy định pháp luật trái với quy định tại Nghị định
này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để
b/c);
- Các đ/c Lãnh đạo Bộ(08);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB&QLVPHC/BTP;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ(72);
- Các Cục: Quân lực, Cán bộ, Tuyên huấn, CS-XH;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Công báo, Cổng TTĐT CP;
- Cổng TTĐT BQP (để đăng tải);
- Lưu: VT, NCTH, PC. B102.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Võ Minh Lương
|
PHỤ LỤC
CÁC MẪU ĐỀ NGHỊ TẶNG HOẶC TRUY TẶNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ
NƯỚC “BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG”(1)
(Kèm theo Nghị định số 83/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số 01/BMVNAH
|
Bản khai đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
|
Mẫu số 02/BMVNAH
|
Bản khai đề nghị truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
|
Mẫu số 03/BMVNAH
|
Biên bản kết quả niêm yết công khai đề nghị tặng
hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
|
Mẫu số 04/BMVNAH
|
Biên bản xét đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
|
Mẫu số 05/BMVNAH
|
Tờ trình đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
|
Mẫu số 06/BMVNAH
|
Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
|
Mẫu
số 01/BMVNAH
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”
Họ, chữ đệm và tên khai sinh:………………………………. ; tên gọi
khác:……………………….;
ngày, tháng, năm sinh:
………………………………………………………………………………….
Số định danh cá nhân
…………………………………………………………………………………..
Quê quán: …………………………………………………………………………………………………
Nơi cư trú: …………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
Thuộc trường hợp: (ghi theo các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13)
…………………………………………………………………...... gồm:
TT
|
Họ và tên liệt sĩ;
Họ và tên thương binh
|
Số Bằng TQGC; Số
GCNTB-Tỷ lệ
|
Ngày cấp
|
Quan hệ với bà
mẹ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
Tóm tắt về hoàn cảnh (về trường hợp bà mẹ
tái giá; con nuôi; tình hình thân nhân; hiện mẹ sống với ai...)
……………………………………………………………………………………………………………..
Giấy tờ làm căn cứ xét duyệt, gồm:
- Bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi
công”.
- Bản sao được chứng thực từ Giấy chứng nhận thương
binh tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………………..
Tôi cam đoan về lời khai trên hoàn toàn đúng sự thật,
nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
..., ngày...
tháng... năm...
Xác nhận của UBND cấp xã nơi tiếp nhận bản khai Nội dung khai và chữ ký
trên bản khai là đúng.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
…, ngày...
tháng... năm...
NGƯỜI KÊ KHAI
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu
số 02/BMVNAH
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Đề nghị truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
1. Phần khai về người thờ cúng bà mẹ
Họ, chữ đệm và tên khai sinh:……………………………………. ; tên
gọi khác:………………….. ;
ngày, tháng, năm sinh:………………………………….……………………………………………….
;
Số định danh cá
nhân………………………………….……………………………………………….. ;
Quan hệ với bà mẹ:………………………………….…………………………………………………..
;
Số điện thoại………………………………….………………………………….……………………….
;
Nơi cư trú:………………………………….……………………………………………………………..
;
2. Phần khai về bà mẹ
Họ, chữ đệm và tên:…………………………………………….. ; tên gọi
khác:……………………. ;
ngày, tháng, năm
sinh:…………………………………………………………………………………. ;
Số định danh cá nhân (nếu
có)………………………………….…………………………………….. ;
Nguyên quán hoặc quê quán:
………………………………….………………………………………..
………………………………….………………………………….………………………………………..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi cư trú:
…………………………………………………….
………………………………….………………………………….………………………………………..
Ngày tháng năm hy sinh (nếu là liệt sĩ), từ trần:
………………………………………………………
………………………………….…………………………………. tại…………………………………. ;
Thuộc trường hợp: (ghi theo các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13) …………………………………. gồm:
TT
|
Họ và tên liệt
sĩ; Họ và tên thương binh
|
Số Bằng TQGC; Số
GCNTB-Tỷ lệ
|
Ngày cấp
|
Quan hệ với bà
mẹ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
Tóm tắt về hoàn cảnh (về trường hợp bà mẹ
tái giá; con nuôi; tình hình thân nhân; khi mẹ còn sống ở với ai)
………………………………….………………………………….……………………………………
………………………………….………………………………….……………………………………
………………………………….………………………………….…………………………………….
