BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2011/NĐ-CP
NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Văn
hóa dân tộc,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành chính sách
bảo tồn và phát triển văn hóa, chính sách phát triển thể dục, thể thao và chính
sách phát triển du lịch theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 của
Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công
tác dân tộc (gọi tắt là Nghị định số 05/2011/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân có liên quan khi tham gia thực hiện công
tác dân tộc.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA (quy định chi tiết Điều 13 của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP)
Điều 3. Hỗ trợ bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số
Việt Nam
1. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho các dự
án, đề tài nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể
và phi vật thể của các dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
2. Nâng cao năng lực của chủ thể văn
hóa; có hình thức khen thưởng, động viên, hỗ trợ nghệ nhân, người tham gia hoạt
động truyền dạy văn hóa nghệ thuật truyền thống; sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu,
truyền dạy những làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số,
sáng tạo các giá trị văn hóa nghệ thuật mới phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sưu tầm, xuất bản, giới thiệu văn
học dân gian của các dân tộc thiểu số.
4. Sản xuất các tác phẩm điện ảnh phản
ánh cuộc sống xã hội miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sưu tầm, phục dựng và phát huy các
nghề và làng nghề thủ công truyền thống của các dân tộc thiểu số; bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống đặc sắc các dân tộc thiểu số.
6. Ưu tiên nghiên cứu, lập hồ sơ đề
nghị xếp hạng hoặc công nhận các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng
bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
7. Xây dựng các đề án, chương trình
kiểm kê, nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền các di sản văn
hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số.
Điều 4. Hỗ trợ việc
giữ gìn tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số
1. Hỗ trợ việc nghiên cứu, sưu tầm,
khôi phục tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số theo quy định của pháp
luật về di sản văn hóa.
2. Tổ chức các hình thức giao lưu văn
hóa, văn nghệ các dân tộc; khuyến khích và tạo điều kiện cho nghệ nhân các dân
tộc thể hiện những tiết mục bằng tiếng dân tộc mình; tổ chức thi hát dân ca, kể
chuyện, đặt lời mới cho làn điệu dân ca, hát những bài hát mới có lời bằng tiếng
dân tộc thiểu số.
3. Ưu tiên tổ chức xuất bản sách, báo
của ngành bằng tiếng dân tộc thiểu số hoặc bằng tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu
số; hỗ trợ cấp sách, báo, tạp chí cho thư viện công cộng vùng dân tộc thiểu số.
4. Tổ chức sáng tác văn học nghệ thuật
bằng ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số, dịch các tác phẩm có nội dung phù hợp từ
tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số; ưu tiên đầu tư kinh phí cho các sáng
tác mới và tổ chức phổ biến bằng tiếng dân tộc thiểu số; khuyến khích việc sáng
tác các tác phẩm bằng tiếng mẹ đẻ trong giới văn nghệ sỹ người dân tộc thiểu số.
5. Ưu tiên sản xuất phim có thuyết
minh hoặc lồng tiếng dân tộc thiểu số, băng hình có lời thuyết minh giới thiệu
bằng tiếng dân tộc, băng, đĩa ca nhạc bằng tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 5. Ưu tiên
xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu số
1. Ưu tiên đầu tư, xây dựng hệ thống
thiết chế văn hóa, hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện phục vụ vùng đồng bào dân
tộc thiểu số theo các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ kinh phí theo phân cấp quản
lý để thực hiện các hoạt động sau:
a) Tổ chức trưng bày, triển lãm các sản
phẩm kinh tế - văn hóa;
b) Trang bị máy chiếu phim cho các Đội
chiếu phim lưu động;
c) Đầu tư trang thiết bị, sách, báo
cho hệ thống thư viện công cộng để luân chuyển phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Điều 6. Bảo tồn và
phát huy lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số
1. Kiểm kê, chọn lọc và hướng dẫn đồng
bào dân tộc thiểu số phục dựng các lễ hội truyền thống tiêu biểu, trò diễn dân
gian phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình thực tế ở địa phương
2. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng
bào các dân tộc thiểu số bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đặc sắc của lễ hội
truyền thống.
3. Khuyến khích việc phổ biến rộng
rãi ở trong nước và nước ngoài các lễ hội truyền thống các dân tộc thiểu số có
giá trị tiêu biểu.
Điều 7. Hỗ trợ
xây dựng, tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ
1. Định kỳ tổ chức các liên hoan,
ngày hội, hội thi, hội diễn, giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc
thiểu số theo từng khu vực hoặc từng dân tộc.
2. Ưu tiên hỗ trợ xây dựng các đội nghệ
thuật quần chúng, các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ dân gian và hoạt động văn
hóa tại các thiết chế văn hóa ở địa phương.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động của
đội tuyên truyền văn hóa, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội viên tham
gia; luân phiên tổ chức liên hoan đội tuyên truyền văn hóa theo khu vực; tăng
cường hoạt động, nhân rộng mô hình “Điểm sáng văn hóa biên giới”.
