BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2012/TT-BKHĐT
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 10 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG BỘ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN GIỚI CỦA QUỐC GIA; BỘ CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN GIỚI CẤP TỈNH, HUYỆN, XÃ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê
ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02
năm 2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng
dẫn thi
hành một số điều của
Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ
cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Căn cứ Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban
hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nội
dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia;
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã như sau:
Điều 1. Nội dung Bộ
chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển
giới cấp tỉnh, huyện, xã
Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của
quốc gia ban
hành theo Quyết định số
56/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới áp dụng đối với tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi tắt là Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới cấp tỉnh);
3. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới áp dụng
đối với huyện, quận, thị xã và
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Bộ chỉ tiêu thống
kê phát triển giới cấp huyện);
4. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới áp dụng đối
với xã, phường và
thị trấn (gọi tắt là bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới cấp xã).
Điều 2. Trách nhiệm
thu thập, tổng hợp và công bố thông tin
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao. Thủ
trưởng cơ quan tổ chức cấp
Trung ương khác có liên
quan có
trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu phát triển giới của quốc gia
được phân công và cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) tổng hợp và công bố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, cấp
huyện. Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, Thủ
trưởng các
cơ quan, tổ chức liên
quan khác các cấp ở địa
phương có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn việc thu
thập, tổng hợp các chỉ
tiêu phát triển giới được phân công và cung cấp cho cơ quan thống kê theo quy
định.
3. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc cơ quan Cục Thống
kê, Chi cục Thống kê thực hiện việc thu thập, tổng hợp, công bố thông tin
thống kê phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã
và báo cáo cho Tổng cục Thống
kê.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2013.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân các
cấp, Tòa án nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan khác các cấp, Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (qua hệ thống các cơ quan của Tổng cục Thống kê) để kịp thời có
hướng dẫn hoặc bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
-
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VPBCĐTNV về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng
Bí thư;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc
và các UB của Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
- Cơ quan TW của các đoàn
thể;
- Website của
Chính phủ; Công báo
VPCP: BTCN, các PCN;
- Sở KH&ĐT
các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Cục Thống kê các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị
thuộc Bộ KH&ĐT;
- Cục
Kiểm tra văn
bản, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT,
TCTK.
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
NỘI DUNG
BỘ
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN GIỚI CỦA QUỐC GIA
(Kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BKHĐT ngày 22/10/2012 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư)
Chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê nhằm đảm bảo tính thống nhất
trong sản xuất
và sử dụng số liệu thống kê trong phạm
vi một quốc gia giữa các Bộ, ngành và các địa phương. Nội dung chuẩn hóa bao gồm (i)
Mục đích, ý nghĩa của chỉ tiêu thống kê: (ii) Khái niệm, nội dung phương pháp
tính của chỉ tiêu thống kê;
(iii) Phân tổ chủ yếu của chỉ tiêu thống kê: và (iv) Nguồn số
liệu của chỉ tiêu thống kê.
I. CHỈ SỐ TỔNG HỢP
101. Chỉ số phát
triển giới (GDI)
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu đo lường thành tựu trung bình của một quốc
gia hay vùng theo các yếu tố cơ bản về phát triển con người nhưng quan tâm
đến sự bất bình đẳng trong
việc đạt được giữa
nam và nữ. Đây là một
trong 5 chỉ tiêu được UNDP sử dụng
trong báo cáo phát triển
con
người hàng năm.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Chỉ số phát triển giới (Gender-related
Development Index - GDI) là chỉ số tổng hợp (bình quân giản đơn) của ba chỉ số phân bổ công bằng về tuổi thọ
văn hóa và thu nhập.
Chỉ số phân bổ công bằng theo yếu tố tuổi thọ: Phản ánh độ dài
cuộc sống và sức khỏe, đo bằng tuổi thọ trung
bình tính từ lúc sinh.
Chỉ số phân bổ công bằng theo yếu tố giáo dục:
Phản ánh vô tri thức, được đo bằng tỷ lệ người lớn
biết chữ và tỉ lệ nhập học
các cấp giáo dục.
Chỉ số phân bổ công bằng theo yếu tố thu nhập: Phản ánh về mức sống, được đo bằng tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) bình quân đầu người tính bằng Đô la Mỹ theo
sức mua tương đương
(PPP_USD).
GDI nhận giá trị trong khoảng 0 đến 1.
Khi GDI càng tiến đến giá trị 0 thì mức độ chênh lệch giữa hai giới càng lớn và ngược lại.
Công thức tính:
Trong đó:
: Chỉ số phân bổ công bằng theo yếu tố tuổi thọ; có giá
trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
: Chỉ số phân bổ công bằng theo yếu tố
giáo dục; có giá trị
nằm trong
khoảng
từ 0 đến 1.
: Chỉ số phân bổ công bằng theo yếu tố GDP; có giá trị nằm
trong khoảng từ 0 đến 1.
- Công thức chung tính các chỉ số phân bổ công bằng theo các yếu tố:
Trong đó:
: Chỉ số phân bố công bằng theo yếu tố i (tuổi thọ, giáo dục, GDP).
KNữ: Tỷ lệ dân số nữ.
KNam: Tỷ lệ dân số nam.
Ii_Nữ: Các chỉ số thành phần về từng yếu tố tuổi thọ, giáo dục và GDP của riêng nữ.
Ii_Nam: Các chỉ số thành phần về từng yếu
tố tuổi thọ, giáo dục và GDP
của riêng nam.
e: Hệ số phản ánh mức độ thiệt hại về phương diện phát triển con người mà xã hội gánh
chịu do sự bất bình đẳng về giới.
Trong chỉ số phát triển liên quan đến giới, hệ số e = 2, do vậy công
thức tính chỉ số phân bố công bằng trên được biến đổi thành:
- Công thức tính từng chỉ số thành
phần theo yếu tố tuổi thọ, tri thức và mức sống của
từng giới (Ii) như sau:
Trong đó:
XNữ: Tuổi thọ trung bình của dân số nữ.
XNam: Tuổi thọ trung bình của dân số nam.
27,5: Tuổi thọ trung bình tối thiểu
của nữ.
87,5: Tuổi thọ trung bình tối đa của nữ.
22,5: Tuổi thọ trung bình tối
thiểu của nam.
82,5: Tuổi thọ trung bình tối đa của
nam.
Trong đó:
: Tỷ lệ người lớn nữ biết chữ, được tính
bằng công thức:
(Anữ là số người nữ từ 15
tuổi trở lên biết
chữ; Bnữ là dân số nữ từ 15 tuổi trở lên).
: Tỷ lệ nữ nhập học các
cấp giáo dục, được tính bằng
công thức:
(CNữ là tổng số học sinh,
sinh viên nữ đang học
các cấp giáo dục từ tiểu học đến đại
học; DNữ là dân số nữ
từ 6 đến 24 tuổi).
: Tỷ lệ người lớn nam biết chữ, được tính bằng công thức:(ANam là số người
nam từ 15 tuổi trở lên biết
chữ: BNam là dân số
nam từ 15 tuổi trở lên).
: Tỷ lệ nam
nhập học các cấp giáo
dục, được tính bằng công thức: (CNam
là tổng số học sinh,
sinh viên nam đang học các cấp giáo dục từ tiểu học đến đại học; là dân số
nam từ 6 đến 24 tuổi).
Trong đó:
YNữ: Là GDP bình quân đầu
người thực tế của nữ tính bằng
PPP-USD.
YNam: Là GDP bình quân đầu người thực
tế của nam tính
bằng PPP-USD.
Các chuyên gia đề nghị sử dụng cách
ước lượng GDP bình quân đầu người tính bằng PPP_USD điều
chỉnh cho từng
giới dựa vào các
tiêu chí sau:
- Tỷ trọng dân số là nam và nữ tham gia hoạt động kinh tế.
- Tỷ trọng nam, nữ trong tổng số dân.
- Quan hệ tiền lương trong khu vực sản xuất phi
nông nghiệp của nữ so với nam.
- GDP bình quân đầu người tính bằng PPP_USD có điều chỉnh.
- Các bước tính, chỉ số phát triển
giới:
Bước 1: Tính các chí số thành phần riêng cho
từng giới
nữ
và nam
(các Ii).
Bước 2: Tính các chỉ số phân bổ công bằng theo từng
yếu
tố tuổi thọ, tri thức và mức sống.
Bước 3: Tính chỉ số phát triển giới bằng
cách bình quân số học gián đơn giữa 3 chỉ số phân bổ công bằng thành phần.
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Nguồn số liệu
- Niên giám thống kê, Tổng cục Thống
kê;
- Kết quả điều tra biến động dân số;
- Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình;
- Kết quả điều tra doanh nghiệp.
102. Chỉ số vai trò
phụ nữ (GEM)
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ số vai trò phụ nữ đánh giá mức độ trao quyền
cho phụ nữ trong đời
sống chính trị, kinh tế và xã hội.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Chỉ số vai trò phụ nữ GEM (Gender Empowerment Measure)
phản ảnh sự bất bình đẳng về cơ hội (hơn là
năng lực) của phụ nữ trong ba lĩnh vực chủ yếu sau:
(i) Sự tham gia và quyền được quyết định về chính trị, đo bằng tỷ lệ (%) nam đại biểu quốc hội
và nữ đại biểu quốc
hội.
(ii) Sự tham gia và quyền được quyết định
về kinh tế, do bằng
2 chỉ tiêu: Tỷ lệ phần trăm nam và nữ
giữ các chức vụ: lãnh đạo Quốc hội
và Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Chính phủ, lãnh đạo Tòa án
nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân và Tỷ lệ phần trăm nam và nữ là cán bộ chuyên môn kỹ
thuật.