Giấy tờ làm căn cứ xét duyệt, gồm:
- Bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi
công”.
- Bản sao được chứng thực từ Giấy chứng nhận thương
binh tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có):
………………………………….……………………………
Người kê khai cam đoan về lời khai trên hoàn toàn
đúng sự thật, nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
..., ngày...
tháng... năm...
Xác nhận của UBND cấp xã nơi tiếp nhận bản khai Nội dung khai và chữ ký
trên bản khai là đúng.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
…, ngày...
tháng... năm...
NGƯỜI KÊ KHAI
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu
số 03/BMVNAH
UBND HUYỆN....
UBND XÃ……….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Kết quả niêm yết công khai đề nghị tặng hoặc
truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Hôm nay, vào hồi ...giờ.... ngày …/…/…… , tại UBND
xã (phường, thị trấn)
………………………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà)……………………………………….. đại diện lãnh đạo UBND
cấp xã;
2. Ông (bà)………………………………………. đại diện UBMTTQ cấp xã;
3. Ông (bà)……………………………………… đại diện Công an cấp xã;
4. Ông (bà)……………………………………... đại diện Ban CHQS cấp
xã;
5. Ông (bà)……………………………………… cán bộ LĐTBXH cấp xã;
6. Ông (bà)……………………………………… đại diện Hội CCB cấp xã;
7. Ông (bà)……………………………………… đại diện Hội phụ nữ cấp
xã.
(các thành phần khác do Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định)
Lập biên bản kết quả niêm yết công khai đề nghị tặng
hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định
tại Nghị định số 83/2025/NĐ-CP ngày 02/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ đối với
bà……………………………….. sinh năm ……………………………………
Nguyên quán hoặc quê quán:
………………………………………………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi cư trú:
……………………………………………………
Thời gian niêm yết công khai: Từ ngày.../.../....đến
ngày.../.../ ………
Địa điểm niêm yết: Tại trụ sở UBND xã (phường, thị
trấn) …………………………………………. và Nhà văn hóa thôn (xóm)
………………………………………………………………………………
Trong thời gian niêm yết công khai, UBND xã (phường,
thị trấn).... không (hoặc có) nhận được……………. ý kiến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của nhân dân về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh
dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” đối với bà……………… nêu trên.
Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu
có): ………………………………
Vậy, UBND xã (phường, thị trấn)……………… tiến hành lập
biên bản để hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định tặng hoặc
truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” đối với
bà……………………………… theo quy định hiện hành.
Biên bản lập xong vào hồi ….giờ…. cùng ngày.
NGƯỜI LẬP BIÊN
BẢN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
TM. UBND CẤP XÃ
(Ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
Mẫu
số 04/BMVNAH
UBND HUYỆN....
UBND XÃ……….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Xét đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh
dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Thi hành Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày
20/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Nghị định
số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” và Nghị định số 83/2025/NĐ-CP ngày 02/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ.
Hôm nay, ngày… tháng….. năm .... tại Ủy ban nhân
dân xã (phường, thị trấn)………… tổ chức cuộc họp để xét duyệt và đề nghị Nhà nước
tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Thành
phần gồm:
1. Ông (bà):……………………………………………………………………………………………… ;
2. Ông (bà):……………………………………………………………………………………………… ;
3. Ông (bà):……………………………………………………………………………………………… ;
4. Ông (bà):……………………………………………………………………………………………… ;
5. Ông (bà):……………………………………………………………………………………………… ;
6. Ông (bà):……………………………………………………………………………………………… ;
7. Ông (bà):……………………………………………………………………………………………… ;
…………………………………………………………………………………………………………….
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ, đối chiếu quy định
về đối tượng xét tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”.
