THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 56/2003/TT-BVHTT
NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CHI TIẾT VỀ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP THƯ VIỆN VÀ
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
Căn cứ Điều 58
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2003;
Căn cứ Điều 9
và Điều 10 Pháp lệnh Thư viện ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện thành lập thư viện và thủ tục
đăng ký hoạt động thư viện như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Thông tư này
qui định chi tiết về điều kiện thành lập thư viện và hướng dẫn thủ tục đăng ký
hoạt động thư viện.
2. Việc đăng ký hoạt
động thư viện áp dụng đối với các loại hình thư viện được quy định tại Điều 16
Pháp lệnh Thư viện hiện đang hoạt động hoặc sẽ được thành lập có đủ điều kiện
quy định tại Phần II Thông tư này, bao gồm: Thư viện Quốc gia Việt Nam; thư viện
do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập; thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu
khoa học, nhà trường và cơ sở giáo dục khác; thư viện của cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân; thư viện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp.
II. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP THƯ VIỆN
Thư viện được
thành lập khi có đủ 4 điều kiện sau:
1. Vốn tài liệu
thư viện:
Số lượng vốn tài
liệu tối thiểu ban đầu của mỗi loại hình thư viện khi thành lập được quy định
theo bảng dưới đây:
Loại
thư viện
|
Số
lượng bản sách
|
Số
tên báo, tạp chí
|
1. Thư viện công cộng:
a) Thư viện cấp tỉnh
+ Vùng đồng bằng
+ Vùng miền núi
b) Thư viện cấp huyện
+ Vùng đồng bằng
+ Vùng miền núi
c) Thư viện cấp xã
+ Vùng đồng bằng
+ Vùng miền núi
2. Thư viện chuyên ngành, đa
ngành:
a) Thư viện của viện, trung
tâm nghiên cứu khoa học
|
30.000
bản sách
20.
bản sách
3.000
bản sách
2.000
bản sách
3.000
bản sách
1.000
bản sách
2.000 bản sách
|
50
30
20
15
10
05
10 tên tạp chí chuyên ngành và chuyên ngành khác có liên quan
|
b) Thư viện trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
|
1
bộ giáo trình, 0,5 bản sách tham khảo/người dạy, người học
|
3
tên tạp chí chuyên ngành/1 ngành đào tạo
|
c) Thư viện trường phổ thông
|
1
bộ sách giáo khoa, sách nghiệp vụ/1 người dạy; có Tủ sách giáo khoa dùng
chung đảm bảo cho 100% học sinh thuộc diện chính sách xã hội mượn; 5 bản sách
tham khảo/1 môn học
|
Có
đủ báo, tạp chí chuyên ngành phù hợp với từng cấp học, bậc học.
|
d) Thư viện của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp
|
|
|
+ Cấp Trung ương:
+ Cấp cơ sở:
|
10.000
bản
2.000
|
20
5
|
Nội dung vốn tài
liệu của thư viện phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng bạn đọc của từng
loại hình thư viện.
2. Trụ sở, trang
thiết bị chuyên dùng:
a) Trụ sở
- Trụ sở (phòng
thư viện) ở vị trí thuận lợi cho người sử dụng thư viện.
- Diện tích đảm bảo
cho các bộ phận chức năng hoạt động theo quy định như sau:
+ Diện tích kho
sách đáp ứng yêu cầu lưu giữ cho vốn tài liệu ban đầu và vốn tài liệu sẽ phát
triển sau 15 năm theo định mức 2,5m2/1000 đơn vị tài liệu;
+ Diện tích phòng
đọc đảm bảo tỷ lệ 2,5m2/chỗ ngồi đọc;
+ Diện tích nơi
làm việc của nhân viên thư viện theo định mức 6m2/1 người;
+ ngoài ra còn có
diện tích dành cho các hoạt động khác tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng thư viện.
- Số lượng chỗ ngồi
đọc tối thiểu cho từng loại hình thư viện như sau:
+ Thư viện cấp tỉnh
vùng đồng bằng: 80 chỗ ngồi đọc đối với phòng đọc tổng hợp và 30 chỗ ngồi đọc
cho các loại phòng đọc khác; vùng miền núi: 50 chỗ ngồi đọc đối với phòng đọc tổng
hợp và 20 chỗ ngồi đọc cho các loại phòng đọc khác;
+ Thư viện cấp huyện
vùng đồng bằng: 40 chỗ ngồi đọc; vùng miền núi: 30 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện cấp xã
vùng đồng bằng: 15 chỗ ngồi đọc; vùng miền núi: 10 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện của viện,
trung tâm nghiên cứu khoa học: 20 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện của trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: 80 chỗ ngồi đọc dành
cho phòng đọc tổng hợp và 30 chỗ ngồi đọc đối với các loại phòng đọc khác;
+ Thư viện của trường
phổ thông: 40 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp cấp trung ương: 30
chỗ ngồi đọc; cấp cơ sở: 15 chỗ ngồi đọc.
