BỘ VĂN HOÁ, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2012/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC GỬI, NHẬN GỬI TƯ LIỆU DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ, DI
VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn
hóa,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về hồ sơ và thủ tục gửi, nhận gửi tư liệu di sản văn hóa
phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hồ sơ và thủ tục
gửi, nhận gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia (sau đây gọi là tài liệu, hiện vật) của tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là
Bên gửi) vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi
là Bên nhận gửi) để hỗ trợ tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu của tài liệu, hiện
vật bảo vệ và phát huy giá trị.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện việc gửi và nhận gửi tài liệu, hiện vật.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Tư liệu di sản văn hóa phi vật thể là
những thông tin về di sản văn hóa phi vật thể được lưu giữ bằng các loại phương
tiện, thiết bị, vật liệu, bao gồm: bản ghi chép, bản ghi âm, bản ghi hình.
2. Các hình thức phát huy giá trị tài liệu,
hiện vật gửi bao gồm: xuất bản ấn phẩm về tài liệu, hiện vật; giới thiệu tài
liệu, hiện vật trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử;
triển lãm, trưng bày tài liệu, hiện vật; làm bản sao tài liệu, hiện vật và các
hình thức phát huy giá trị khác.
Điều 3. Tiêu chí xác
định tài liệu, hiện vật được gửi
1. Tư liệu di sản văn hóa phi vật thể được
gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:
a) Là tư liệu di sản văn hóa phi vật thể có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; ưu tiên tư liệu về di sản văn hóa phi vật
thể đã được kiểm kê theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Có khả năng bảo quản lâu dài;
c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng
trữ.
2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được gửi
phải có đủ các tiêu chí sau đây:
a) Di vật, cổ vật đã được đăng ký, bảo vật
quốc gia đã được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Có khả năng bảo quản lâu dài;
c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng
trữ.
Điều 4. Chi phí cho
việc gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật
1. Chi phí cho việc gửi, nhận gửi tài liệu,
hiện vật do Bên gửi và Bên nhận gửi thỏa thuận và được ghi rõ trong Hợp đồng
gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, theo Mẫu số 4 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Khuyến khích các bên thỏa thuận và ghi rõ
tại hợp đồng trường hợp Bên gửi không thu các khoản lợi ích phát sinh từ việc
Bên nhận gửi thực hiện phát huy giá trị của tài liệu, hiện vật gửi, Bên nhận
gửi không thu các chi phí thực hiện việc nhận gửi tài liệu, hiện vật.
Chương II
HỒ SƠ VÀ
THỦ TỤC
Điều 5. Hồ sơ gửi tài
liệu, hiện vật
Hồ sơ gửi tài liệu, hiện vật do Bên gửi lập;
thành phần Hồ sơ quy định như sau:
1. Hồ sơ gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật
thể:
a) Văn bản đề nghị gửi tài liệu, hiện vật
(đối với tổ chức), theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này; Đơn đề nghị gửi tài liệu, hiện vật (đối với cá nhân), theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy Chứng minh nhân dân còn thời
hạn sử dụng (đối với cá nhân Việt Nam), bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng
(đối với cá nhân là Việt kiều và người nước ngoài), bản sao giấy tờ chứng minh
tư cách pháp nhân (đối với tổ chức); trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, khi nộp
mang theo bản gốc của các bản sao để đối chiếu; trường hợp gửi hồ sơ qua đường
bưu điện, bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực;
c) Phiếu thông tin tư liệu di sản văn hóa phi
vật thể, theo Mẫu số 3A ban hành kèm theo Thông tư
này;
d) Bản sao Phiếu kiểm kê di sản văn hóa phi
vật thể hoặc bản sao Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể được lưu giữ
trong tài liệu, hiện vật gửi có công chứng hoặc chứng thực (đối với di sản văn
hóa phi vật thể đã được kiểm kê);
đ) Giấy ủy quyền gửi tư liệu di sản văn hóa
phi vật thể có công chứng hoặc chứng thực (trường hợp Bên gửi là cá nhân ủy
quyền cho người khác thực hiện việc gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể).
2. Hồ sơ gửi di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia:
a) Văn bản đề nghị gửi tài liệu, hiện vật
(đối với tổ chức), theo Mẫu số 1 ban hành kèm
theo Thông tư này; Đơn đề nghị gửi tài liệu, hiện vật (đối với cá nhân), theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy Chứng minh nhân dân còn thời
hạn sử dụng (đối với cá nhân Việt Nam), bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng
(đối với cá nhân là Việt kiều và người nước ngoài), bản sao giấy tờ chứng minh
tư cách pháp nhân (đối với tổ chức); trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, khi nộp
mang theo bản gốc của các bản sao để đối chiếu; trường hợp gửi hồ sơ qua đường
bưu điện, bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực;
c) Phiếu thông tin hiện vật: mỗi di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia lập 01 (một) phiếu, theo Mẫu số
3B ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo ít nhất 02 ảnh chụp hiện vật,
khổ 10cm x 15cm (ảnh màu, 01 ảnh tổng thể, 01 ảnh đặc tả chi tiết quan trọng
nhất của hiện vật, có đặt thước tỉ lệ), đảm bảo đủ cơ sở nhận diện hiện vật;
d) Bản sao văn bản chứng nhận hiện vật đã
được giám định, đăng ký hoặc công nhận (đối với bảo vật quốc gia) có công chứng
hoặc chứng thực;
đ) Giấy ủy quyền gửi tài liệu, hiện vật có
công chứng hoặc chứng thực (trường hợp Bên gửi là cá nhân ủy quyền cho người
khác thực hiện việc gửi tài liệu, hiện vật).
