BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 14/2010/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 08 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH,
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ (Ban
Thi đua, Khen thưởng Trung ương), Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh,
Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tiêu
chuẩn, quy trình và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà
nước về khoa học và công nghệ cho tác giả của công trình, cụm công trình khoa
học và công nghệ đã được sáng tạo, công bố, sử dụng tại Việt Nam kể từ ngày
thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam) 02 tháng 9 năm 1945 đến nay, trong đó:
Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và
công nghệ được xét tặng cho tác giả của công trình, cụm công trình khoa học và
công nghệ đặc biệt xuất sắc, có giá trị rất cao về khoa học và công nghệ; có
tác dụng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh và phát triển sự nghiệp
khoa học và công nghệ của đất nước.
Giải thưởng Nhà nước về khoa học và
công nghệ được xét tặng cho tác giả của công trình, cụm công trình khoa học và
công nghệ xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ; mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội thiết thực, có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội, quốc phòng-an ninh và sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của
đất nước.
2. Thông tư này áp dụng đối với: tác
giả, đồng tác giả của công trình, cụm công trình là người Việt Nam; các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công trình khoa học và công nghệ
được xét thưởng là sản phẩm của quá trình lao động sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ, bao gồm công trình nghiên cứu khoa học và công trình nghiên cứu công
nghệ.
a) Công trình nghiên cứu khoa học được
xét thưởng là công trình nghiên cứu, khám phá các quy luật tự nhiên và xã hội,
các phát minh khoa học, các lý thuyết khoa học dẫn đến những thay đổi quan
trọng trong nhận thức, có ảnh hưởng lớn trong khoa học, kinh tế - xã hội của
đất nước.
b) Công trình nghiên cứu công nghệ
được xét thưởng, bao gồm Công trình nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ
và Công trình ứng dụng công nghệ có sáng tạo đặc biệt.
- Công trình nghiên cứu phát triển và
đổi mới công nghệ tạo ra các giải pháp kỹ thuật mới, vật liệu mới, giống
mới, sản phẩm mới dẫn tới những chuyển biến quan trọng đối với nền công nghệ,
thúc đẩy năng lực cạnh tranh quốc gia, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng-an ninh và sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của
đất nước.
- Công trình ứng dụng công nghệ có
sáng tạo đặc biệt là công trình ứng dụng thành công và sáng tạo các thành tựu
kỹ thuật trong các công trình kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước như
công trình xây dựng - kiến trúc, công trình quốc phòng - an ninh và các công
trình khác, có tác động quyết định đến hiệu quả của các công trình kinh tế - kỹ
thuật đó.
2. Cụm công trình khoa học
và công nghệ được xét thưởng, bao gồm:
a) Tập hợp các công trình của cùng một
tác giả hoặc các đồng tác giả đã được xác định thuộc một lĩnh vực khoa học hoặc
một lĩnh vực áp dụng.
b) Tập hợp các công trình do nhiều tác
giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết quả nhưng sử dụng các phương pháp,
nguyên lý, kỹ thuật khác nhau.
3. Công trình khoa học và công nghệ
và cụm công trình khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.
4. Tác giả công trình là
người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra công trình. Đồng tác
giả công trình là hai người hoặc nhiều người bằng lao động của
mình cùng trực tiếp sáng tạo ra công trình.
Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ
thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả, đồng tác giả mà không trực tiếp tham gia
sáng tạo ra công trình thì không được coi là tác giả, đồng tác giả công trình.
Điều 3. Quyền lợi của
tác giả có công trình, cụm công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
Tác giả có công trình, cụm công trình
được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công
nghệ được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà
nước về khoa học và công nghệ do Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam quyết định tặng kèm theo tiền thưởng theo quy định của Chính phủ và được
hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Thời gian xét
tặng Giải thưởng
1. Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học
và công nghệ được xét tặng và công bố 5 năm 1 lần vào dịp Quốc khánh 02 tháng
9.
2. Giải thưởng Nhà nước về khoa học và
công nghệ được xét tặng và công bố 2 năm 1 lần vào dịp Quốc khánh 02 tháng 9.
Điều 5. Các cấp xét
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
Việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh,
Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ (dưới đây được gọi chung là xét
thưởng) được tiến hành độc lập và theo 3 cấp:
1. Cấp Cơ sở: xét thưởng tại Hội đồng
giải thưởng cấp Cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cơ sở thành lập.
2. Cấp Bộ, Tỉnh, Thành phố và tương đương (sau đây gọi chung là cấp
Bộ): xét thưởng
tại Hội đồng Giải thưởng cấp Bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam thành lập.