(iii) Quyền đối với nguồn lực kinh
tế đo
bằng thu nhập của phụ nữ và nam giới (tính theo sức mua tương đương).
Chỉ số phát triển giới được tính theo công thức sau:
Trong đó:
GEM: Chỉ số vai trò phụ nữ
EDEP: Chỉ số phân bổ đồng đều về đại biểu nam
và nữ quốc hội;
EDEP2: Chỉ số phân bổ đồng đều về tham gia và quyết định kinh
tế;
KDKP3: Chỉ số phân bổ đồng đều về thu nhập:
Các chỉ số KDKP (Equality
Distribuied Equivalent Percentage) được tính theo công thức:
EDKPi = {[(Tỷ trọng dân số
là nữ) * (Chỉ số phụ nữ)-1] +
[(Tỷ trọng dân số
là nam) * (Chỉ số nam giới) -1]} -1
Trong đó:
- i = 1, 3, 21, 22.
- Tỷ trọng dân số là nữ được tính bằng dân số là nữ
chia cho tổng dân số; Tỷ trọng dân số là nam tính tương tự.
- Chỉ
số phụ nữ trong EDFP1 là tỷ
lệ phần trăm nữ
đại biểu quốc hội; Chỉ số nam giới tính tương tự.
EDEP2
= (EDEP21 +
EDEP22)/2
Trong
đó:
+ Chỉ số phụ nữ trong EDEP21 là tỷ lệ phần trăm
nữ giữ các chức vụ:
lãnh đạo Quốc hội và Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Chính phủ, lãnh đạo Tòa án
nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân: Chỉ số nam giới tính tương tự.
+ Chỉ số phụ nữ trong EDEP22 là tỷ phần trăm nữ là cán bộ chuyên môn kỹ thuật; Chỉ số nam giới tính tương
tự
- Đối với EDEP1 và EDEP2
sau khi tính theo các
công thức trên
còn
phải chia cho 50
- Chỉ số phụ nữ trong EDEP3 được tính theo
công thức:
Chỉ số phụ nữ trong
EDEP3
|
=
|
Thu nhập của nữ
(PPP USD) - 100
|
x 100
|
(40.000 - 100)
|
Chỉ số nam giới tính tương tự.
3. Phân tổ chủ yếu
Chung cả nước.
4. Nguồn số liệu
- Quốc hội,
- Các cơ quan tư pháp,
- Các cơ quan chính phủ,
- Các cuộc điều tra.
0103. Chỉ số khoảng
cách giới (GGI)
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ số khoảng cách giới đo lường một cách tổng hợp mức độ
khác biệt về giới của dân cư một
quốc gia trên các khía cạnh sức
khỏe, giáo dục, hoạt động kinh tế và quyền
lực, giúp đề ra những
mục
tiêu cụ thể trong quá trình xây dựng,
thực hiện, giám sát và đánh giá hiệu quả các chính sách liên quan đến bình đẳng giới
nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói
chung.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Chỉ số khoảng cách giới được đo bằng bình quân đơn giản của 4 chỉ số thành phần:
(i) Chỉ số khoảng cách về sức khỏe đo bằng 2
chỉ tiêu: tuổi thọ bình
quân và tỷ lệ chết của trẻ em dưới 5 tuổi
theo giới.
(ii) Chỉ số khoảng cách về giáo dục đo bằng 2 chỉ tiêu: tỷ lệ người lớn
biết chữ và tỷ lệ nhập học
chung các cấp theo giới.
(iii) Chỉ số khoảng cách về hoạt động kinh tế đo bằng
2 chỉ tiêu: Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động và tỷ trọng lao
động phi nông lâm nghiệp và thủy sản theo giới.
(iv) Chỉ số khoảng cách về quyền lực đo bằng 2 chỉ tiêu: Tỷ
trọng đại biểu quốc
hội và tỷ trọng lãnh đạo trong
các ngành, các cấp theo giới.
Các chỉ số thành phần
được tính theo công thức sau:
Trong đó
- GGIk là chỉ số thành
phần k (sức khỏe, giáo
dục, hoạt động kinh tế,
hoặc quyền lực).
- ki là số chỉ tiêu để đo thành phần k
- Xfki là chỉ tiêu về nữ
giới ứng
với
thành
phần k,
chỉ tiêu i.
- Xmki là chỉ tiêu về nam giới ứng với
thành phần k, chỉ tiêu i.
Chỉ số khoảng cách giới sẽ được tính bằng công thức:
Giá trị của chỉ số khoảng cách giới nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Chỉ số nhận giá
trị 0 khi có sự bằng nhau tuyệt
đối các giá trị đạt được giữa nam và nữ. Chỉ số nhận giá trị 1 khi có sự
khác nhau hoàn toàn các giá trị đạt được giữa nam và nữ.
3. Phân tổ chủ yếu
Chung cả nước.
4. Nguồn số liệu
- Quốc hội,
- Chế độ báo cáo định kỳ và điều tra của Tổng cục Thống
kê.
II. DÂN SỐ
0201. Dân số
1. Mục đích, ý nghĩa
Số lượng, cơ cấu và phân bố dân số
là một trong những chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ
bản, quan trọng
đối với việc xây dựng chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quản lý và điều hành nền kinh tế. Xuất phát từ những đặc trưng, và các yếu tố dân số có thể nghiên cứu và dự báo các
vấn đề kinh tế - xã hội khác, số
lượng dân số còn là chỉ tiêu cơ bản
dùng để tính các chỉ tiêu bình
quân theo đầu người về các chỉ tiêu nhân
khẩu học khác.
2. Khái niệm chung
Dân số là tất cả những người sống trong phạm vi một địa giới
nhất định (một nước, một vùng kinh tế, một đơn vị hành chính, v.v...) có đến
một thời điểm hay
trong một khoảng thời gian nhất
định.
Trong thống kê, dân số
được thu thập theo
khái niệm "Nhân khẩu thực tế thường
trú", khái niệm này phản ánh những người thực
tế thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên và những
người mới chuyển đến
ở ổn định tại hộ, không phân biệt
họ đã được đăng ký hộ khẩu thường trú
tại xã/phường/thị trấn đang ở hay chưa. Nhân khẩu thực tế thường trú
tại hộ bao gồm:
a) Những người vẫn thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
b) Những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh
trước thời điểm thống kê; không phân
biệt họ đã có hay
không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
c) Những người "tạm vắng" bao
gồm:
- Những người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi công tác, đi du lịch,
dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
ngắn hạn, đi chữa bệnh,
v.v...;
- Những người đang bị tạm giữ;
- Những người rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác
tính đến thời điểm thống kê chưa đủ 6 tháng (nếu đã rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm thống kê đủ 6 tháng
trở lên thì được tính tại nơi
đang ở).
Chỉ tiêu "Dân số" được chi
tiết hóa theo một số chỉ tiêu cơ bản nhất như sau:
a) Dân số trung bình
· Khái niệm, nội
dung, phương pháp tính
Dân số trung bình là số lượng dân số tính bình
quân cho cả
một thời kỳ,
được tính theo một
số phương pháp thông dụng như sau:
(1) Nếu chỉ có số liệu tại hai thời
điểm (đầu và cuối của thời kỳ ngắn,
thường là một năm) thì sử dụng công thức sau:
Trong đó:
Ptb - Dân số trung bình;
P0 - Dân số đầu kỳ;
P1 - Dân số cuối kỳ.
(2) Nếu có số liệu tại
nhiều thời điểm cách đều
nhau thì sử dụng công
thức:
Trong đó:
Ptb - Dân số trung bình:
P0,1,…,n - Dân số ở các thời điểm 0, 1, …, n;
n - Số thời điểm cách đều nhau.
(3) Nếu có số liệu tại
nhiều thời điểm không cách
đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb1 - Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ nhất:
Ptb2 - Dân số
trung bình của khoảng
thời gian thứ
2:
Ptbn - Dân số trung bình của khoảng thời gian
thứ n;
t2 - Độ dài của khoảng thời
gian thứ i.
· Phân tổ chủ yếu
Giới tính, dân tộc (Kinh
và khác), tôn giáo, độ tuổi, tình trạng hôn
nhân, thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành phố
· Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số tiến hành 10 năm một
lần;
- Điều tra biến động dân số hàng năm;
- Các dự báo dân số ngắn hạn hoặc dài hạn.
b) Dân số theo giới
tính
· Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tỷ số giới tính cho biết có bao nhiêu nam
tính trên 100 nữ của tập hợp
dân số đã cho. Công
thức thường sử
dụng để tính sự khác
biệt giới tính là "Tỷ số
giới tính" như
sau:
· Phân tổ chủ yếu
Độ tuổi/nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, trình
độ học vấn, dân
tộc, tôn giáo.
· Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số tiến hành 10 năm một lần;
- Điều tra biến động dân số hàng năm;
- Các dự báo dân số ngắn hạn
hoặc dài hạn.
c) Dân số theo độ tuổi
· Khái niệm, nội
dung, phương pháp tính
Tuổi là khoảng thời gian sống của
một người tính từ ngày
sinh đến một thời điểm nhất định.
Trong thống kê dân
số, tuổi được tính bằng số
năm tròn (không kể số ngày,
tháng lẻ) và thường được gọi là
"tuổi tròn".
