BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
57/2004/TT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 57/2004/TT-BNN
NGÀY 1 THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN, ỔN ĐỊNH
DÂN CƯ CÁC XÃ BIÊN GIỚI VIỆT - TRUNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 120/2003/QĐ-TTG NGÀY 11
THÁNG 6 NĂM 2003 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số
120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung đến
năm 2010;
Sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư các xã
biên giới Việt - Trung như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi
áp dụng
Thông tư này áp dụng để hỗ trợ hộ
di dân, hỗ trợ ổn định dân cư thực hiện Dự án qui hoạch, ổn định dân cư các xã
biên giới Việt - Trung (sau đây gọi tắt là Dự án) theo Quyết định số
120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thuộc các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh.
2. Đối tượng
được hỗ trợ
a. Các hộ di dân tự nguyện chuyển
đến sinh sống ổn định lâu dài (định cư) tại các thôn, bản sát biên giới (là
thôn, bản có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới) thuộc vùng dự
án, theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước, bao gồm:
- Hộ gia đình trước đây sinh sống
tại các xã biên giới Việt - Trung đã chuyển đi nơi khác, trở về định cư;
- Hỗ gia đình đang sinh sống
trong xã biên giới nhưng không thuộc các thôn, bản sát biên giới hoặc ở các xã
khác trong tỉnh, chuyển đến định cư;
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc
đối tượng vận động định canh định cư, được bố trí ổn định tại chỗ hoặc chuyển đến
định cư;
- Cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ
trang, công chức, viên chức, tri thức trẻ tình nguyện, thanh niên xung phong, công
nhân quốc phòng đưa gia đình (cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con) chuyển đến cùng định
cư ở vùng dự án hoặc bản thân cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang, công chức,
viên chức, tri thức trẻ tình nguyện, thanh niên xung phong, công nhân quốc
phòng lập gia đình và tự nguyện cùng định cư ở vùng dự án;
- Hộ gia đình từ các tỉnh khác
chuyển đến định cư.
b. Hộ gia đình có hộ khẩu thường
trú, đang sinh sống ở các xã biên giới, thiếu đất sản xuất, nay được cấp có thẩm
quyền giao đất theo mức do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với Luật Đất đai để tự khai hoang mở rộng diện tích
sản xuất nông, lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt của địa
phương.
c. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số
và hộ gia đình chính sách thực sự khó khăn, đang sinh sống hợp pháp, ổn định tại
các xã biên giới, hiện nay không có nhà ở hoặc đã có nhà ở làm bằng tranh, tre,
nứa, lá bị dột nát, mất an toàn khi mưa, lũ, bão, nhưng không có khả năng tự
xây dựng, nâng cấp, tu sửa nhà ở. Danh sách các hộ này được nhân dân ở thôn, bản
nơi cư trú bình xét, do Uỷ ban nhân dân xã đề nghị và được Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện phê duyệt.
II. NỘI DUNG
VÀ MỨC HỖ TRỢ
1. Hộ di dân
là đối tượng qui định tại điểm a, mục 2, phần I của Thông tư này được hỗ trợ
như sau:
a. Hỗ trợ khai hoang xây dựng đồng
ruộng, tạo nương cố định theo các mức:
- Khai hoang tạo nương cố định:
3 triệu đồng/ha
- Khai hoang xây dựng đồng ruộng:
7 triệu đồng/ha
Khoản hỗ trợ này chỉ áp dụng khi
hộ di dân được giao đất hoang để tự khai hoang xây dựng đồng ruộng hoặc tạo
nương cố định, không áp dụng trong trường hợp Dự án được phê duyệt qui định việc
khai hoang tập trung do Chủ đầu tư tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí dự án.
b. Hỗ trợ di
chuyển, ổn định sản xuất và đời sống:
- Hỗ trợ ở nơi đi: tiền di chuyển
người, hành lý, tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh trên đường di chuyển (gọi chung
là tiền di chuyển) cho hộ di dân từ nơi ở cũ đến nơi ở mới được cấp từ nguồn
kinh phí sự nghiệp di dân trong kế hoạch di dân hàng năm của Nhà nước giao cho
địa phương (đối với hộ di dân trong tỉnh đến thôn, bản sát biên giới, tiền di
chuyển do tỉnh cấp, còn đối với hộ di dân từ các tỉnh khác đến, tiền di chuyển
do tỉnh có dân đi cấp).
- Hỗ trợ ở nơi đến 20 triệu đồng/hộ
cho các việc sau: nhà ở, nước sinh hoạt, mua lương thực (không quá 12 tháng,
tính từ khi đến nơi định cư mới), mua công cụ sản xuất, giống cây trồng, vật
nuôi và phân bón. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đến qui định hình thức hỗ
trợ bằng tiền hay bằng hiện vật và qui định mức cụ thể về các việc hỗ trợ này,
trong đó tiền hỗ trợ về nhà ở và nước sinh hoạt không thấp hơn 16 triệu đồng/hộ.
