|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
08/TT-LB
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng
|
|
Người ký:
|
Trần Hiếu, Trần Văn Quang
|
Ngày ban hành:
|
25/08/1986
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-
BỘ QUỐC PHÒNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/TT-LB
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 8 năm 1986
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
08/TT-LB NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 1986 GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM
VÀ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 236/HĐBT CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Ngày 30-9-1985 Bộ Thương binh và
Xã hội đã có Thông tư 48/TBXH và ngày 10-12-1985, Bộ Quốc phòng đã có Thông tư
số: 2123/QP hướng dẫn thực hiện Nghị định số 236/HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng
Bộ trưởng về bỏ, sửa đổi một số chế độ, chính sách về Thương binh và Xã hội.
Qua thời gian thực hiện và ý kiến
phản ánh của các địa phương, đơn vị, Liên Bộ QP - TBXH giải thích và hướng dẫn
bổ sung một số điểm cụ thể như sau:
1. Cách tính
quy đổi thời gian công tác theo hệ số
(áp dụng đối với người nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, tính trợ cấp quân nhân phục viên từ ngày 1-9-1985 trở về
sau và cho những người đã về nghỉ trước ngày 1-9-1985 còn đang hưởng trợ cấp).
a. Những quân nhân đã phục vụ tại
ngũ trong thời gian từ ngày 5-8-1964 đến ngày 28-1-1975 (thời gian chống chiến
tranh phá hoại của giặc Mỹ ở các tỉnh miền Bắc) thì thời gian này được thống nhất
quy đổi một năm bằng 1 năm 6 tháng).
Những cán bộ, công nhân, nhân
viên chức quốc phòng có thời gian tham gia phục vụ các đơn vị chiến đấu, hoặc
các đơn vị trực tiếp phục vụ chiến đấu trong chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở
các tỉnh miền Bắc từ 5-8-1964 đến 28-1-1973 thì thời gian này được tính quy đổi
1 năm bằng 1 năm 6 tháng.
b. Do tính chất đặc điểm quân đội
trong nhiệm vụ quốc tế, thời gian quân nhân làm chuyên gia đại sứ quán ở nước bạn
(không thực hiện đối với quân nhân đi học, đi công tác hoặc đi theo chế độ ngoại
giao) từ sau ngày 30-4-1975, cũng được tính quy đổi theo hệ số 1 năm 6 tháng.
c. Đối với công nhân viên quốc
phòng trong những thời gian làm thường trực cổng cơ quan, vườn hoa cây cảnh,
làm cô nuôi dạy trẻ thì thời gian công tác trước ngày 30-4-1975 được quy đổi bằng
1 năm 2 tháng, còn thời gian sau 30-4-1975 tính theo thời gian thực tế (không
quy đổi theo hệ số).
Ngoài việc tính quy đổi thời
gian theo các tiết a, b, c, trên đây, các thời gian công tác khác của quân
nhân, công nhân viên quốc phòng vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số
2123/QP ngày 10-12-1985 của Bộ Quốc phòng.
2. Quân nhân,
chuyển ngành cũng được áp dụng điều kiện về tuổi đời (nam 55 tuổi, nữ 50 tuổi)
để nghỉ hưu như quân tại ngũ; thời gian phục vụ tại ngũ được quy đổi theo hệ số
như quy định tại Thông tư số 212 ngày 10-12-1985 của Bộ Quốc phòng và bổ sung tại
điểm 1 nói trên của Thông tư Liên Bộ này.
3. Đối với những
quân nhân đã có đủ điều kiện về thời gian công tác sau khi đã quy đổi (nam đủ
30 năm, nữ đủ 25 năm) mà chưa đủ điều kiện về tuổi đời nhưng vì bị thương, bị
tai nạn, vì ốm đau mà sức khoẻ giảm sút không đủ điều kiện tiếp tục phục vụ
trong quân đội, thì cũng được nghỉ hưu, không cần phải ra hội đồng giám định y
khoa giám định sức khoẻ.