b) Trang thiết bị chuyên dùng
ban đầu:
Thư viện có đầy đủ
trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như sau:
- Giá để sách, báo
phù hợp với từng loại hình, khổ cỡ tài liệu;
- Giá, tủ trưng
bày giới thiệu sách, báo mới: từ 1-2 tủ;
- Bàn ghế của bạn
đọc theo số lượng bạn đọc đã qui định đối với từng loại thư viện như đã quy định
tại điểm a phần này;
- Tủ mục lục tra cứu
tài liệu: 1 tủ (24 hoặc 36 hoặc 48 ô phích);
- Các trang thiết
bị hiện đại khác như máy tính từ 1-2 máy, các thiết bị đa phương tiện và viễn
thông tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thư viện.
3. Người có chuyên
môn, nghiệp vụ thư viện
a) Tiêu chuẩn người
làm công tác thư viện được qui định tại Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng
6 năm 1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp
vụ ngạch công chức ngành Văn hoá - Thông tin.
b) Người phụ trách
thư viện:
Ngoài những tiêu
chuẩn qui định tại điểm a mục này và các qui định khác của Nhà nước đối với
tiêu chuẩn chức danh người lãnh đạo, về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, người
phụ trách thư viện phải có ít nhất một trong số các điều kiện sau:
- Đối với thư viện
công cộng cấp tỉnh:
+ Tốt nghiệp đại học
chuyên ngành thông tin - thư viện;
+ Tốt nghiệp đại học
chuyên ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình
độ đại học thông tin - thư viện;
- Đối với thư viện
công cộng cấp huyện:
+ Tốt nghiệp trung
cấp thư viện;
+ Tốt nghiệp trung
cấp ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ
trung cấp thư viện;
- Thư viện chuyên
ngành, đa ngành cấp trung ương:
+ Tốt nghiệp đại học
chuyên ngành tương ứng thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương
trình độ đại học thông tin - thư viện;
+ Tốt nghiệp đại học
chuyên ngành thông tin - thư viện thì phải được bồi dưỡng kiến thức về chuyên
ngành tương ứng;
- Thư viện chuyên
ngành, đa ngành cấp cơ sở:
+ Tốt nghiệp trung
cấp chuyên ngành tương ứng thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương
đương trình độ trung cấp thư viện.
+ Tốt nghiệp trung
cấp thư viện.
4. Kinh phí đảm bảo
cho thư viện hoạt động ổn định và phát triển.
a) Kinh phí hoạt động
của thư viện công cộng do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập được cấp từ ngân
sách của tỉnh, huyện và xã.
b. Kinh phí hoạt động
của thư viện chuyên ngành, đa ngành được cấp từ ngân sách của cơ quan, tổ chức
thành lập.
III. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
1. Cơ quan thực hiện
đăng ký hoạt động thư viện
Các thư viện quy định
tại mục 2 Phần I Thông tư này thì thực hiện đăng ký hoạt động với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Pháp lệnh Thư viện.
2. Hồ sơ đăng ký
hoạt động thư viện
Hồ sơ đăng ký hoạt
động thư viện gồm có:
a) Quyết định
thành lập thư viện;
b) Đơn đăng ký hoạt
động thư viện;
c) Nội quy của thư
viện.
3. Thủ tục đăng ký
Các thư viện có đủ
điều kiện được quy định tại Phần II Thông tư này gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ
sơ cấp giấy chứng nhận đã đăng ký hoạt động cho thư viện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Mẫu đơn, nội
quy mẫu thư viện
Ban hành kèm theo
Thông tư này là các mẫu Đơn đăng ký hoạt động thư viện, Nội qui mẫu thư viện.
Căn cứ vào Nội quy mẫu này, các thư viện xây dựng nội quy phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của thư viện mình.
2. Trách nhiệm thi
hành
Hàng năm, Sở Văn
hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo
cáo số lượng và gửi danh sách các thư viện đã đăng ký hoạt động của địa phương
về Bộ Văn hoá - Thông tin.
3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể ở trung
ương và địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Văn hoá - Thông tin để giải quyết.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Phạm Quang Nghị
|