3. Cấp Nhà nước: xét thưởng theo 2 bước:
- Bước 1: xét thưởng tại các Hội đồng giải
thưởng chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập trên cơ sở
thống nhất với Hội đồng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.
- Bước 2: xét thưởng tại Hội đồng Giải thưởng
Nhà nước về khoa học và công nghệ (dưới đây gọi tắt là Hội đồng giải thưởng cấp
Nhà nước) do Thủ tướng Chính phủ thành lập.
Điều 6. Trách
nhiệm công khai kết quả xét tặng giải thưởng
Trước khi gửi Hồ sơ đề nghị xét thưởng
lên Hội đồng giải thưởng cấp trên, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập
Hội đồng giải thưởng cấp Cơ sở và cấp Bộ có trách nhiệm thông báo công khai
trên một số phương tiện thông tin của nhà nước hoặc của Bộ ngành về kết
quả xét thưởng trong đơn vị mình trong thời gian 10 ngày làm việc sau khi có
kết quả xét thưởng (Biểu E1-2).
Điều 7. Khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
về kết quả xét thưởng; cá nhân có quyền tố cáo về những hành vi vi phạm quy
định, trình tự, thủ tục xét thưởng và chịu trách nhiệm về các nội dung khiếu
nại, tố cáo của mình.
a) Đơn khiếu nại của tổ chức phải ghi
rõ tên cơ quan, đơn vị khiếu nại, lý do khiếu nại, nội dung khiếu nại; có dấu
và chữ ký của cấp có thẩm quyền.
b) Đơn khiếu nại, tố cáo của cá nhân
phải ghi rõ họ, tên, chức danh, địa chỉ người khiếu nại, tố cáo, lý do khiếu
nại, tố cáo, nội dung khiếu nại, tố cáo và có chữ ký trực tiếp vào đơn.
c) Đơn khiếu nại, tố cáo lần đầu được
gửi cho Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng giải thưởng nơi mà tổ chức, cá
nhân thấy vi phạm.
2. Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội
đồng giải thưởng, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nhận đơn khiếu nại, tố cáo,
có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định; không
xem xét đơn không ghi đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều
này hoặc đơn nặc danh.
Điều 8. Điều kiện
được xét tặng Giải thưởng
Công trình đề nghị xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Một công trình chỉ được đề nghị xét
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước trong một đợt xét
thưởng.
2. Công trình đề nghị xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước phải được công bố hoặc ứng dụng
trong thực tiễn ít nhất là 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét
tặng.
3. Không có tranh chấp về quyền tác
giả, không có khiếu kiện, tố cáo về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm
xét thưởng.
4. Báo cáo kết quả nghiên cứu của công
trình đã được nộp tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (nay
là Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia- Bộ Khoa học và Công nghệ), tại
các Sở Khoa học và Công nghệ đối với những công trình là kết quả của các đề tài
khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, được nghiệm thu
sau năm 1980 (theo Quy định số 271/QĐ ngày 20 tháng 6 năm 1980 của Uỷ ban Khoa
học và Kỹ thuật Nhà nước về đăng ký đề tài và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu và
Quy định đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) hoặc tại Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an đối với các đề tài do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.
Điều 9. Tiêu chuẩn
công trình được xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
1. Đối với công trình nghiên cứu khoa
học
Công trình nghiên cứu khoa học được
xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1.1. Về giá
trị khoa học:
a) Đạt được
những thành tựu khoa học đặc biệt xuất sắc, dẫn tới những thay đổi đặc biệt
quan trọng trong nhận thức, sản xuất và đời sống xã hội.
b) Có giá trị
rất cao về khoa học.
c) Được công
bố và trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong và ngoài nước.
1.2. Về giá trị thực tiễn
a) Có ảnh hưởng rộng lớn và tác dụng
lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của đất nước và thuộc một trong các đối
tượng sau:
- Những phát hiện mới về bản chất, quy
luật của tự nhiên hoặc xã hội có tác động đặc biệt quan trọng đến nhận thức và
đời sống xã hội;
- Những đề xuất có giá trị về lý luận
làm sáng tỏ con đường phát triển của Việt Nam; những luận cứ khoa học có đóng
góp đặc biệt quan trọng cho việc hoạch định các đường lối, chính sách
phát triển bền vững và hội nhập kinh tế; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn
sâu sắc cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- Những kết quả nghiên cứu cơ bản định
hướng ứng dụng có tác động quyết định đối với việc lựa chọn, tiếp thu, làm chủ
và phát triển các công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Những thành tựu khoa học đặc biệt
quan trọng trong các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường,
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giám sát và dự báo thiên tai, thảm
họa.
b) Có đóng
góp đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của lĩnh vực hoặc ngành khoa học
trong nước, khu vực và thế giới.