Tuổi tròn được xác định như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ hơn (xảy ra trước) tháng điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm
điều tra - Năm sinh
Nếu tháng sinh lớn hơn (sau) tháng
điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh - 1
· Phân tổ chủ yếu
Ngoài phân tổ theo từng độ tuổi, cơ cấu dân số theo độ tuổi còn được
phân tổ theo nhóm 5 hoặc 10
độ tuổi. Tuy nhiên,
khi phân tổ theo nhóm 5 hoặc 10 độ tuổi, người ta vẫn tách riêng nhóm 0
tuổi. Bởi vậy, các nhóm tuổi hình thành
như sau:
(1) Theo nhóm 5 độ tuổi:
- 0 tuổi;
- 1-4 tuổi;
- 5-9 tuổi;
- 10-14 tuổi;
…
- 75-79 tuổi;
- 80-84 tuổi;
- 85 tuổi trở lên.
- Riêng, nhóm 1-4 tuổi nhiều khi được tách riêng theo từng độ tuổi
một.
(2) Theo nhóm 10 độ tuổi:
- 0 tuổi;
- 1-9 tuổi;
- 10-19 tuổi;
- 20-29 tuổi;
…
- 70-79 tuổi;
- 80-84 tuổi;
- 85 tuổi trở lên.
Đối với các mục đích nghiên cứu chuyên
đề về giáo
dục-đào tạo, sinh sản của dân số, lao
động, kinh tế, người ta còn phân tổ thành các nhóm tuổi phù hợp với việc nghiên cứu độ tuổi đi học, độ tuổi kết thúc các cấp học, độ tuổi có khả năng sinh đẻ, độ tuổi tham gia lao động,
v.v...
· Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số tiến hành 10 năm một lần;
- Điều tra mẫu biến động dân số-KHHGĐ hàng
năm:
- Các dự báo dân số ngắn hạn hoặc dài hạn.
d) Dân số theo tình trạng hôn
nhân
· Khái niệm, nội
dung, phương pháp tính
Tình trạng hôn nhân là tình trạng của một người
liên quan đến Luật Hôn nhân và gia đình hoặc theo phong tục, tập tục của từng địa
phương.
· Phân tổ chủ yếu
- Chưa vợ/chồng, hay chưa bao giờ kết hôn;
- Có vợ/có chồng;
- Goá (vợ hoặc chồng đã chết và hiện chưa
tái kết hôn):
- Ly hôn (tòa án đã xử cho ly hôn và hiện
chưa tái kết hôn);
- Ly thân (đã kết hôn nhưng không còn
sống với nhau như vợ chồng).
· Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số được tiến hành 10 năm một
lần;
- Điều tra mẫu biến động
dân số -KHHGĐ) hàng năm.
đ) Dân số theo trình
độ học vấn
· Khái niệm, nội
dung, phương pháp tính
Trình độ học vấn đã đạt được của một người là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo
dục quốc dân mà người đó đã theo học.
Theo Luật Giáo dục hiện
hành của nước ta. Hệ
thống giáo dục quốc dân bao gồm Hệ thống giáo dục chính quy và Hệ thống giáo
dục thường xuyên, bắt đầu từ bậc giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, dạy
nghề cho đến các
bậc giáo dục chuyên nghiệp.
Ba khái niệm chủ yếu thường được sử
dụng khi thu thập các số liệu về
trình độ học vấn của dân số như sau:
a) Tình trạng đi học: Là hiện trạng của một
người đang theo học tại một cơ sở giáo dục trong Hệ thống giáo dục quốc dân
được Nhà nước công nhận, như các trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung
học, các trường/lớp dạy nghề
và các trường chuyên
nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các loại hình giáo dục- đào
tạo khác nhau để nhận được kiến thức học vấn phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ một
cách có hệ thống.
b) Biết đọc biết viết: Khả năng của một người
có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu
đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc
chữ nước ngoài.
c) Trình độ học vấn cao nhất đã đạt được
bao gồm:
· Học vấn phổ thông:
+ Đối với những người đã thôi học, là lớp phổ thông cao
nhất đã học xong (đã được lên lớp hoặc đã
tốt nghiệp);
- Đối với người đang đi học, là
lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học - 1).
· Sơ cấp nghề: Là những người
tốt nghiệp các khóa dạy nghề ngắn hạn (dưới 1 tháng)
· Trung cấp nghề: Là những
người đã tốt nghiệp
(thường đã được cấp bằng) bậc trung
cấp nghề.
· Cao đẳng nghề: Là những người đã tốt nghiệp (thường
đã được cấp bằng) bậc cao đẳng nghề.
· Trung cấp chuyên
nghiệp:
Là những người đã tốt nghiệp (thường đã được
cấp bằng) bậc
trung cấp chuyên nghiệp.
· Cao đẳng: Là những người đã tốt
nghiệp cao đẳng (thường đã được cấp bằng cử nhân cao đẳng).
· Đại học: Là những người đã tốt nghiệp đại học (thường
đã được cấp bằng cử nhân đại học).
· Trên đại học: Là những người đã tốt nghiệp
(thường đã được cấp học vị)
thạc sỹ, tiến sỹ,
tiến sỹ khoa học.
· Phân tổ chủ yếu
a) Tình trạng đi học được
phân thành các tổ sau: Đang đi
học, đã thôi học, chưa bao giờ đi học.
b) Trình độ học vấn cao nhất đã đạt được
phân thành các tổ sau:
Mù chữ (hoặc không biết đọc biết
viết); biết chữ (hoặc biết
đọc biết viết), chưa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp
trung học phổ thông, tốt
nghiệp sơ cấp nghề, tốt
nghiệp trung cấp
nghề, tốt nghiệp cao đẳng nghề, tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cử nhân
cao đẳng, cử nhân đại học, thạc sỹ, tiến
sỹ/tiến sỹ khoa học.
Trong Tổng điều tra dân số và nhà ở, số liệu về
trình độ học vấn
phổ thông còn được
phân tổ theo lớp: đối với các trình độ dạy nghề hoặc đào tạo chuyên nghiệp (như sơ cấp
nghề/trung cấp nghề/cao đẳng nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trên đại học) còn được phân tổ theo năm
học.
· Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số tiến hành
10 năm một lần;
- Điều tra mẫu biến động dân số-KHHGĐ. Điều tra lao
động-việc làm hàng năm hoặc các cuộc điều tra chuyên đề khác.
e) Dân số theo dân tộc
· Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Dân tộc là nhóm người có chung
các đặc tính văn minh; chẳng hạn giống nhau về nguồn gốc, phong
tục, tập quán, ngôn ngữ,... Trong thống kê dân số, dân tộc được thu thập
dựa trên cơ sở tự xác định của đối tượng điều
tra. Tên dân tộc của một người
thường được quy định theo dân
tộc của người cha.
Tuy nhiên, đối với một số dân tộc còn theo chế độ mẫu hệ, thì tên dân tộc được ghi
theo dân tộc của
người mẹ.
· Phân tổ chủ yếu
(1) Các đặc trưng nhân khẩu học được
phân tổ theo:
- Giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn
nhân, tình hình sinh, chết, di
cư...
(2) Các đặc trưng kinh tế - xã hội
được phân tổ theo:
Trình độ học vấn, tình trạng hoạt
động kinh tế,...
(3) Phân tổ theo vùng
địa lý, các đơn vị hành chính.
· Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số tiến hành 10 năm một lần;
- Điều tra mẫu biến động dân Số-KHHGĐ hàng năm,
Điều tra lao động-việc làm hoặc các cuộc điều tra chuyên đề khác.
g) Dân số theo tôn
giáo
· Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tôn giáo là một tổ chức gồm những người
có chung niềm tin vào một giáo lý nhất
định. Trong điều tra thống kê, tôn giáo được hiểu theo hai cấp độ khác nhau;
- Thứ nhất, gồm những
người có "niềm tin" hoặc "tín ngưỡng" vào một giáo lý tôn giáo nhất định:
- Thứ hai, gồm những
người đã gia nhập tín
đồ của một tôn giáo. Tín đồ khác với tín ngưỡng ở chỗ, ngoài "niềm
tin" hoặc "đức tin”, tín đồ còn phải thoả mãn một số tiêu
chuẩn và được tổ chức tôn giáo "kết nạp" làm tín đồ của tôn giáo đó. Ví dụ:
- Phật tử của Phật giáo phải "quy y tam bảo" và được
cấp "sớ điệp”;
- Tín đồ Tin lành phải "chịu phép bắp
têm";
- Tín đồ hồi giáo Ixlam phải "làm lễ xu-nát" đối với nam và
"lễ xuống
tóc" đối với nữ. Nếu là tín đồ Hồi giáo Bni
thì trong nhà
phải thờ "Thân Lợn";
- Tín đồ Cao đài phải được cấp "Sớ cầu
đạo";
- Tín đồ Phật giáo Hòa hảo phải được cấp
"Thẻ hội viên", trong nhà phải thờ "Thần Điều" và
treo ảnh Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ;
- v.v...
·
Phân
tổ chủ yếu
- Giới tính, đơn vị hành chính, danh mục tôn
giáo do Ban Tôn
giáo Chính
phủ (Bộ
Nội vụ) đưa ra.
• Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số tiến hành 10 năm một lần:
- Điều tra mẫu biến động dân Số-KHHGĐ hàng năm
hoặc các cuộc điều tra chuyên đề.
0202. Tỷ số giới tính
của dân số
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mức độ cân bằng giới tính nam-nữ trong dân số, dùng để đánh giá mức
độ ảnh
hưởng của cân bằng
giới tính của dân số đến tình hình phát triển kinh
tế - xã hội và nhân
khẩu học của cả nước cũng như của từng vùng,
từng địa phương.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tỷ số giới tính của dân số được
xác định bằng số nam tính trên 100 nữ của một tập hợp dân
số, theo công thức sau:
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố dân tộc (Kinh
và khác)
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở:
- Điều tra biến động dân số và KHHGD
hàng năm.