Điều 8. Tổ chức
hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số
1. Hỗ trợ đưa các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật đặc sắc (do các đơn vị nghệ thuật của Trung ương, đơn vị nghệ thuật
cấp tỉnh thực hiện) phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên địa bàn sát biên
giới, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Hỗ trợ kinh phí theo phân cấp quản
lý hoặc có cơ chế khuyến khích các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp, đội tuyên
truyền lưu động tổ chức các hoạt động phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số tại
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Điều 9. Ưu tiên
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ văn hóa là người dân tộc thiểu số
1. Ưu tiên hỗ trợ công tác đào tạo, tập
huấn bồi dưỡng cán bộ văn hóa biết sử dụng tiếng nói, chữ viết dân tộc thiểu số
ở các địa bàn khó khăn vùng dân tộc thiểu số.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các kiến
thức cơ bản về quản lý điều hành cho cán bộ văn hóa, hạt nhân văn nghệ quần
chúng, nâng cao ý thức, năng lực tổ chức cho cán bộ xã, thôn, bản, ấp, buôn,
sóc để tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ cộng đồng.
Mục 2. PHÁT TRIỂN
THỂ DỤC, THỂ THAO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ (quy định chi tiết Điều 14 của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP)
Điều 10. Phát
triển các môn thể thao truyền thống các dân tộc thiểu số
1. Hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu bảo
vệ, bảo tồn và phổ biến các trò chơi vận động dân gian, các môn thể thao dân tộc
thiểu số; thống kê các trò chơi vận động dân gian của các dân tộc thiểu số
thành một nội dung của nhiệm vụ sưu tầm bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
phi vật thể của Việt Nam.
2. Lựa chọn một số trò chơi vận động
dân gian, các môn thể thao của dân tộc thiểu số có đủ điều kiện đưa vào hệ thống
giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia; tổ chức trò chơi dân gian, các
môn thể thao dân tộc trong các lễ hội ngày hội, giải thể thao và hội thi thể
thao.
3. Tổ chức các lễ hội truyền thống,
thi đấu thể thao trong Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch của từng dân tộc.
Định kỳ 02 năm/lần tổ chức Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số từ cơ sở đến
khu vực và toàn quốc. Định kỳ 4 năm/lần tổ chức Đại hội các môn thể thao dân tộc.
4. Hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và
thi đấu các môn thể thao dân tộc và phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước
ngoài.
Điều 11. Tổ chức
xây dựng và hỗ trợ các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng sân vận động, nhà
thi đấu, trung tâm tập luyện thể dục thể thao vùng dân tộc thiểu số
1. Tổ chức đào tạo, tập huấn nguồn
nhân lực thể dục, thể thao cho vùng dân tộc thiểu số theo các chương trình, đề
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức huy động nguồn lực tại chỗ
để xây dựng mỗi làng (thôn, bản, ấp) có ít nhất một điểm tập luyện thể thao tập
trung, có đội thể thao làm nòng cốt.
3. Triển khai quy hoạch xây dựng hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao như: sân vận động, nhà luyện tập
thi đấu, bể bơi phù hợp với đặc điểm của địa phương, phong tục tập quán các dân
tộc thiểu số thuộc các vùng, miền và khu vực.
Đối với các Trung tâm vùng trọng điểm
của quốc gia thực hiện theo Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể
dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng
trung tâm văn hóa, thể thao xã; khu thể thao thôn, bản vùng dân tộc thiểu số
theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11 tháng 11 năm
2013 về việc Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030.
Mục 3. PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ (quy định chi tiết Điều 15 của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP)
Điều 12. Phát
triển du lịch vùng dân tộc thiểu số
1. Ưu tiên hỗ trợ hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch các vùng dân tộc thiểu số; nghiên cứu, khảo
sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các
vùng dân tộc thiểu số; phát triển mô hình du lịch miền núi có sự tham gia của cộng
đồng các dân tộc thiểu số. Cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ công tác nghiên cứu, khảo
sát tiềm năng du lịch, xây dựng quy hoạch du lịch của các vùng dân tộc thiểu số;
b) Hỗ trợ việc lựa chọn và xây dựng
các sản phẩm du lịch đặc trưng của các vùng dân tộc thiểu số có tiềm năng du lịch
phát triển, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của vùng, khu vực,
địa phương;
c) Ưu tiên xây dựng, phát triển loại
hình du lịch dựa trên địa hình miền núi, có sự tham gia của cộng đồng các dân tộc
thiểu số; hỗ trợ việc bảo vệ, gìn giữ môi trường tự nhiên, môi trường nhân văn
tại nơi có các hoạt động du lịch;
d) Hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến
các điểm đến, các sản phẩm du lịch của vùng dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để
đơn vị quản lý các điểm du lịch tham gia các sự kiện, chương trình quảng bá,
xúc tiến du lịch của vùng và quốc gia.