2. Đối với công trình nghiên cứu phát
triển và đổi mới công nghệ
2.1 Công trình nghiên cứu phát triển
và đổi mới công nghệ được xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau:
a) Về giá trị công nghệ
Có tính sáng tạo và đổi mới đặc biệt
quan trọng về công nghệ:
- Giải quyết được những vấn đề then
chốt để cải tiến công nghệ, phát triển hoặc tạo sản phẩm mới;
- Góp phần đặc biệt quan trọng thúc
đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành
nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế;
- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản
của sản phẩm, công nghệ đạt trình độ quốc tế hoặc cao hơn chỉ tiêu của sản
phẩm, quy trình, hệ thống tương tự khác trong nước (nêu được địa chỉ so sánh cụ
thể).
b) Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã
hội và khoa học và công nghệ
- Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu
quả kinh tế - xã hội rất lớn; đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội
và quốc phòng- an ninh.
- Có đóng góp
quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.
2.2 Công trình có các giải pháp được
cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ được tính điểm ưu tiên khi xét tặng
giải thưởng.
3. Đối với công trình ứng dụng công
nghệ có sáng tạo đặc biệt
Công trình ứng dụng công nghệ có sáng
tạo đặc biệt được xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau:
3.1 Về giá
trị công nghệ
Xây dựng được
phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải
tiến kỹ thuật đặc biệt quan trọng để ứng dụng thành công và sáng tạo các công
nghệ tiên tiến trong công trình kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước như:
công trình xây dựng - kiến trúc, công trình quốc phòng- an ninh hoặc các công
trình khác, có tác động quyết định đến hiệu quả của các công trình kinh tế - kỹ
thuật đó.
3.2 Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã
hội và khoa học và công nghệ
a) Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu
quả kinh tế - xã hội rất lớn; đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội
và quốc phòng- an ninh.
b) Có đóng
góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.
Điều
10. Tiêu chuẩn công trình được xét tặng Giải thưởng Nhà nước
1. Đối với công trình nghiên cứu khoa
học
Công trình nghiên cứu khoa học được
xét tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1.1 Về giá
trị khoa học:
a) Đạt được
những thành tựu khoa học xuất sắc, dẫn tới những thay đổi quan trọng trong nhận
thức, sản xuất và đời sống xã hội.
b) Có giá trị
cao về khoa học.
c) Được công
bố và trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong và ngoài nước.
1.2 Về giá trị thực tiễn
a) Có tác dụng và ảnh hưởng rộng lớn
trong xã hội và thuộc một trong các đối tượng sau:
- Những phát hiện mới về bản chất, quy
luật của tự nhiên hoặc xã hội có tác động quan trọng đến nhận thức và đời sống
xã hội;
- Những đề xuất có giá trị về lý luận
làm sáng tỏ con đường phát triển của Việt Nam; những luận cứ khoa học có đóng
góp quan trọng cho việc hoạch định các đường lối, chính sách phát triển
bền vững và hội nhập kinh tế; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- Những kết quả nghiên cứu cơ bản định
hướng ứng dụng có tác động quan trọng đối với việc lựa chọn, thích nghi, làm
chủ và phát triển các công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Những thành tựu khoa học quan trọng
trong các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường, khai thác
và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giám sát và dự báo thiên tai, thảm hoạ.
b) Có đóng
góp quan trọng đối với sự phát triển của lĩnh vực hoặc ngành khoa học trong
nước và khu vực.
2. Đối với công trình nghiên cứu phát
triển và đổi mới công nghệ
2.1 Công trình nghiên cứu phát triển
và đổi mới công nghệ được xét tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu
chuẩn sau:
a) Về giá trị công nghệ
Có tính sáng tạo và đổi mới quan trọng
về công nghệ:
- Giải quyết được những vần đề quan
trọng để cải tiến công nghệ, phát triển hoặc tạo sản phẩm mới;
- Góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế;
- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản
của sản phẩm, công nghệ cao hơn chỉ tiêu của sản phẩm, quy trình, hệ thống
tương tự khác trong nước (nêu được địa chỉ so sánh cụ thể).
b) Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã
hội và khoa học và công nghệ
- Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu
quả kinh tế - xã hội lớn; đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc
phòng- an ninh.