0203. Tỷ số giới tính
của trẻ em mới sinh
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
(còn gọi là tỷ số giới tính
khi sinh) phản ánh
sự cân bằng giới tính của số trẻ em mới sinh
trong một thời kỳ (thường là một năm lịch). Bình thường, tỷ số này dao động từ
103 đến 107 và ổn
định theo thời gian và
không gian. Bất kỳ sự thay đổi của tỷ số này chệch
khỏi mức dao động bình thường đều phản ánh sự can
thiệp có chủ ý ở một mức độ nào đó
và làm ảnh hưởng đến sự mất
cân bằng giới tính tự nhiên, đe doạ sự mất ổn
định dân số.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Trẻ mới sinh (hoặc trẻ sinh ra
sống) là
khi
thai nhi được
22
tuần tuổi trở lên, tách ra khỏi người mẹ có biểu hiện của sự sống như
thở, khóc, tim đập, cuống rốn đập, có phản xạ co rút
cơ, phân xạ bú mút,...) dù chỉ sau 1 phút
đứa trẻ chết.
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh là số bé trai tính bình quân trên 100 bé gái mới được sinh
ra trong kỳ, thường là
một năm lịch và được tính theo công thức sau:
Tỷ số giới tính của
trẻ em mới sinh
|
=
|
Tổng số bé trai mới
sinh trong kỳ
|
x 100
|
Tổng số số bé gái
mới sinh trong kỳ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố, dân tộc
(Kinh và khác).
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở,
- Điều tra biến động dân số và KHHGĐ hàng năm:
- Số liệu thống kê hộ tịch hoặc tổng hợp từ tài
liệu đăng ký dân số;
- Chế độ báo cáo của Bộ Y tế.
0204. Tổng tỷ suất
sinh
1. Mục đích, ý nghĩa
Tổng tỷ suất sinh là chỉ tiêu tổng hợp của mức độ
sinh, không phụ thuộc vào Cơ cấu tuổi của dân số, dùng để phân tích chế
độ tái sinh sản dân số hữu hiệu và dự
báo dân số. Tổng tỷ suất
sinh là một trong những chỉ tiêu quan
trọng của Chiến lược
dân số Việt Nam nói riêng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói
chung.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tổng tỷ suất sinh (TFR) là số con đã sinh ra sống
tính bình quân trên một phụ nữ (hoặc một nhóm phụ nữ) trong suốt
thời kỳ sinh đó nếu người
phụ nữ (hoặc nhóm phụ nữ) đó
tuân theo các tỷ suất sinh đặc trưng của một năm đã cho trong suốt thời kỳ sinh
đẻ (nói cách
khác là nếu người phụ nữ kinh qua các tỷ suất sinh đặc trưng của những phụ nữ 15 tuổi, 16 tuổi, 17 tuổi,...
cho đến 49 tuổi).
Công thức tính:
Trong đó:
- Bx: Là số trẻ sinh ra sống đã đăng ký
trong năm của những bà mẹ (x) tuổi.
- x: Là khoảng tuổi 1 năm;
- Wx: Là số phụ nữ (x)
tuổi có đến giữa năm tính toán.
Các tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi
được cộng dồn từ x = 15 tới x = 49.
Trong thực tế, tổng tỷ
suất sinh được tính bằng
phương pháp rút gọn hơn. Trong trường hợp tỷ suất sinh đặc trưng được tính cho
nhóm 5 độ tuổi chỉ chỉ số (i)
biểu thị các
khoảng cách 5 tuổi, như: 15-19, 20-21 … 45-49. Khi đó:
Trong đó:
- Bi: Là số trẻ sinh ra
sống đã đăng ký trong năm của những bà mẹ
thuộc nhóm tuổi (i).
- i: Là khoảng 5 độ tuổi liên tiếp;
- Wi: Là số phụ nữ thuộc
cùng nhóm tuổi (i) có
đến giữa năm tính toán.
Hệ số 5 trong công thức trên nhằm áp dụng,
cho tỷ suất bình
quân của nhóm 5 độ
tuổi liên tiếp
sao cho TFR sẽ tương xứng với tổng các tỷ suất đặc trưng từng độ tuổi nêu trong công
thức trên.
3. Phân tổ chủ yếu
Dân tộc (Kinh và khác), thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
- Các cuộc điều tra chọn mẫu (mẫu kết hợp trong Tổng điều tra dân
số và nhà ở, điều tra
chọn mẫu biến động dân số hàng năm);
- Hồ sơ hành chính (đăng ký hộ tịch, đăng ký dân
số).
0205. Tỷ suất chết
của người mẹ trong thời gian thai sản
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ suất chết của người mẹ
trong thời gian thai sản
(gọi tắt là "tỷ
suất chết mẹ") là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ chết, phục vụ đánh giá kết quả chăm sóc sức
khoẻ phụ nữ trong quá
trình thai sản nói riêng và các chương trình bảo vệ bà mẹ, trẻ sơ
sinh nói chung.
2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Số phụ nữ chết do những nguyên nhân liên quan đến mang
thai và sinh đẻ (không do
những nguyên nhân tình cờ như tai nạn, ngộ độc, tự tử...), đã xảy ra trong
thời gian từ khi mang thai cho đến 42 ngày sau đẻ tính bình quân trên
100.000 trẻ em sinh ra sống trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch).
Công thức tính:
Trong đó:
MRb- Tỷ suất chết
mẹ;
- Số phụ nữ chết do những
nguyên nhân liên quan đến
mang thai và sinh đẻ trong kỳ (năm lịch);
B - Số trẻ em sinh ra sống
trong kỳ (năm lịch).
3. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn
- 10 nhóm dân tộc quy mô lớn (trong Tổng điều tra Dân số)
- 2 nhóm dân tộc (Kinh và khác) (trong điều tra mẫu)
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra biến động dân số và KHHGĐ hàng
năm.
0206. Tỷ suất chết
của trẻ em dưới 1 tuổi
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi
(ký hiệu là IMR) có ý nghĩa quan
trọng đặc biệt, vì: Thứ nhất, chỉ tiêu này
phản ánh tình hình cung
cấp các dịch vụ và phương tiện chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em, đánh giá
mức độ tử vong của
nhóm dân số có mức độ chết cao
và tác động
mạnh đến tuổi thọ bình quân tính từ lúc
sinh. Thứ hai, mọi biểu hiện của sự
giảm mức độ chết đều ảnh
hưởng ngay
đến IMR và thông qua đó nó tác động
đến phân bố dân số theo độ
tuổi. Thứ ba, luôn có mối liên hệ thống kê chặt chẽ giữa
IMR và mức độ sinh đẻ, nên việc tăng/giảm IMR có tác động đến
sự tăng/giảm của mức độ
sinh. Thứ tư, IMR là một trong những chỉ tiêu quan trọng của mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Thế giới
và Việt Nam.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là
số đo mức độ chết của trẻ em trong năm đầu tiên của cuộc
đời. Tỷ suất này được
định nghĩa là số trẻ em dưới 1 tuổi chết tính bình quân trên
1000 trẻ em sinh ra sống trong năm.
Công thức tính:
Trong đó:
IMR - Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi:
D0 - Số trẻ em chết ở độ tuổi dưới 1 tuổi
trong năm;
B - Tổng số trường hợp sinh
ra sống trong năm.
3. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính, dân tộc (Kinh và khác), thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố vùng
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10
năm/lần;
- Điều tra biến động dân số và
KHHGĐ hàng năm.
0207. Tỷ suất chết
của trẻ em dưới 5 tuổi
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ suất chết của trẻ em dưới
5 tuổi phản ánh mức độ
chết cho cả nhóm 5 độ tuổi đầu tiên của cuộc đời là nhóm
dân số có mức độ chết cao, đồng
thời cũng là một trong những chỉ tiêu quan
trọng của Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Thế giới và Việt Nam.
2. Khái niệm, nội
dung, phương
pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi
là số trẻ em dưới 5
tuổi chết tính bình quân trên
1.000 trẻ em sinh ra sống trong năm.
Công thức tính:
Trong đó:
5q0 - Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi;
5D0 - Số trẻ em chết ở độ tuổi dưới 5 tuổi trong năm;
B - Tổng số trường hợp sinh
ra sống trong năm.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, dân tộc (Kinh và khác), thành
thị/nông thôn, tỉnh/thành phố, vùng
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm/lần;
Điều tra biến động dân số và KHHGĐ
hàng năm.
0208. Tỷ suất nhập
cư, tỷ suất xuất cư, tỷ suất di cư thuần
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ suất nhập cư, tỷ suất xuất cư và tỷ
suất di cư thuần được sử dụng để đánh giá tình hình gia tăng dân số do tác động của
biến động di cư (nhập cư, xuất cư) giữa các địa phương, vùng lãnh thổ, thành
thị và nông thôn
....
Đối với dân số của các
địa phương và vùng lãnh thổ, do mức độ
di cư nội địa thường khá cao nên tỷ suất nhập cư, tỷ
suất xuất cư và tỷ suất di cư thuần là yếu tố quan trọng
dùng để tính tổng số dân có đến các thời điểm khác nhau.
Đặc biệt, tỷ suất di cư thuần là nguồn thông tin không thể thiếu đối với công tác dự báo
dân số theo địa
phương và các vùng lãnh thổ.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
a) Tỷ suất nhập cư
Tỷ suất nhập cư là số người từ
đơn vị lãnh thổ khác (nơi xuất cư) nhập cư đến một đơn vị lãnh thổ trong kỳ
nghiên cứu (thường là một năm lịch)
tính bình quân trên 1000 dân
của đơn vị lãnh thổ đó (nơi nhập
cư).