2. Hỗ trợ phát triển du lịch theo mô
hình bền vững, có trách nhiệm, bảo đảm cộng đồng vùng dân tộc thiểu số có quyền
tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch:
a) Ưu tiên các hoạt động khảo sát, đánh
giá tiềm năng du lịch ở các vùng dân tộc thiểu số; tổ chức khai thác hợp lý tài
nguyên, cảnh quan du lịch theo nguyên tắc khai thác gắn chặt với bảo tồn, thu
hút người dân địa phương tham gia và được hưởng lợi từ hoạt động du lịch;
b) Ưu tiên hỗ trợ phát triển du lịch
cộng đồng tại các bản, làng của đồng bào dân tộc thiểu số theo mô hình lưu trú
tại nhà dân (homestay); khai thác, phát huy văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng
bào dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch; hạn chế tác động tiêu cực của
hoạt động du lịch tới đời sống, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số;
c) Hướng dẫn khách du lịch khi tới
tham quan, lưu trú tại các bản làng, điểm du lịch ở vùng dân tộc thiểu số tuân
thủ và tôn trọng phong tục tập quán, lối sống và văn hóa truyền thống của đồng
bào dân tộc;
d) Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư vào
điểm du lịch và các bản, làng theo mô hình du lịch cộng đồng, ưu tiên dự án hỗ
trợ của các tổ chức phi chính phủ;
e) Ưu tiên tổ chức các sự kiện du lịch
tại vùng dân tộc thiểu số.
3. Ưu tiên hỗ trợ các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi có tiềm năng phát triển du lịch theo
hướng:
a) Bảo đảm về số lượng, chất lượng và
cơ cấu nhân lực du lịch, sử dụng hiệu quả và có đãi ngộ thỏa đáng nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển du lịch tại vùng dân tộc thiểu số có du lịch phát triển hoặc
có tiềm năng phát triển;
b) Tập trung đầu tư phát triển nhân lực
du lịch là người dân tộc thiểu số (đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết
minh viên) đạt trình độ cơ bản; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để
đào tạo, thu hút;
c) Huy động các nguồn lực đầu tư,
khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế và ưu đãi khác cho hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch tại vùng đồng bào, dân tộc thiểu số, nơi có
tiềm năng phát triển du lịch; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư các dân tộc
thiểu số trong phát triển du lịch;
d) Ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi
cho con em các dân tộc thiểu số được đào tạo đồng bộ về cơ cấu ngành nghề du lịch
với các trình độ từ sơ cấp nghề đến đại học và sau đại học;
e) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển nhân
lực du lịch là người dân tộc thiểu số;
f) Dành ngân sách nhà nước theo phân
cấp quản lý và áp dụng cơ chế tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương
trình, dự án về đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực du lịch là dân tộc thiểu
số, đặc biệt tại những vùng có tiềm năng phát triển du lịch;
g) Khuyến khích các cơ sở đào tạo du
lịch, doanh nghiệp du lịch đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch là người
dân tộc thiểu số; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia tuyển dụng,
sử dụng nhân lực du lịch là dân tộc thiểu số.
Điều 13. Hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
1. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch
từ ngân sách Trung ương cho các vùng dân tộc thiểu số có tiềm năng phát triển
du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức lồng ghép đầu tư xây dựng
hạ tầng du lịch vào các chương trình, dự án đầu tư tại địa phương.
3. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch lồng
ghép với các chương trình đề án, dự án từ ngân sách trung ương cho các vùng dân
tộc thiểu số có tiềm năng phát triển du lịch nhưng có khó khăn về ngân sách
theo quy định của pháp luật.
4. Huy động nguồn hỗ trợ, tài trợ của
các tổ chức trong nước và quốc tế để đầu tư hạ tầng du lịch cho các địa phương
có đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác văn hóa, thể thao và du lịch đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu
số theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan bố trí nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, lồng ghép công tác văn
hóa, thể thao và du lịch với các chương trình, đề án, dự án về phát triển kinh
tế - xã hội đã và đang thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch công tác văn hóa,
thể thao và du lịch vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn theo quy định tại Thông
tư này và các văn bản khác có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phê duyệt và triển khai thực hiện.
3. Chế độ thông tin, báo cáo:
Định kỳ 06 tháng và 01 năm, các cơ
quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện chính sách
dân tộc thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch về Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (qua Vụ Văn hóa dân tộc) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
25 tháng 11 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Văn hóa dân tộc) để xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, Vụ VHDT. Hg (300).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|