- Có đóng góp
trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.
2.2 Công
trình có các giải pháp được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ được
tính điểm ưu tiên khi xét tặng giải thưởng.
3. Đối với công trình ứng dụng công
nghệ có sáng tạo đặc biệt
Công trình ứng dụng công nghệ có sáng
tạo đặc biệt được xét tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau:
3.1 Về giá
trị công nghệ
Xây dựng được
phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải
tiến kỹ thuật quan trọng để ứng dụng thành công và sáng tạo các công nghệ tiên
tiến trong công trình kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước như: công
trình xây dựng - kiến trúc, công trình quốc phòng- an ninh hoặc các công trình
khác, có tác động quan trọng đến hiệu quả của các công trình kinh tế - kỹ thuật
đó.
3.2 Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã
hội và khoa học và công nghệ
a) Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu
quả kinh tế - xã hội lớn; đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc
phòng - an ninh.
b) Có đóng góp trong phát triển khoa
học và công nghệ của lĩnh vực.
Điều 11. Nguyên tắc
hoạt động của Hội đồng giải thưởng
1. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Hội đồng
giải thưởng cấp Cơ sở, cấp Bộ và Hội đồng chuyên ngành (sau đây gọi chung là
Hội đồng giải thưởng) gồm đại diện cho các cơ sở đã áp dụng kết quả công trình,
các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình.
3. Mỗi thành
viên Hội đồng giải thưởng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ
đề nghị xét thưởng công trình bằng văn bản. Hội đồng giải thưởng cấp Cơ sở và
cấp Bộ phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm
phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình.
4. Các Hội đồng giải thưởng hoạt động
theo nguyên tắc sau:
a) Kỳ họp đánh giá xét thưởng (có bỏ phiếu kín) của Hội đồng giải
thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 uỷ viên phản biện. Trường hợp uỷ viên phản biện
vắng mặt, phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản.
b) Hội đồng
đánh giá công trình theo nguyên tắc công bằng, dân chủ và khách quan. Những
công trình được ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đề nghị mới
được chuyển Hội đồng cấp trên xem xét. Phiếu đánh giá xét thưởng hợp lệ là
phiếu được thành viên Hội đồng đánh dấu theo quy định vào một trong hai ô tương
ứng trên phiếu.
c) Hội đồng
giải thưởng cấp trên chỉ xem xét những công trình đã được Hội đồng giải thưởng
cấp dưới đề nghị.
d) Thành viên của Hội đồng giải thưởng không tham dự xét thưởng (không
tham gia thảo luận và không bỏ phiếu đánh giá) các công trình mà mình là tác
giả, đồng tác giả hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng
đến tính khách quan của việc xét thưởng.
5. Hội đồng giải thưởng chỉ xem xét
những hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là những hồ sơ nộp đúng
hạn, có đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12, Khoản 1
Điều 13 và Khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp Cơ sở gồm:
a) Đơn đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí
Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước của tác giả, các đồng tác giả hoặc người đại
diện hợp pháp của tác giả, các đồng tác giả.
b) Báo cáo tóm tắt công trình (theo
các Biểu E1-1-KH, E1-1-CN, E1-1-UD tương ứng cho công trình nghiên cứu khoa
học, công trình nghiên cứu công nghệ, công trình ứng dụng có sáng tạo đặc
biệt).
c) Bản giới thiệu tóm tắt công trình
với danh sách tác giả (Biểu E1-2).
d) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học
và công nghệ liên quan đến công trình:
- Luận văn, sách chuyên khảo, bài báo
(trang bìa và trang mục lục).
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
(nếu có).
- Nhận xét của tổ chức, cá nhân sử dụng
kết quả công trình.
- Giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giám định công nghệ hoặc đo đạc, kiểm nghiệm các sản phẩm khoa học
và công nghệ của công trình đối với những công trình là kết quả của các đề tài,
dự án khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và được đánh
giá nghiệm thu sau năm 2004.
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
đ) Biên bản đánh giá nghiệm thu kết
quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm của
Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước hoặc của Hội đồng do cấp quản lý đề tài, dự án
tương ứng thành lập.
e) Giấy xác nhận đã nộp báo cáo kết quả
nghiên cứu theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
2. Tổ chức xét thưởng cấp Cơ sở:
a) Các công trình sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước phải được đăng ký và xét thưởng tại cơ sở có tư cách pháp
nhân, nơi chủ trì tạo ra công trình, nơi quản lý tác giả công trình hoặc nơi
tác giả đang làm việc.