Khoản hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ
này không bao gồm khoản hỗ trợ khai hoang xây dựng đồng ruộng, tạo nương cố định
nêu tại điểm a nói trên.
2. Hộ gia
đình là đối tượng qui định tại điểm b, mục 2, phần I của Thông tư này được hỗ
trợ khai hoang xây dựng đồng ruộng, tạo nương cố định theo các mức:
- Khai hoang tạo nương cố định:
3 triệu đồng/ha.
- Khai hoang xây dựng đồng ruộng:
7 triệu đồng/ha
3. Hộ gia đình
là đối tượng qui định tại điểm c, mục 2, phần I của Thông tư này, được hỗ trợ mức
5 triệu đồng/hộ để xây dựng, nâng cấp, tu sửa nhà ở.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới
Việt - Trung, tùy thực tế của từng địa phương, qui định nội dung hỗ trợ cụ thể
bằng nguyên vật liệu hoặc bằng tiền hoặc tổ chức xây dựng, nâng cấp, tu sửa nhà
ở cho dân; đồng thời, huy động thêm nguồn vốn hỗ trợ khác để đảm bảo nhà ở của
nhân dân tuyến biên giới bền vững, an toàn trong mùa mưa, bão, lũ lụt.
Việc xây dựng nhà ở phải gắn với
qui hoạch dân cư và qui hoạch sản xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ngoài ra,
các hộ gia đình định cư tại các xã biên giới được ưu tiên vay vốn tín dụng ưu
đãi để phát triển sản xuất và hưởng các chính sách ưu đãi khác trên địa bàn.
III. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung theo Quyết
định 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ do ngân sách nhà nước
đảm bảo, được bố trí cùng với nguồn kinh phí thực hiện dự án ổn định dân cư và
xây dựng vùng kinh tế mới các xã nghèo trong Chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo và việc làm theo kế hoạch hàng năm. Riêng năm 2004, thực hiện
trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nước đã giao cho các địa phương tại Quyết định
số 242/2003/QĐ-TTg ngày 17/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
191/2003/QĐ-BTC ngày 17/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài nguồn ngân
sách Nhà nước theo kế hoạch hàng năm, các địa phương cần lồng ghép các nguồn vốn
khác, huy động nguồn lực tại chỗ để đầu tư cho Dự án qui hoạch, ổn định dân cư
biên giới.
2. Chi phí quản lý thực hiện di
dân là khoản chi không thường xuyên đã bố trí trong dự toán chi quản lý hành
chính của các Bộ, ngành, các địa phương trong dự toán chi ngân sách hàng năm
trên cơ sở khối lượng công việc phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
chế độ chi tiêu hiện hành để chi cho: công tác tuyên truyền, vận động; kiểm tra
(kể cả kiểm tra địa bàn); in ấn tài liệu, hồ sơ, biểu mẫu; tổ chức việc cấp
phát tiền hỗ trợ cho dân; chi phí rủi ro.
IV. LẬP DỰ
TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN
Qui trình lập dự toán quản lý và
quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ di dân, ổn định dân cư thực
hiện theo qui định tại Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BKH-BTC
ngàu 6/1/2003 của Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch
05 năm và hàng năm về di dân, ổn định dân cư của địa phương (trong đó có nội
dung di dân, ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung), báo cáo Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân
tộc để tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt.
- Nghiên cứu, khảo sát địa bàn
đưa và đón dân; cung cấp thông tin về các dự án di dân, qui hoạch, ổn định dân
cư; phổ biến chủ trương, chính sách, chế độ hỗ trợ của Nhà nước, thủ tục về di
dân cho nhân dân (đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số).
- Tổ chức ổn định dân cư, di
chuyển và tiếp nhận hộ di dân; cấp phát chế độ hỗ trợ cho các hộ gia đình đầy đủ,
kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng; thanh; quyết toán kinh phí hỗ trợ theo
chế độ tài chính hiện hành.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên
giới Việt - Trung chỉ đạo việc lập, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện các dự án cụ thể về qui hoạch, ổn định dân cư các xã
biên giới Việt - Trung.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện chính sách trên địa bàn; phát hiện và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức, thực hiện tại địa phương, kiến nghị với Chính phủ
và các Bộ, ngành liên quan về biện pháp giải quyết.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo định kỳ (quí, hàng năm) và đột xuất.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng Dự án qui hoạch, ổn định dân
cư và các xã biên giới Việt - Trung và xây dựng kế hoạch ổn định dân cư và di
dân các xã biên giới Việt - Trung, thống nhất với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài
chính tổng hợp vào kế hoạch chung về ổn định dân cư, di dân 5 năm và hàng năm
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt -
Trung thực hiện kế hoạch, chính sách ổn định dân cư, di dân đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các Bộ, ngành triển
khai thực hiện những nội dung có liên quan được phân công tại phụ lục kèm theo Quyết
định số 120/2003/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung đến
năm 2010.
3. Thông tư có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi.