BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VỆ SINH TRONG MAI TÁNG, HỎA TÁNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20 tháng 6 năm
2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý môi trường y tế,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Thông tư quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về vệ sinh trong bảo quản, quàn, mai táng, hỏa táng, di chuyển thi thể,
hài cốt người chết.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến
hoạt động bảo đảm vệ sinh trong bảo quản, quàn, mai táng, hỏa táng, di chuyển
thi thể, hài cốt người chết trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi thể (thi hài) là
xác của người chết.
2. Hài cốt là xương của
người chết khi cải táng.
3. Tro cốt là phần còn lại sau khi hỏa táng toàn bộ thi thể, hài
cốt.
4. Quàn là việc thực hiện
lưu giữ, bảo quản thi thể của người chết trước khi mai táng hoặc hỏa táng.
5. Khâm liệm là việc thực
hiện các thủ tục để chuyển thi thể vào quan tài.
6. Mai táng là việc lưu
giữ thi thể hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
7. Hỏa táng là việc
thiêu thi thể hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao đến khi thành tro cốt.
8. Cải táng là việc chuyển
hài cốt để tiếp tục mai táng hoặc sang hình thức táng khác.
Chương 2.
VỆ
SINH TRONG MAI TÁNG, HỎA TÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẾT KHÔNG DO DỊCH BỆNH NGUY HIỂM
Điều 4. Vệ sinh trong quàn thi thể
1. Thời gian quàn
thi thể không quá 48 giờ kể từ khi chết trong điều kiện không có bảo quản lạnh.
2. Thời gian quàn
thi thể không quá 07 ngày kể từ khi chết trong điều kiện bảo quản lạnh ở nhiệt
độ từ 4°C trở xuống.
3. Trường hợp phải
quàn thi thể lâu hơn thời gian quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải
bảo quản trong điều kiện nhiệt độ từ -10oC trở xuống.
4. Trường hợp có
nhiều người chết do thiên tai, thảm họa, thời gian quàn thi thể do người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục
thiên tai, thảm họa quyết định.
Điều 5. Vệ sinh trong khâm liệm thi thể
1. Thực hiện khâm
liệm theo phong tục, tập quán, tín ngưỡng của địa phương. Trường hợp thi thể có
dịch chảy ra phải bảo đảm làm sạch khu vực khâm liệm.
2. Đóng kín quan
tài. Kiểm tra và dán kín các khe hở của quan tài (nếu có) để bảo đảm không bị
rò rỉ, thấm nước, không bị bục, vỡ trong quá trình di chuyển.
Điều 6. Vệ sinh trong di chuyển thi thể,
hài cốt, tro cốt
1. Vệ sinh trong
di chuyển thi thể:
a) Di chuyển thi
thể trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam: trường hợp di chuyển bằng đường bộ, thi thể
được bao bọc kín bằng các vật liệu không thấm nước và được di chuyển bằng
phương tiện riêng. Trường hợp di chuyển bằng đường hàng không, đường thủy hoặc
đường sắt thi thể được đặt ở hòm riêng và kín;
b) Di chuyển thi
thể qua biên giới, thi thể phải được đặt trong quan tài ba lớp: lớp trong làm bằng
kẽm hoặc bằng vật liệu khác có khả năng chịu lực, không rò rỉ, có lót chất hút ẩm
và được hàn kín; lớp giữa làm bằng gỗ; lớp ngoài làm bằng ván ép;
c) Trường hợp người
chết với số lượng lớn trong thiên tai, thảm họa, việc sử dụng phương tiện di
chuyển thi thể do người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục thiên tai,
thảm họa quyết định nhưng bảo đảm thi thể được bọc kín, không bị rò rỉ, không
thấm nước, không bị bục, vỡ trong quá trình di chuyển.
2. Vệ sinh trong
di chuyển hài cốt, tro cốt: khi di chuyển hài cốt, tro cốt phải được đặt trong
các vật dụng bảo đảm không bị rò rỉ, không thấm nước, không bị bục, vỡ trong
quá trình di chuyển.
Điều 7. Vệ sinh đối với người trực tiếp
tham gia hoạt động quàn, khâm liệm, di chuyển, mai táng, hỏa táng thi thể, hài
cốt
Người trực tiếp
tham gia hoạt động quàn; khâm liệm; di chuyển thi thể, hài cốt; mai táng, hỏa
táng sử dụng khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc. Sau
khi công việc kết thúc rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch
sát khuẩn tay.
Điều 8. Vệ sinh nhà tang lễ, khu vực mai
táng, hỏa táng, dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động mai
táng, hỏa táng
1. Nhà tang lễ,
khu tổ chức tang lễ bảo đảm vệ sinh sạch sẽ toàn bộ bề mặt của nền nhà, tường
xung quanh nơi đặt thi thể và các vật dụng có tiếp xúc với thi thể.