Công thức tính:
Trong đó:
IMR- Tỷ suất nhập cư:
I- Số người nhập cư trong năm;
Ptb- Dân số
trung bình (hay dân số có đến giữa năm).
b) Tỷ suất xuất cư
Tỷ suất xuất cư là số người xuất cư
của một đơn vị
lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình quân trên
1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
OMR (‰) =
Trong đó:
OMR- Tỷ suất xuất cư;
O - số người xuất cư trong năm:
Ptb - Dân số trung bình (hay dân số có đến giữa
năm).
c) Tỷ suất di cư thuần
Tỷ suất di cư thuần là hiệu số giữa số
người nhập cư và số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm
lịch) tính bình quân trên
1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Tỷ suất di cư thuần được tính theo công thức sau:
NMR (‰) =
Trong đó:
NMR- Tỷ suất di cư
thuần;
I: Số người nhập cư trong năm:
O: Số người xuất cư trong năm;
Ptb: Dân số trung
bình (hay dân số giữa năm).
Hoặc: NMR = IMR - OMR
Trong đó:
NMR- tỷ suất di cư thuần;
IMR- Tỷ suất nhập cư;
OMR- Tỷ suất xuất cư.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, dân tộc (Kinh và khác), thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành phố, vùng.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm một
lần;
- Điều tra biến động dân số và KHHGĐ hàng năm.
0209. Tuổi thọ trung
bình tính từ lúc sinh
1. Mục đích, ý nghĩa
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh do tuổi thọ trung bình của dân số được sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ, giữa các
vùng các nước;
dùng để phân tích và
dự báo dân số dài hạn.
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh còn là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
mức độ phát triển của một quốc gia, một vùng hay một địa phương: là một
thành tố để tính chỉ số phát triển con người
(HDI).
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tuổi thọ trung bình tính từ
lúc sinh là chỉ tiêu thống kê chủ yếu của Bảng sống, biểu
thị triển vọng một người mới sinh có thể sống được bao nhiêu năm nêu như mô
hình chết hiện lại
được tiếp tục duy trì.
Công thức tính:
Trong đó:
e0 - Tuổi thọ trung
bình tính từ lúc
sinh;
T0 - Tổng số người năm
của những người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được;
l0 - Số người sống
đến độ tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống
ban đầu được quan
sát).
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh là
một trong những chỉ tiêu tổng hợp
được tính từ Bảng sống.
Bảng sống (hay còn gọi là Bảng chết) là
một bảng thống kê bao gồm
những chỉ tiêu biểu thị mức độ chết của dân số ở các độ tuổi khác nhau và khả năng sống của dân số khi chuyển từ độ tuổi
này sang độ tuổi
khác. Bảng sống cho biết từ một tập hợp
sinh ban đầu (cùng một đoàn hệ), sẽ có bao nhiêu người sống được đến 1 tuổi, 2
tuổi, ...,100 tuổi,... trong số đó có bao
nhiêu người ở mỗi
độ tuổi nhất định bị chết và không sống được đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ tuổi
nhất định sẽ có
xác suất sống và xác suất chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong tương lai
là bao nhiêu.
Ba phương pháp cơ bản để lập bảng được trình bày
tóm tắt như sau:
(1) Phương pháp
lập bảng sống dựa
trên số liệu về so người chết và phân bổ dân số theo độ tuổi
(tỷ suất chết đặc trưng theo độ tuổi-ASDRx)
Theo phương pháp này, việc lập
bảng, sống dựa trên hai loại
số liệu: (i) số người chết chia
theo từng độ tuổi (hay nhóm tuổi) thu thập được trong một khoảng
thời gian nhất định (ít nhất là 12 tháng), và (ii) dân số chia theo từng độ tuổi (hay nhóm
tuổi) tại thời điểm có liên quan đến
thời kỳ thu thập số
người chết đó. Từ hai
loại số liệu này có thể tính được
tỷ suất chết đặc trưng theo
từng độ tuổi (hay nhóm tuổi)
và xác suất chết theo từng độ tuổi hoặc
nhóm tuổi (qx).
- Tỷ suất chết đặc trưng theo độ
tuổi (ASDRX) cho biết
bình quân cứ 1000 dân ở độ tuổi x sẽ có bao nhiêu người chết trong năm. Tỷ
suất chết đặc trưng theo độ
tuổi được tính theo công thức:
ASDRx = Dx
/ t.Px
Trong đó:
ASDRX: Tỷ suất chết đặc trưng
theo độ tuổi (x);
Dx: Số người chết trong độ tuổi
(x) trong khoảng thời gian
t;
Px: Dân số trung bình của độ tuổi
(x);
t: Khoảng thời gian tính theo năm.
- Từ tỷ suất chết đặc trưng theo từng độ tuổi (x), có thể tính được
xác suất chết trong độ tuổi (x) theo công
thức:
Trong đó:
qx: Xác suất chết trong độ tuổi
(x);
mx: Tỷ suất chết đặc
trưng theo độ tuổi (x) của bảng sống tương ứng với ASDRX trong thực tế.
- Từ tỷ suất chết đặc trưng theo nhóm tuổi (x,
x+n), có thể tính được xác
suất chết trong nhóm tuổi (x, x+n)
theo công thức:
Trong đó:
nqx:
Xác suất chết trong nhóm tuổi (x, x+n);
nmx: Tỷ suất chết đặc trưng theo nhóm tuổi (x, x+n) của Bảng sống tương
ứng với nASDRx trong thực tế;
nax:
Số năm trung bình mà những
người chết ở nhóm tuổi (x, x+n) sống
được trong nhóm tuổi đó;
n: Độ dài của nhóm tuổi (x, x+n).
(2) Phương pháp hệ số
sống giữa hai cuộc điều tra (sử dụng dân số chia theo độ tuổi của hai cuộc tổng
điều tra dân số gần nhất)
Nếu hai cuộc tổng điều tra được tiến
hành cách nhau 10 năm, thì dân số
ở độ tuổi 10 tuổi của cuộc TDTDS
sau sẽ chính là số người ở
độ tuổi 0 tuổi của cuộc TĐTDS
lần
trước
còn sống sót. Bởi vậy, từ số
liệu của hai cuộc TDTDS, người ta có thể xác định được xác suất sống (và sau đó là
xác suất chết) theo độ tuổi
và lập được bảng sống trong
đó
có tuổi thọ
trung bình tính từ lúc
sinh.
Xác suất sống từ độ tuổi x đến độ tuổi x+t
được xác định theo công thức:
tpx = P1x+t
/ P0x
Trong đó:
tpx: Xác suất sống từ độ
tuổi x đến độ tuổi
x+t;
P0x: Dân số độ
tuổi x của cuộc TĐTDS
trước;
P1x+t Dân số độ tuổi x+1 của cuộc TĐTDS
sau:
t: Khoảng thời gian giữa hai cuộc
TĐTDS gần nhất tính theo năm.
Từ xác xuất sống tPv
sử dụng Bảng
sống mẫu có thể xác định được
xác suất sống trong độ tuổi (x)
và các chỉ tiêu còn lại của Bảng sống.
(3) Phương pháp ước lượng
gián tiếp qua số liệu
về tỷ suất chết của trẻ em duới
1 tuổi
(IMR) và Bảng sống mẫu
Do giá trị của tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh phụ thuộc chủ yếu vào mức độ chết của trẻ em, nhất là tỷ suất chết
của trẻ dưới 1 tuổi, nên
khi biết tỷ suất chết
của trẻ dưới 1 tuổi,
người ta có thể lập Bảng sống và
ước lượng tuổi thọ trung bình của dân số thông qua Bảng sống mẫu.
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR)
được tính theo công thức:
IMR = D0/B
Trong đó:
D0: Số trẻ em chết ở độ tuổi
0 tuổi trong năm;
B: Số trẻ em sinh trong năm.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, dân tộc (Kinh và khác), thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10
năm một lần;
- Điều tra biến động dân số và KHHGĐ hàng năm.
0210. Tỷ lệ phụ nữ có
chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ lệ phụ nữ có chồng đang sử dụng
biện pháp tránh thai là chỉ
tiêu cơ bản đánh giá tình hình
thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình; đồng thời
còn là chỉ tiêu đầu vào
quan trọng để đánh giá, ước lượng mức sinh của cả nước và từng địa phương.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ có chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai là tỷ lệ phần trăm
phụ nữ trong độ tuổi 15-49 tuổi
hiện đang có chồng lại thời
điểm nghiên cứu đang sử
dụng ít nhất một biện pháp tránh thai so với tổng số phụ nữ 15-49 tuổi có
chồng tại thời điểm
đó.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ có
chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai
|
=
|
Số phụ nữ trong độ
tuổi 15-49 có chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai
|
x 100
|
Số phụ nữ trong độ
tuổi 15-49 có chồng
|
3. Phân tổ chủ yếu
Nhóm tuổi, dân tộc (Kinh và khác), thành thị/nông
thôn, vùng, biện
pháp tránh thai
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm một lần;
- Điều tra biến động dân số và KHHGĐ hàng năm;
- Kết quả ghi chép ban đầu của ngành Y tế.
0211. Tuổi kết hôn
trung bình lần đầu
1. Mục đích, ý nghĩa
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu là chỉ tiêu tổng hợp về mức
độ kết hôn của dân số.