Trong trường hợp các cơ sở nêu trên
không còn tồn tại ở thời điểm đăng ký xét thưởng thì Bộ, Tỉnh, Thành phố và
tương đương là cơ quan chủ quản cấp trên sau cùng của cơ sở nơi chủ trì tạo ra
công trình có trách nhiệm chỉ định tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc có
chuyên môn phù hợp với nội dung công trình tổ chức Hội đồng xét giải thưởng cấp
Cơ sở.
Các công trình không sử dụng kinh phí
từ ngân sách nhà nước phải được đăng ký và xét thưởng tại các Hội khoa học
chuyên ngành hoặc Hội khoa học và kỹ thuật chuyên ngành tương ứng.
Đối với những công trình khoa học xã
hội không sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước, nhưng chưa có các hội khoa
học chuyên ngành như xã hội học, tôn giáo, triết học phải được đăng ký và xét
thưởng tại các Viện chuyên ngành tương ứng trực thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam.
b) Hội đồng giải thưởng cấp Cơ sở có
từ 07 đến 09 thành viên. Chủ tịch Hội đồng giải thưởng cấp Cơ sở phải là nhà
khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học của công trình. Trong trường hợp
thiếu chuyên gia am hiểu công trình, Thủ trưởng đơn vị cơ sở có thể mời thêm
chuyên gia bên ngoài tham gia Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở.
c) Hội đồng giải thưởng cấp Cơ sở có
trách nhiệm xem xét, đánh giá từng công trình: viết phiếu nhận xét (Biểu
E1-3-KH, E1-3-CN, E1-3-UD) xác nhận danh sách đồng tác giả (nếu có), bỏ phiếu
đánh giá (Biểu E1-4, E1-5), kiểm phiếu (Biểu E1-6, E1-7), lập biên bản đánh giá
(Biểu E1-8) và gửi hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp Bộ đến các địa chỉ tương ứng
sau:
- Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc
chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố chủ quản;
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam (đối với những công trình không sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước đăng ký xét thưởng qua các Hội khoa học và kỹ thuật chuyên ngành).
1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp Bộ gồm:
a) Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
b) Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp cơ sở
nêu tại Khoản 1, Điều 12 của Thông tư này.
c) Biên bản xét thưởng của Hội đồng
giải thưởng cấp Cơ sở.
2. Tổ chức xét thưởng cấp Bộ:
a) Các đơn vị quản lý khoa học và công
nghệ trực thuộc các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Ủy ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi tắt là các bộ, ngành, tỉnh thành phố) có trách nhiệm
giúp thủ trưởng các bộ, ngành, tỉnh thành phố tổ chức Hội đồng giải thưởng cấp
Bộ để đánh giá, xét chọn các công trình.
b) Hội đồng giải thưởng cấp Bộ có từ
09 đến 11 thành viên. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá, lựa chọn các
công trình đạt tiêu chuẩn xét thưởng: viết phiếu nhận xét (Biểu E2-1-KH,
E2-1-CN, E2-1-UD), bỏ phiếu đánh giá (Biểu E2-2, E2-3), kiểm phiếu (Biểu E2-4,
E2-5) lập biên bản đánh giá (Biểu E2-6) và gửi hồ sơ đề nghị xét thưởng tới Hội
đồng giải thưởng cấp Nhà nước.
1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp Nhà nước tại các Hội đồng
chuyên ngành bao gồm:
a)
|
Công văn đề nghị xét thưởng của Thủ
trưởng các cơ quan nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều 13 của Thông tư này (theo
Biểu E3-1-CV) và kèm theo các Phụ lục 1, 2 và 3
|
1 bản gốc
|
b)
|
Báo cáo tóm tắt công trình (theo các
Biểu E1-1-KH, E1-1-CN hoặc E1-1-UD).
|
15 bản
(01 bản gốc và 14 bản sao)
|
c)
|
Bản giới thiệu tóm tắt công trình với
danh sách tác giả (Biểu E1-2).
|
1 bản gốc
(kèm theo bản điện tử)
|
d)
|
Bản sao các văn bản, tư liệu liên quan
đến công trình:
- Luận văn, sách chuyên khảo, bài báo
(trang bìa và mục lục).
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
(nếu có).
- Nhận xét của tổ chức, cá nhân sử dụng
kết quả công trình.