Chúng tôi thống nhất đề nghị tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho:
Bà:…………………………………………………………. ; năm
sinh:……………………………….. ; vì đã có:……………………………. là liệt sĩ;……………………………………. con là
thương binh suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; bản thân là
…………………………………………
Hội nghị kết thúc hồi………… giờ…. ngày…. tháng ....
năm …………….
|
|
…, ngày ....
tháng .... năm…
|
ĐẠI DIỆN ĐOÀN
THỂ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
TM. ĐẢNG ỦY
(Ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
TM. UBND CẤP XÃ
(Ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
Mẫu
số 05/BMVNAH
……………
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TTr-…2…
|
….3...,
ngày… tháng… năm….
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Kính gửi:…………………………
Căn cứ Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày
20/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
Căn cứ Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
Căn cứ Nghị định số 83/2025/NĐ-CP ngày 02/4/2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 của Chính phủ;
Căn cứ ………….4…………… quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của …………..1………….. ;
…….5……………. trường hợp đề nghị tặng hoặc
truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” đã được ………1………….
xét duyệt, thẩm định trong đó có .... trường hợp đảm bảo đủ điều kiện tiêu chuẩn
theo quy định tại………6…………, và đúng về đối tượng, hồ sơ, thủ tục theo
quy định hiện hành,……. 1…….. kính trình……………………… :
Xét, trình……………….. tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho……….. cá nhân.
Đã có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Các ý kiến của cơ quan liên quan như sau:
1……………
2……………
(Có danh sách và hồ sơ đề nghị kèm theo)
Kính trình………………………….. xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………..;
- Lưu: VT,...7...8
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký của người có thẩm quyền,
dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ và tên
|
Ghi chú:
1 Tên cơ quan, đơn vị trình.
2 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh nhà nước ban hành văn bản.
3 Địa danh.
4 Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị trình.
5 Số lượng đề nghị tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
6 Ghi rõ căn cứ đề nghị (điểm, khoản, điều,
tên văn bản).
7 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số
lượng bản lưu (nếu cần).
8 Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số
lượng bản phát hành (nếu cần).
Mẫu
số 06/BMVNAH
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
DANH SÁCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG HOẶC TRUY TẶNG
DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC “BÀ MẸ VIỆT NAM
ANH HÙNG”
(Kèm theo Tờ
trình số …./TTr-... ngày....tháng…. năm ... của……… )
TT
|
Thông tin về bà
mẹ
|
Thông tin về liệt
sĩ, thương binh
|
Ghi chú
|
Họ và tên; Số định
danh cá nhân (nếu có)
|
Năm sinh
|
Tình hình hiện
nay
|
Nguyên quán hoặc
Quê quán; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc Nơi cư trú;
|
Tổng số LS, TB
|
Họ và tên LS Họ
và tên TB
|
Quan hệ với bà
mẹ
|
Số Bằng TQGC (Số
hồ sơ)
|
Số GCNTB
|
Tỷ lệ TT
|
Con đẻ
|
Con nuôi
|
Chồng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Mục (4) ghi tình hình bà mẹ:
Còn sống, từ trần, liệt sĩ.
|
…, ngày… tháng…
năm…
TM. UBND......
(Ký, đóng dấu)
Họ và tên
|
[1] Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02
năm 2025;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” ngày 29 tháng 8 năm 1994; Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” ngày 20 tháng 10 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
[2] Khổ này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2025.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 4 năm 2025.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 4 năm 2025.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2025.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 4 năm 2025.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4
năm 2025.
[8] Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2025.
[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm d khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4
năm 2025.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 4 năm 2025.
[11] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2025.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4
năm 2025.
[13] Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định số
83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 3. Quy định chuyển tiếp
Trường hợp hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” đã được Ủy ban nhân dân cấp
xã tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”./.
(1) Phụ lục này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”. Mẫu số 01a/BMAH, Mẫu số 01b/BMAH, Mẫu số 03/BMAH và Mẫu số
04/BMAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 56/2013/NĐ-CP được thay thế bằng
Mẫu số 01/BMVNAH, Mẫu số 02/BMVNAH, Mẫu số 04/BMVNAH và Mẫu số 06/BMVNAH Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 83/2025/NĐ-CP theo quy định tại khoản 2 Điều 2;
Bổ sung Mẫu số 03/BMVNAH và Mẫu số 05/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 83/2025/NĐ-CP theo quy định tại khoản 1 Điều 2; Bãi bỏ Mẫu số 02/BMAH Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 56/2013/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2.