Cũng như một số chỉ tiêu nhân khẩu học tổng hợp khác (tổng tỷ suất sinh,
tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh,...), tuổi kết hôn trung bình lần đầu không phụ thuộc vào cơ cấu tuổi của dân số nên thuận tiện
cho việc so sánh mức độ kết hôn của các tập hợp dân số khác nhau.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tuổi kết hôn trung bình lần dầu (SMAM)
của dân số là số năm trung bình mà mỗi người sẽ sống độc thân trong suốt
cuộc đời
của mình,
nếu như thế hệ này có tỷ trọng
độc thân theo độ tuổi như tỷ
trọng độc thân thu được tại thời điểm
điều tra.
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của dân số là một trong những chỉ
tiêu cơ bản của Bảng kết hôn, được tính bằng cách lấy tổng
số người-năm của một đoàn hệ sống trong tình trạng độc thân (Ts) chia cho
tổng số ban đầu của đoàn hệ đó (l0). Sau một số
phép biến đổi, phương
pháp tính tổng quát trên được rút gọn theo
công thức như sau:
SMAM =
Trong đó:
SMAM: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu;
RS2: Số người-năm sống độc
thân của đoàn hệ;
RS1: số người-năm sống độc thân của
những người chưa bao giờ kết hôn;
RM: Số người đã từng kết
hôn của đoàn hệ.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố,
vùng, dân tộc (Kinh và khác)
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10
năm một lần:
- Điều tra biến động dân số và
KHHGĐ hàng năm.
0212. Tuổi trung bình
khi sinh con lần đầu
1. Mục đích, ý nghĩa
Tuổi trung bình khi sinh con lần đầu
là chỉ tiêu liên
quan đến
sức khỏe sinh sản của phụ nữ và trẻ em,
gián tiếp đánh
giá ảnh hưởng đến sức khỏe
của các bà mẹ sinh đẻ, cũng như
một số vấn đề xã hội liên quan.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tuổi trung bình khi sinh
con lần đầu
của
phụ nữ là tuổi
trung bình của những
phụ
nữ khi họ sinh con lần đầu. Chỉ tính các
trường hợp sinh con ra sống, nghĩa là
khi thai nhi được tách ra khỏi người mẹ có biểu hiện của sự sống như
thở, khóc, tim
đập, cuống rốn đập, có phản xạ co rút
cơ, phản xạ bú
mút... mặc dù sau đó đứa trẻ có thể bị chết ngay.
Tuổi trung bình khi sinh
con lần đầu của phụ nữ
được tính bằng cách lấy tổng số tuổi của những phụ nữ khi họ sinh con lần đầu chia cho số phụ nữ đã từng sinh con:
Tuổi trung bình khi
sinh con lần đầu
|
=
|
Tổng số tuổi những
phụ nữ khi họ sinh con lần đầu
|
Số phụ nữ đã từng
sinh con được khảo sát
|
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố, thành thị/nông thôn,
dân tộc (Kinh và
khác).
4. Nguồn số liệu
Số liệu điều tra của Tổng cục Thống
kê.
0213. Số hộ và cơ cấu hộ dân cư
1. Mục đích, ý nghĩa
Trong Tổng điều tra dân số
và nhà ở
cũng như
trong nhiều cuộc điều tra chọn mẫu về kinh tế - xã
hội khác, hộ là một đơn vị thu
thập thông tin. Bởi vậy, số lượng và cơ cấu hộ
có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác chỉ đạo và thu thập thông tin; đồng thời cũng
là nguồn thông tin quan trọng đối với việc ước lượng, dự báo hộ và dân số. Do hộ
có liên quan chặt chẽ với khái
niệm gia đình nên
số lượng và
cơ cấu hộ cũng là nguồn thông tin quan
trọng để đánh giá sự thay đổi theo thời
gian về quy mô và cơ cấu hộ cũng như quy mô
và cơ cấu gia đình.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Hộ là một đơn vị xã hội. Trong thống
kê, hộ là đơn vị điều tra (thu
thập thông tin), bao gồm một
hay một nhóm người ở chung và ăn
chung. Đối với
những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có
quỹ thu chi chung;
có thể có hoặc
không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.
Chỉ tiêu thống kê này chỉ bao gồm loại
"hộ dân cư", không tính các loại "hộ đặc thù" (do quân đội,
công an hoặc các đơn vị do ngành Lao động-TBXH quản lý theo chế độ
riêng,...).
Hộ và gia đình được phân loại như sau:
(1) Hộ một người.
(2) Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ
bao gồm một "gia đình hạt nhân
đơn" và được phân tổ thành:
- Gia đình có một cặp vợ chồng:
+ Có (các) con đẻ;
+ Không có (các) con đẻ.
- Bố đẻ cùng với (các) con đẻ;
- Mẹ đẻ cùng với (các) con đẻ.
(3) Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm
một trong các trường hợp sau đây:
- Gia đình hạt nhân đơn và những người có
quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người bố đẻ cùng với
(các) con đẻ và những người thân
khác, hoặc một cặp vợ chồng với (các) người thân khác;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên có quan hệ gia đình với
nhau mà không có những người
khác. Ví dụ: có hai cặp vợ chồng trở lên cùng với (những) đứa con đẻ;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên có quan hệ gia
đình với nhau cộng với
những người có quan hệ gia đình với ít nhất một gia đình hạt nhân. Ví dụ: hai
cặp vợ chồng trở lên với (những)
người thân khác;
- Hai người trở lên có quan hệ gia
đình với nhau, không có ai tạo thành một gia đình hạt nhân.
4) Hộ hỗn hợp: Là hộ gồm
các trường hợp sau đây:
- Một gia đình hạt nhân đơn cộng với
những người khác, trong đó có một số người có quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân
và một số người thì không. Ví dụ: mẹ
đẻ cùng (các) con
đẻ, ở với những
người thân và người không phải người thân;
- Một gia đình hạt nhân đơn cộng với những
người khác, trong đó không
có ai có quan hệ gia đình với
gia đình hạt nhân. Ví dụ: bố đẻ cùng (các) con đẻ và những
người không có quan hệ gia đình;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên có quan hệ gia đình với
nhau cộng với những người khác, trong đó có một số người có quan hệ
gia đình với ít nhất một gia đình hạt
nhân và một số thì không. Ví
dụ: hai cặp vợ chồng trở lên với
những người thân và
không phải người thân
khác;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên có quan hệ gia đình với nhau
cộng với những người
khác, trong đó không có ai có quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: hai cặp
vợ chồng trở lên, trong đó có
một hay trên một cặp có (các) con đẻ cùng (những) người không phải người thân;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên không có quan hệ
gia đình với nhau,
có hay không có những người khác;
- Hai người trở lên có quan hệ gia
đình với nhau nhưng
không có ai tạo thành một gia đình hạt nhân, cộng với những người không có quan
hệ gia đình:
- Chỉ có những người không có quan hệ gia đình.
Để đơn giản, việc phân
loại hộ được tóm tắt như sau:
(1) Hộ một người: Là hộ chỉ
có một người đang thực tế thường trú tại địa bàn.
(2) Hộ hạt nhân: Là loại hộ
chỉ bao gồm một
"gia đình hạt nhân đơn".
Nghĩa là:
- Bố và mẹ có hoặc không, có con đẻ ở cùng; hoặc
- Bố hoặc mẹ có ít nhất một con đẻ ở cùng.
(3) Hộ mở rộng: Là loại hộ bao gồm:
- 01 hoặc 02 "gia đình hạt nhân
đơn" + (những) người
có
quan hệ gia đình;
- 02 "gia đình hạt nhân đơn"
trở lên có quan hệ gia đình với nhau;
- 02 "gia đình hạt nhân đơn"
trở lên có quan hệ
gia đình với nhau + (những) người có quan hệ gia
đình với ít nhất 01 "gia đình hạt nhân
đơn".
- 02 người trở lên có quan hệ gia
đình với nhau, không có ai tạo thành một gia đình hạt nhân.
(4) Hộ hỗn hợp:
Là trường hợp đặc biệt của loại
"Hộ mở rộng"
khi vế thứ hai có ít nhất 01
người (hoặc 01 gia đình hạt nhân
đơn) không có quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân (hoặc người) thứ nhất.
3. Phân tổ chủ yếu
Loại hộ, quy mô hộ, thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành
phố.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra chọn mẫu về dân số và
lao động
việc làm;
- Các cuộc điều tra chuyên đề khác
lấy hộ làm đơn vị điều tra.
III. LAO ĐỘNG, VIỆC
LÀM
0301. Tỷ lệ
nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp/chủ trang trại
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò và vị thế
của phụ nữ trong lãnh
đạo kinh tế; phản ánh bình đẳng giới trong
việc lãnh đạo, điều hành cơ sở sản xuất.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm chức vụ giám
đốc/chủ doanh nghiệp/chủ trang trại được tính bằng số phần trăm nữ giám đốc/chủ doanh
nghiệp/chủ trang trại
so với tổng số giám đốc/chủ doanh
nghiệp/chủ trang trại tại một thời
điểm nhất định.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ giám
đốc/chủ doanh nghiệp/chủ trang trại (%)
|
=
|
Số nữ giám
đốc/chủ doanh nghiệp/chủ trang
trại
|
x 100
|
Tổng số giám
đốc/chủ doanh nghiệp/chủ trang trại
|
3. Phân tổ chủ yếu
Loại hình kinh tế, dân tộc, nhóm tuổi,
trình độ học vấn.
4. Nguồn số liệu
Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê.