- Giấy chứng nhận giám định công nghệ
hoặc đo đạc, kiểm nghiệm sản phẩm khoa học và công nghệ của công trình (đối
với những công trình là kết quả của các đề tài khoa học và công nghệ sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước và được đánh giá nghiệm thu sau năm 2004)
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
|
Mỗi loại 15 bản
|
đ)
|
Biên bản đánh giá kết quả nghiên cứu
đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm của Hội đồng đánh
giá cấp Nhà nước hoặc Hội đồng đánh giá do cấp quản lý đề tài, dự ỏn tương
ứng thành lập.
|
15 bản sao
|
e)
|
Biên bản xét thưởng của Hội đồng
giải thưởng cấp Cơ sở và cấp Bộ.
|
Mỗi loại 15 bản
(01 bản gốc và 14 bản sao)
|
g)
|
Giấy xác nhận đã nộp báo cáo kết quả
nghiên cứu theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 của Thông tư này.
|
1 bản sao
|
Khi có yêu cầu, tác giả, các đồng tác giả hoặc người đại diện hợp pháp
của tác giả, các đồng tác giả phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để các thành
viên Hội đồng được làm việc trực tiếp với bản gốc của văn bản, tài liệu liên
quan đến công trình đã nêu tại Điểm d, Khoản 1 Điều này.
2. Thời hạn cuối cùng nhận hồ sơ đề
nghị xét thưởng cấp Nhà nước theo thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ. Ngày
nhận hồ sơ được tính theo dấu bưu điện của Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua
bưu điện) hoặc dấu “Văn bản đến” của Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ (trường
hợp gửi trực tiếp).
Cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng giải thưởng cấp Nhà nước do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập có trách nhiệm cử các chuyên viên
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét thưởng.
4.
Tổ chức xét thưởng cấp Nhà nước:
a) Hội đồng giải thưởng chuyên ngành
có từ 11 đến 13 thành viên, gồm: các thành viên Hội đồng Giải thưởng cấp Nhà
nước có chuyên môn cùng lĩnh vực với Hội đồng chuyên ngành; các nhà khoa học,
nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh
vực khoa học của công trình và đại diện các cơ sở đã áp dụng kết quả nghiên cứu
của công trình. Hội đồng cử 01 thành viên làm thư ký khoa học của Hội đồng.
b) Hội đồng
giải thưởng chuyên ngành phân công 03 chuyên gia viết nhận xét, đánh giá công
trình (Biểu E3-2-KH, E3-2-CN, E3-2-UD). Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
mời thêm các chuyên gia am hiểu công trình, không phải là thành viên Hội đồng
tham gia viết nhận xét, đánh giá về công trình.
c) Hội đồng giải thưởng chuyên ngành
căn cứ tiêu chuẩn của mỗi loại giải thưởng để xem xét, đánh giá từng công trình
và bỏ phiếu đánh giá (Biểu E3-3 đối với công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh và Biểu E3-4 cho công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước),
đồng thời, lập biên bản kiểm phiếu (Biểu E3-5, E3-6), biên bản xét thưởng (Biểu
E3-7), bản tổng hợp kết quả xét thưởng (Biểu E3-8) với danh sách công trình đề
nghị tặng giải thưởng (theo hai loại giải thưởng tương ứng) trình Hội đồng giải
thưởng cấp Nhà nước xem xét.
Chương 4.
TÀI
CHÍNH CHO CÔNG TÁC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 15. Nguồn kinh
phí
Kinh phí cho việc tổ chức xét tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được cân
đối trong ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, cụ thể:
1. Kinh phí tổ chức xét giải thưởng
tại cấp Cơ sở: bằng nguồn kinh phí của đơn vị cơ sở.
2. Kinh phí tổ chức xét giải thưởng
tại cấp Bộ: được cân đối trong kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ giao về
các bộ, ngành, tỉnh thành phố.
3. Kinh phí tổ chức xét giải thưởng
tại cấp Nhà nước, kinh phí tổ chức trao Giải thưởng và tiền thưởng kèm theo
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: được cân đối trong kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ giao về Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Thời hạn tổ
chức xét tặng Giải thưởng
1. Thời hạn hoàn thành việc tổ chức
các đợt xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và
công nghệ tại Hội đồng giải thưởng các cấp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định.
2. Thời hạn Hội đồng cấp Nhà nước
trình Thủ tướng Chính phủ kết quả xét thưởng thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương sau
khi thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 17. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền rộng rãi và hướng dẫn, thực hiện đầy
đủ, chính xác, công khai các quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh
về Bộ Khoa học và Công nghệ để kịp thời xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương các Hội, đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|