Điều 6. Thủ tục nhận
gửi tài liệu, hiện vật
1. Bên gửi phải gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện 01 (một) bộ Hồ sơ gửi tài liệu, hiện vật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này cho Bên nhận gửi.
2. Bên nhận gửi tiếp nhận, xem xét Hồ sơ gửi
tài liệu, hiện vật; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Hồ sơ,
Bên nhận gửi phải trả lời bằng văn bản cho Bên gửi việc đồng ý nhận gửi hoặc
không nhận gửi, trường hợp không nhận gửi phải nêu rõ lý do.
3. Bên nhận gửi và Bên gửi cùng nhau thỏa
thuận để thống nhất kế hoạch thực hiện việc gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật.
4. Bên gửi và Bên nhận gửi phối hợp thực hiện
việc gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật theo trình tự sau đây:
a) Kiểm tra Hồ sơ và tài liệu, hiện vật gửi;
b) Ký Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện
vật, theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thực hiện việc giao, nhận tài liệu, hiện
vật gửi và lập Biên bản giao, nhận tài liệu, hiện vật, theo Mẫu số 5A ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thời hạn giải quyết hồ sơ, thủ tục gửi,
nhận gửi tài liệu, hiện vật theo quy định tại khoản 4 Điều này tối đa là 05
ngày làm việc; trường hợp gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật có số lượng lớn, hai
bên tự thỏa thuận.
Điều 7. Thủ tục giao
trả tài liệu, hiện vật gửi
Việc giao trả tài liệu, hiện vật gửi được
thực hiện khi hết hạn Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, tại địa điểm
do hai bên thỏa thuận, theo thủ tục quy định như sau:
1. Bên gửi xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật;
b) Biên bản giao, nhận tài liệu, hiện vật;
c) Chứng minh thư nhân dân còn thời hạn sử
dụng (đối với cá nhân Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với cá
nhân là Việt kiều và người nước ngoài) của người nhận tài liệu, hiện vật;
d) Giấy ủy quyền nhận lại tài liệu, hiện vật
gửi có công chứng hoặc chứng thực (trường hợp người đến nhận tài liệu, hiện vật
được Bên gửi là cá nhân ủy quyền) hoặc văn bản cử người đại diện đến nhận tài
liệu, hiện vật có xác nhận của pháp nhân Bên gửi (trường hợp người đến nhận tài
liệu, hiện vật được Bên gửi là tổ chức cử);
đ) Giấy xác nhận quyền thừa kế theo quy định
của pháp luật (trong trường hợp cá nhân nhận tài liệu, hiện vật là tài sản được
thừa kế từ Bên gửi).
2. Bên gửi và Bên nhận gửi cùng phối hợp thực
hiện việc giao trả tài liệu, hiện vật theo trình tự sau đây:
a) Kiểm tra tình trạng tài liệu, hiện vật
được giao trả;
b) Lập Biên bản thanh lý Hợp đồng gửi, nhận
gửi tài liệu, hiện vật, theo Mẫu số 6 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Lập Biên bản giao, nhận tài liệu, hiện
vật, theo Mẫu số 5B ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bên nhận gửi thực hiện việc giao trả tài
liệu, hiện vật cho Bên gửi;
g) Bên nhận gửi giao cho Bên gửi bản sao các
văn bản, tài liệu liên quan đến việc bảo quản, phát huy giá trị tài liệu, hiện
vật gửi hình thành trong quá trình thực hiện việc nhận gửi tài liệu, hiện vật.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục giao trả tài
liệu, hiện vật tối đa là 05 ngày làm việc kể từ khi Bên gửi xuất trình đầy đủ
các giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp giao trả tài liệu,
hiện vật có số lượng lớn, hai bên tự thỏa thuận.
4. Sau khi trả tài liệu, hiện vật, Bên nhận
gửi có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc nhận gửi và giao
trả tài liệu, hiện vật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 8. Lấy lại trước
thời hạn hợp đồng, gửi lại và chậm trả, chậm nhận lại tài liệu, hiện vật gửi,
nhận gửi
1. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu lấy
lại toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi trước khi kết thúc thời hạn của Hợp đồng
gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, hai bên phải thực hiện thủ tục liên quan đến
việc giao trả tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này và thỏa thuận giữa hai bên được ghi trong Hợp đồng gửi, nhận gửi tài
liệu, hiện vật.
2. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu lấy
lại một phần tài liệu, hiện vật gửi trước khi kết thúc thời hạn của Hợp đồng
gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, hai bên phải thực hiện thủ tục liên quan đến
việc giao trả toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều
7 Thông tư này và thỏa thuận giữa hai bên được ghi trong Hợp đồng gửi, nhận
gửi tài liệu, hiện vật, sau đó thực hiện việc gửi, nhận gửi các tài liệu, hiện
vật đề nghị được gửi tiếp theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông
tư này.
3. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu gửi
lại toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi sau khi kết thúc thời hạn Hợp đồng gửi, nhận
gửi tài liệu, hiện vật và được Bên nhận gửi chấp thuận, hai bên phải thực hiện
thủ tục liên quan đến việc giao trả tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, sau đó thực hiện việc gửi, nhận gửi theo
quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
4. Những việc phát sinh trong trường hợp hết
thời hạn Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật mà Bên gửi chậm nhận lại tài
liệu, hiện vật gửi hoặc Bên nhận gửi chậm giao trả tài liệu, hiện vật gửi, được
giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự về gửi giữ tài sản và thỏa thuận
giữa hai bên được ghi trong Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục Di sản văn hóa chịu trách nhiệm theo
dõi và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng Bên gửi,
Bên nhận gửi chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 10. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 02 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UB toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNTVN;
- Hội đồng DSVHQG;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các bảo tàng công lập;
- Công báo VP Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng cục, VP, Thanh tra, Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Website Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, DSVH, PC, NC.350.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|