4. Đối với những
quân nhân chưa có đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định 236/HĐBT
ngày 18-9-1985 của HĐBT, mà có đủ điều kiện theo Điều 2 Nghị định 189/HĐBT ngày
29-11-1982 của Hội đồng Bộ trưởng thi hành Luật về sĩ quan hoặc điểm 1 Thông tư
số 20/TT-LB ngày 2-5-1983 của Liên Bộ Thương binh và Xã hội và Quốc phòng thì
cũng được hưởng chế độ nghỉ hưu. Cách tính lương hưu như sau:
a. Tiền lương làm cơ sở để tính
lương hưu bao gồm: Lương chính và phụ cấp thâm niên.
b. Thời gian công tác tính theo
thời gian công tác thực tế (không quy đổi hệ số).
c. Tỷ lệ % để hưởng lương hưu được
tính như sau: Có thời gian công tác đủ 5 năm được hưởng bằng 45% lương chính và
phụ cấp thâm niên từ năm thứ 5 đến năm thứ 10, cứ mỗi năm công tác thêm 1%; từ
năm thứ 11 trở đi, mỗi năm công tác thêm 2; tối đa không quá 75% lương chính và
phụ cấp thâm niên.
d. Được trợ cấp 1 lần bằng 1
tháng lương chính và các khoản phụ cấp đang hưởng của tháng cuối cùng trước khi
nghỉ hưu, do đơn vị quân đội cấp.
Không hưởng khoản trợ cấp hàng
tháng từ 10% đến 20% lương chính theo quy định tại Điều 6 Quyết định 21/HĐBT
ngày 8-8-1981 của Hội đồng Bộ trưởng quy định trên được áp dụng cho cả số đã
nghỉ hưu trước ngày 1-9.
5. Chế độ trợ cấp
đối với bệnh binh xuất ngũ:
a. Bệnh binh hạng 1, hạng 2, hạng
3, ngoài khoản trợ cấp hàng tháng như đã quy định tại Điều 12 Nghị định
236/HĐBT còn được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 1 tháng lương chính và các khoản
phụ cấp của tháng lương cuối cùng (đối với quân nhân hưởng lương) hoặc bằng 250
đ/tháng (đối với quân nhân hưởng sinh hoạt phí).
Khoản trợ cấp lần đầu đối với bệnh
binh do các đơn vị quân đội giải quyết cho anh em trước khi xuất ngũ.
Đối với bệnh binh đã xuất ngũ từ
ngày 1-9-1985 đến ngày ban hành Thông tư này, nếu chưa được nhận khoản trợ cấp
lần đầu nói trên thì cũng được hưởng, do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, đặc
khu trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ xuất ngũ của bệnh binh để giải quyết.
b. Bệnh binh hạng 2, hạng 3 theo
quy định kỳ 2 năm 1 lần giám định lại sức lao động tại HĐGĐYK, nếu tỷ lệ mất sức
lao động chỉ còn ở mức từ 40% trở xuống, thì tạm thời hưởng trợ cấp bệnh binh
hàng tháng mà chuyển sang hưởng các khoản trợ cấp phục viên do ngành TBXH địa
phương giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1-9-1985.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Sở TBXH, các đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ TBXH, Bộ
Quốc phòng để nghiên cứu giải quyết.
Trần
Hiếu
(Đã
ký)
|
Trần
Văn Quang
(Đã
ký)
|
Thông tư liên tịch 08/TT-LB năm 1986 giải thích và bổ sung một số điểm và thực hiện Nghị định 236/HĐBT về bỏ, sửa đổi một số chế độ, chính sách về Thương binh và Xã hội do Bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên tịch 08/TT-LB ngày 25/08/1986 giải thích và bổ sung một số điểm và thực hiện Nghị định 236/HĐBT về bỏ, sửa đổi một số chế độ, chính sách về Thương binh và Xã hội do Bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
13.029
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|