2. Các dụng cụ,
trang thiết bị phục vụ hoạt động mai táng, hỏa táng được vệ sinh sạch sẽ sau
khi công việc đã hoàn thành.
3. Bảo đảm khu vực
mai táng, hỏa táng sạch sẽ; thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh theo
quy định về quản lý chất thải thông thường.
Điều 9. Vệ sinh trong hoạt động cải táng
1. Thời gian cải
táng: tùy theo điều kiện chất đất, phong tục tập quán và tín ngưỡng của dân tộc,
địa phương mà thời gian cải táng có thể khác nhau nhưng thời gian từ khi mai
táng đến khi cải táng không dưới 36 tháng.
2. Chất thải phát
sinh trong toàn bộ quá trình thực hiện cải táng được thu gom, vận chuyển, xử lý
theo quy định về quản lý chất thải thông thường.
3. Các dụng cụ,
trang thiết bị phục vụ hoạt động cải táng được vệ sinh sạch sẽ sau khi công việc
đã hoàn thành.
4. Người trực tiếp
tham gia các hoạt động cải táng sử dụng khẩu trang, găng tay trong suốt quá
trình thực hiện công việc. Sau khi công việc kết thúc rửa tay bằng xà phòng hoặc
sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.
Điều 10. Vệ sinh
trong mai táng, hỏa táng người chết không do mắc dịch bệnh nguy hiểm tại khu vực
áp dụng biện pháp cách ly y tế
1. Vệ sinh trong
quàn, khâm liệm; di chuyển thi thể; mai táng, hỏa táng người chết trong khu vực
áp dụng biện pháp cách ly y tế thực hiện theo quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều
7 và Điều 8 Thông tư này.
2. Việc tổ chức
tang lễ bảo đảm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch của khu vực áp dụng biện
pháp cách ly y tế.
3. Vệ sinh đối với
phương tiện và người tham gia vận chuyển thi thể ra khỏi khu vực áp dụng biện
pháp cách ly y tế thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư
này.
Điều 11. Vệ sinh
trong mai táng, hỏa táng người chết số lượng lớn do thiên tai, thảm họa
và thi thể đang phân hủy
1. Đối với người
chết số lượng lớn do thiên tai, thảm họa:
a) Bọc kín thi thể
bằng các vật dụng bảo đảm không bị rò rỉ, không thấm nước, không bị bục, vỡ;
b) Vệ sinh trong
quàn, khâm liệm; di chuyển thi thể; mai táng, hỏa táng thực hiện theo quy định
tại Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.
2. Đối với thi thể
đang phân hủy:
a) Vệ sinh trong
xử lý, quàn, khâm liệm thi thể thực hiện theo quy định tại Điều
12 và Điều 13 Thông tư này;
b) Vệ sinh trong nhà
tang lễ, khu vực mai táng, hỏa táng, dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phục
vụ hoạt động mai táng, hỏa táng, di chuyển thi thể thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 8 Thông tư này;
c) Người trực tiếp
tham gia hoạt động di chuyển thi thể, mai táng, hỏa táng thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này.
Chương 3.
VỆ
SINH TRONG MAI TÁNG, HỎA TÁNG NGƯỜI CHẾT DO DỊCH BỆNH NGUY HIỂM
Điều 12. Xử lý thi thể
1. Thân nhân người
chết hoặc người phát hiện ra thi thể người chết do dịch bệnh nguy hiểm thông
báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi thể được phát hiện.
2. Người tham gia
xử lý thi thể được tập huấn về các biện pháp phòng, chống dịch, xử lý thi thể.
Khi tham gia xử lý thi thể mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân (trang phục
phòng hộ, kính che mắt, găng tay cao su, khẩu trang y tế, giầy hoặc ủng).
3. Bọc kín
thi thể bằng túi đựng thi thể làm bằng vật liệu chống thấm, không trong suốt,
chắc chắn, không bị bục, thủng, thành túi có độ dày ≥ 150µm; khóa kéo
phải kín và cố định chắc chắn bằng dây buộc hoặc băng dính; khử khuẩn bên ngoài
túi đựng thi thể bằng dung dịch chứa 0,1% Clo hoạt tính. Trường hợp không có
túi đựng thi thể, bọc kín thi thể bằng 02 lớp vải, sau đó bọc kín thi thể bằng
02 lớp ni-lon; khử khuẩn bên ngoài lớp ni-lon thứ nhất bằng dung dịch chứa 0,1%
Clo hoạt tính. Thực hiện tương tự với lớp ni-lon thứ hai.