0302-303. Lực
lượng lao động và Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
1. Mục đích, ý nghĩa
Cùng với dân cư, vốn, đất đai và
tài nguyên, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia
cho phát triển kinh tế xã hội. Chỉ
tiêu thống kê về lực lượng
lao động có ý
nghĩa quan trọng trong công lác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của cả nước cũng
như của từng địa
phương; thông tin về
lực
lượng lao động là một trong những
căn cứ quan
trọng để các doanh
nghiệp, càc nhà đầu tư xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện
tại) bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm
(đang làm việc)
và những
người
thất nghiệp
trong
thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời
điểm quan sát).
Có một số chỉ tiêu được dùng để đo lực lượng lao động như
sau:
a) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô
(tỷ lệ hoạt động thô)
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô là chỉ tiêu
tương đối, biểu hiện bằng số phần trăm những người
hoạt động kinh tế
(lực lượng lao động-LLLĐ) chiếm trong tổng dân số, tỷ lệ này bị ảnh hưởng bởi cấu trúc tuổi
của dân số.
Công thức tính:
Tỷ lệ tham gia LLLĐ
thô (%)
|
=
|
(Số người làm việc
+ thất nghiệp) trong 7 ngày qua
|
x 100
|
Tổng dân số
|
b) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung (tỷ
lệ hoạt
động chung)
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung
là trường hợp đặc biệt của
"Tỷ lệ tham gia LLLĐ thô"
khi chỉ tính những người
trong độ tuổi có khả năng lao
động. Theo Iuật Lao động, giới hạn tuổi tối thiểu là 15 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ tham gia LLLĐ
chung (%)
|
=
|
Dân số 15 tuổi trở
lên HĐKT (LLLĐ)
|
x 100
|
Dân số 15 tuổi trở
lên
|
Do giới hạn tuổi tối thiểu quy định
khác nhau giữa các nước, nên người sử dụng số liệu phải chú ý tới khả năng một số lượng đáng kể trẻ em hoạt
động, kinh tế bị
loại ra không được thu thập
do quy định tuổi giới hạn tối thiểu quá cao.
c) Tỷ lệ tham gia
lực lượng lao động trong
độ tuổi lao động (tỷ lệ hoạt động trong độ tuổi lao
động)
Tỷ lệ tham gia LLLĐ trong độ tuổi lao động (tỷ lệ hoạt động trong độ tuổi
lao động) là số phần trăm những
người trong độ tuổi lao động tham gia lao động chiếm trong tổng dân số trong độ tuổi
lao động. Luật Lao động hiện hành của Việt Nam quy định "tuổi lao động" bao gồm các
độ tuổi từ 15 đến hết
59 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 54 tuổi đối với nữ (theo khái niệm "tuổi tròn"). Số còn lại là "ngoài tuổi
lao động".
Công thức tính:
Tỷ lệ tham gia LLLĐ
trong độ tuổi lao động (%)
|
=
|
Dân số HĐKT (LLLĐ)
trong độ tuổi lao động
|
x 100
|
Dân số trong tuổi
lao động
|
d) Tỷ lệ tham gia
LLLĐ (tỷ lệ hoạt động kinh tế) đặc trưng theo giới
tính
Cả ba số đo về tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế (tỷ lệ hoạt động thô, tỷ lệ hoạt động chung
và tỷ lệ hoạt động
trong độ tuổi lao động)
thường tính tách riêng cho nam và
nữ. Khi đó, các tỷ lệ
này được gọi là tỷ lệ tham gia LLLĐ (tỷ lệ
hoạt động kinh tế) đặc trưng theo giới tính.
đ) Tỷ lệ tham gia LLLĐ
đặc
trưng theo tuổi (tỷ lệ hoạt động kinh tế đặc trưng theo tuổi)
Tỷ lệ tham gia LLLĐ đặc trưng theo tuổi (tỷ lệ hoạt động kinh tế đặc trưng theo
tuổi) là tỷ lệ hoạt động
tính cho một độ/nhóm tuổi xác
định.
Công thức tính:
Tỷ lệ tham gia LLLĐ
đặc trưng theo độ/nhóm tuổi (a)
|
=
|
Dân số HĐKT độ/nhóm
tuổi (a)
|
x 100
|
Dân số độ/nhóm tuổi
(a)
|
Trong đó, (a) là một độ tuổi/nhóm
tuổi xác
định.
Tỷ lệ này có thể tính cho chung cả hai giới và
nam, nữ riêng.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành phố, dân tộc (Kinh
và khác)
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra lao động-việc làm.
0304. Số lao động đang
làm việc trong nền kinh tế
1. Mục đích, ý nghĩa
Phần lớn số người trong lực lượng lao động là
những người đang làm việc. Lực lượng đông đảo này trực tiếp cung cấp sức lao động
cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ, là lực lượng chủ yếu quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi quốc
gia. Do vậy, số liệu về lực lượng
lao động đang làm việc trong nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng triển khai,
đánh giá
kết
quả thực hiện
các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tầm vĩ mô và vi mô.
2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Dân số có việc làm/làm việc bao gồm những người
từ 15 tuổi trở lên trong
khoảng thời gian tham chiếu (một tuần), thuộc một trong các loại sau đây:
(1) Làm việc được trả lương/trả công:
- Làm việc: những người
trong thời gian
tham
chiếu đã làm một số công việc để được trả lương hoặc
trả công bằng tiền hay
hiện vật;
- Có việc làm nhưng không
làm việc:
những người hiện đang có việc làm, nhưng trong khoảng thời gian tham chiếu đang
tạm thời nghỉ
việc
nhưng vẫn có những dấu
hiệu còn gắn bó với việc làm của họ (vẫn
được trả lương/gia công, được
bảo đảm sẽ trở
lại làm việc, có thỏa
thuận
trở lại làm việc
sau khi nghỉ tạm thời. v.v...).
(2) Tự làm hoặc làm
chủ:
- Tự làm: những người
trong thời gian tham chiếu đã tự làm một số công việc để có lợi nhuận hoặc
thu nhập cho gia đình, dưới hình
thức bằng tiền hay hiện vật;
- Có doanh nghiệp nhưng
không làm
việc: những người hiện đang làm chủ doanh
nghiệp, có thể là doanh
nghiệp sản
xuất kinh
doanh, một trang trại hoặc một cơ sở dịch vụ, nhưng trong thời kỳ tham chiếu họ
đang nghỉ việc tạm thời vì một số lý do cụ thể.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) quy định,
với hoạt động kinh tế hiện tại, thời gian
tối thiểu để
một
người có thể được xem xét có việc làm
(làm việc) là trong 07 ngày qua
phải có ít nhất 01 giờ làm việc để tạo thu nhập
chính đáng.
Xử lý một số trường hợp đặc biệt:
Những người có việc làm được trả lương/trả công nhưng đang nghỉ việc tạm
thời vì
ốm
đau, nghỉ lễ hoặc nghỉ hè; do đình công hoặc dãn thợ; nghỉ tạm thời để học tập, tập huấn;
nghỉ theo chế độ
thai sản, con ốm hoặc
tổ chức lại sản xuất: do
thời tiết xấu, máy móc công cụ
bị hư hỏng, thiếu nguyên/nhiên liệu. v.v... Tất cả các trường hợp này đều coi như có
việc làm/làm việc.
Những người tự làm/làm chủ được xem là "có
việc làm" nếu trong thời gian nghỉ việc tạm thời, đơn vị nơi họ làm việc hoặc đơn vị mà họ
làm chủ vẫn tiếp tục
hoạt động
và
họ vẫn được
tiếp
tục làm việc trong thời gian tới.
Những người giúp việc gia đình được
trả công
cũng được xếp vào nhóm "tự làm/làm chủ", nghĩa
là không phân biệt số giờ
mà họ
đã làm việc
trong khoảng thời gian tham chiếu (07 ngày qua).
Những người tập sự hay học
nghề được chi trả bằng tiền
hay hiện vật
được xếp vào nhóm "được trả lương/trả
công".
Ở chỉ tiêu dân số hoạt động
kinh tế (hay lực lượng lao động) đã trình bày các chỉ
tiêu
về
hoạt động kinh tế,
như: tỷ lệ hoạt động thô, tỷ lệ hoạt động chung, tỷ lệ hoạt động
đặc trưng theo
tuổi-giới tính, các
tỷ lệ này cũng được tính cho lao
động có việc làm. Vì vậy, sẽ không
định nghĩa lại các tỷ
lệ
như vậy, mà chỉ đưa thêm hai
tỷ lệ sau đây:
a) Tỷ lệ có việc
làm trên lực
lượng lao động
Số người có việc làm tính bình quân
trên 100 người trong lực
lượng lao động.
Công thức tính:
Tỷ lệ có việc làm
trên lực lượng lao động (%)
|
=
|
Số người có việc
làm/làm việc
|
x 100
|
Lực lượng lao động
|
b) Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ
tuổi lao động
Biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm tổng số người
trong độ tuổi lao động có việc làm/làm
việc chiếm trong tổng
dân số trong độ tuổi lao động.
Công thức tính:
Tỷ lệ người làm
việc trên dân số trong tuổi LĐ (%)
|
=
|
Số người trong độ
tuổi LĐ làm việc
|
x 100
|
Dân số trong tuổi
lao động
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, ngành kinh tế,
loại hình kinh tế, nghề
nghiệp,
vị thế việc làm, thành
thị nông thôn, tỉnh/thành phố, khu vực chính thức/phi chính
thức.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra lao động-việc làm.