4. Khử khuẩn toàn
bộ các bề mặt khu vực có người chết và các vật dụng có tiếp xúc với thi thể bằng
dung dịch chứa 0,1% Clo hoạt tính, cồn 70% hoặc các chế phẩm diệt khuẩn bề mặt;
chất thải phát sinh trong quá trình xử lý thi thể được thu gom, xử lý như chất
thải lây nhiễm.
5. Sau khi công
việc kết thúc, người tham gia xử lý thi thể phải tháo, cởi bỏ các phương tiện bảo
vệ cá nhân và thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm; rửa tay bằng xà phòng hoặc
sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.
6. Đối với dịch bệnh
nguy hiểm có yêu cầu về xử lý thi thể khác với quy định tại Điều này thì thực
hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
Điều 13. Vệ sinh
trong quàn, khâm liệm thi thể
1. Thời gian quàn
thi thể không quá 24 giờ kể từ khi chết hoặc phát hiện thi thể. Trường hợp phải
quàn thi thể lâu hơn 24 giờ thì phải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ từ -10°C
trở xuống.
2. Đóng kín quan
tài. Dán kín các khe hở của quan tài (nếu có) để bảo đảm không bị rò rỉ, thấm
nước, không bị bục, vỡ trong quá trình di chuyển.
3. Chất thải phát
sinh được thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm.
Điều 14. Vệ sinh
trong vận chuyển quan tài chứa thi thể
1. Người đi cùng
phương tiện vận chuyển quan tài chứa thi thể mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá
nhân (kính che mắt, găng tay cao su, khẩu trang y tế, giầy hoặc ủng).
2. Ngay sau khi vận
chuyển quan tài chứa thi thể tới nơi mai táng, hỏa táng phải khử khuẩn toàn bộ
bề mặt phương tiện chở quan tài bằng dung dịch chứa 0,1% Clo hoạt tính, cồn 70%
hoặc các chế phẩm diệt khuẩn bề mặt.
3. Sau khi công
việc kết thúc, người đi cùng phương tiện vận chuyển quan tài chứa thi thể phải
tháo, cởi bỏ các phương tiện bảo vệ cá nhân và thu gom, xử lý như chất thải lây
nhiễm; rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.
Điều 15. Vệ sinh
trong tổ chức tang lễ
1. Người tổ chức
và tham gia tang lễ thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
2. Vệ sinh
nhà tang lễ, khu vực tang lễ thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 8 Thông tư này; chất thải tiếp xúc trực tiếp với quan tài được thu
gom, xử lý như chất thải lây nhiễm.
Điều 16. Vệ sinh
trong mai táng, hỏa táng
1. Khi mai táng
thi thể, tiến hành rắc một lớp vôi bột xung quanh thành và đáy huyệt trước khi
đặt quan tài xuống huyệt. Trước khi lấp đất, rắc một lớp vôi bột ở xung quanh
và trên mặt quan tài.
2. Sau khi mai
táng, hỏa táng phải vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, thiết bị dùng để mai táng, vận
chuyển thi thể đến lò hỏa táng, khu vực mai táng, hỏa táng bằng dung dịch chứa
0,1% Clo hoạt tính, cồn 70% hoặc các chế phẩm diệt khuẩn bề mặt.
3. Người trực tiếp
tham gia hoạt động mai táng, hỏa táng sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
(kính che mắt, găng tay cao su, khẩu trang y tế, giầy hoặc ủng) trong suốt quá
trình thực hiện công việc. Sau khi công việc kết thúc cởi bỏ phương tiện bảo vệ
cá nhân, rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.
4. Chất thải tiếp
xúc trực tiếp với quan tài và phương tiện bảo vệ cá nhân được thu gom, xử lý
như chất thải lây nhiễm.
Điều 17. Vệ sinh
trong hoạt động cải táng
Vệ sinh trong hoạt
động cải táng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm
thi hành
1. Trách nhiệm của
Cục Quản lý môi trường y tế: chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các đơn vị trong kiểm tra việc thực
hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng trên địa bàn quản lý;
c) Tuyên truyền,
hướng dẫn, vận động cộng đồng thực hiện bảo đảm vệ sinh trong hoạt động mai
táng, hỏa táng trên địa bàn;
d) Tổ chức tập huấn
về biện pháp phòng, chống dịch và xử lý thi thể người chết do dịch bệnh nguy hiểm
cho người tham gia xử lý thi thể;
đ) Bố trí các nguồn
lực cần thiết cho việc tổ chức thực hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa
táng.
Điều 19. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
2. Thông tư
số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa
táng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 20. Tổ chức thực
hiện
Cục trưởng Cục Quản
lý môi trường y tế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, các khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản
lý môi trường y tế) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc
hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, MT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Sơn
|