0305. Tỷ lệ lao động
làm việc theo số giờ trong tuần
1. Mục đích, ý nghĩa
Thông tin về số giờ làm việc trong tuần có
ý nghĩa quan trọng trong việc giám sát và xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô và
phát triển nguồn nhân lực, bao gồm các chính sách và chương trình việc làm, cơ chế duy trì và
nâng cao thu nhập, đào tạo nghề, v.v...
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tỷ trọng lao động làm việc theo số giờ trong tuần là tỷ lệ phần trăm
lao động có việc
làm/làm việc tính theo số giờ làm việc thực
tế trong tuần chiếm trong tổng số lao
động đang làm việc.
Công thức tính:
Tỷ trọng lao động
có việc làm theo số giờ trong tuần (%)
|
=
|
Số lao động của mỗi
nhóm giờ làm việc thực tế trong tuần
|
x 100
|
Tổng lao động có
làm việc
|
"Số giờ đã làm việc thực tế" bao gồm thời gian đã làm việc
tại cơ sở làm việc và
thời gian làm các hoạt động phụ trợ cho công việc (lau chùi/sửa chữa/bảo trì công cụ làm việc, chuẩn
bị nơi làm việc/hoá đơn
chứng
từ/báo
cáo):
thời gian người lao động không làm việc vì những lý do gắn liền với quá trình sản xuất/dịch
vụ hoặc tổ chức công
việc (ví dụ như thời gian chờ đợi, tháo lắp thiết bị, do tai nạn); thời gian chờ
việc lại nơi làm việc (thực tế không có việc song người chủ vẫn phải trả công cho họ
theo hợp đồng việc làm
đã ký kết). "Số
giờ đã làm việc thực
tế" còn bao gồm thời gian
giải lao ở nơi làm việc
(như uống chè, cà phê);
nhưng không bao gồm thời gian nghỉ ăn trưa/thời gian đi-về và số giờ được trả công
nhưng thực tế không làm việc (như nghỉ
phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau/thai sản).
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, ngành
kinh tế, loại hình kinh tế, nghề
nghiệp, vị thế việc làm, thành thị
nông thôn, tỉnh/thành phố,
khu vực chính thức/phi
chính thức
4. Nguồn số liệu
Điều tra lao động-việc làm.
0306. Số giờ làm
việc bình quân 1 lao
động trong tuần
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian làm việc thực tế bình quân của lao động có
việc làm/làm việc trong tuần tham chiếu,
phục vụ cho việc nghiên cứu, xây dựng kế
hoạch và đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng lao
động của cả nước và từng địa
phương. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng trong so
sánh quốc tế về việc làm và trả công lao động.
2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp
tính
Số giờ làm việc bình quân 1 lao
động trong tuần là chỉ
tiêu tương đối,
được tính bằng cách chia
tổng số giờ làm việc
thực tế của tất cả các loại công
việc đã làm trong tuần cho tổng số lao động làm việc trong tuần tham chiếu.
Công thức tính:
Số giờ làm việc
bình quân 1 lao động trong tuần (giờ)
|
=
|
Tổng số giờ làm
việc thực tế của tất cả lao động làm việc trong tuần
|
Tổng số lao động đã
làm việc trong tuần
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, ngành kinh tế, loại hình kinh tế, thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Điều tra lao động-việc làm.
0307. Tỷ lệ lao
động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của lao động
đang làm việc trong nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu mang tính pháp lệnh và được chi trong
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào
tạo là số lao động
đang làm việc đã qua đào tạo chiếm trong tổng số lao động đang làm việc tại
cùng thời điểm.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động đang
làm việc đã qua đào tạo (%)
|
=
|
Số lao động đang
làm việc đã qua đào tạo tại thời điểm (t)
|
x 100
|
Tổng số lao động
đang làm việc tại thời điểm (t)
|
Số lao động đang làm việc
đã qua đào tạo bao gồm
những người thỏa mãn cả hai điều kiện sau
đây:
(a) Là người lao động đang làm việc
trong nền kinh tế (xem Chỉ tiêu 0304:
”Số lao động
đang làm việc trong nền kinh tế"); và
(a) Được đào tạo ở một trường
hay một cơ sở đào tạo chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đã tốt nghiệp,
đã được cấp
bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ nhất định, bao
gồm: sơ cấp nghề, trung
cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trên đại học (thạc
sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, ngành
kinh tế, loại hình
kinh tế, trình độ
chuyên môn, thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra về lao động-việc làm.
0308. Số người thất
nghiệp và tỷ lệ thất
nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
là những chỉ tiêu phản ánh
thực trạng, tình hình kinh tế - xã hội
của đất nước,
làm cơ sở để hoạch định
chính sách phát
triển kinh tế, bảo đảm
an sinh xã hội.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
a) Số người thất
nghiệp
Số người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi
trở lên mà trong tuần tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây:
(1) Không làm việc nhưng sẵn sàng và
mong muốn có việc làm; và
(2) Đang đi tìm việc làm có thu
nhập, kể cả những người trước đó chưa bao giờ làm việc.
Số người thất nghiệp còn bao gồm các trường hợp đặc
biệt sau:
(i) Những người đang nghỉ việc tạm thời nhưng
không có căn cứ bảo đảm sẽ được
tiếp tục làm công việc cũ, trong khi đó
họ vẫn sẵn sàng làm việc
hoặc đang
tìm kiếm
việc làm mới;
(ii) Những người trong thời kỳ tham chiếu
không có hoạt động tìm kiếm việc
làm vì họ sẽ được bố trí
việc làm mới sau thời gian tạm nghỉ việc;
(iii) Những người đã thôi việc không
được hưởng tiền lương/tiền công;
hoặc
(iv) Những người không tích cực tiềm
kiếm việc làm vì
họ tin rằng không thể
tìm được
việc
làm (do hạn chế về sức khỏe, trình độ chuyên
môn không phù hợp,...).
b) Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu
biểu hiện tỷ
lệ so
sánh số người thất
nghiệp với lực lượng lao động (tổng
dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ.
Công thức tính:
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
|
=
|
Số người thất
nghiệp
|
x 100
|
Dân số hoạt động
kinh tế (LLLĐ)
|
Do đặc trưng của nền kinh
tế, tỷ lệ thất nghiệp của nước ta
thường được
tính
cho khu vực thành thị.
Công thức tính:
Tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị (%)
|
=
|
Số người thất
nghiệp khu vực thành thị
|
x 100
|
Dân số hoạt động
kinh tế (LLLĐ) khu vực thành thị
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi trình độ chuyên môn, thời gian thất nghiệp, thành thị/nông thôn
tỉnh/thành
phố, dân tộc
(Kinh và khác).
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở.
- Điều tra lao động-việc làm.
0309. Số người
thiếu việc làm và tỷ lệ thiếu việc làm
1. Mục đích, ý nghĩa
Số người thiếu việc làm phản ánh tình trạng sử dụng lãng
phí năng lực sản xuất và
dịch vụ của lực lượng lao động, số liệu thống kê về số người thiếu việc làm là
chỉ tiêu bổ
sung thêm
thông tin về việc làm, thất nghiệp,
phục vụ phân tích hiệu quả của thị trường
lao động trên phương diện cung
cấp đủ việc làm cho
tất cả những ai có nhu cầu làm việc. Chỉ
tiêu này cho phép đánh giá sâu quá trình xây dựng, thực hiện các chương
trình việc làm, thu nhập và các chính sách xã hội khác.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người thiếu việc làm bao gồm những
người có việc làm mà trong
thời gian tham chiếu (7
ngày trước thời điểm điều tra) thỏa mãn cả 3 tiêu chuẩn
sau đây:
Thứ nhất, mong muốn làm việc
thêm giờ, nghĩa là:
(i) muốn làm thêm một
(số) công việc để tăng thêm giờ;
(ii) muốn thay thế một
trong số (các) công việc đang làm bằng một công việc khác để có thể làm việc thêm giờ; (iii) muốn tăng thêm giờ của một trong
các công việc đang làm, (iv)
hoặc kết hợp 3 loại mong
muốn trên.
Thứ hai, sẵn sàng làm việc
thêm giờ, nghĩa là trong thời
gian tới (ví dụ trong
tuần tới) nếu có cơ hội việc làm thì họ sẵn sàng làm thêm giờ ngay.
Thứ ba, thực tế họ
đã làm việc
dưới một ngưỡng
thời gian cụ
thể đối với tất cả các công
việc đã làm trong tuần tham chiếu.
Giống như các nước đang thực hiện chế độ làm việc 40 giờ/tuần "ngưỡng thời gian" để xác
định tình trạnh thiếu việc
làm của nước ta là "đã làm việc dưới
35 giờ trong tuần tham chiếu"
Có hai chỉ tiêu đo lường mức độ thiếu việc làm như sau:
(1) Tỷ lệ phần trăm
thiếu việc làm so với lực lượng lao động:
Công thức tính:
Tỷ lệ thiếu việc
làm so với lực lượng lao động (%)
|
=
|
Số người thiếu việc
làm
|
x 100
|
Lực lượng lao động
|
(2) Tỷ lệ phần trăm thiếu việc làm so
với
số người
đang làm việc:
Công thức tính:
Tỷ lệ thiếu việc
làm so với số người đang làm việc (%)
|
=
|
Số người thiếu việc
làm
|
x 100
|
Tổng số người đang
làm việc
|
Trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia của nước ta, tỷ
lệ thiếu việc làm được tính toán theo chỉ tiêu thứ hai (Tỷ lệ phần trăm thiếu việc làm so với số người đang làm việc).
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, trình độ chuyên
môn, thời gian thiếu việc
làm, ngành kinh tế, loại hình
kinh tế, thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Điều tra lao động-việc làm.
0310. Số lao động
được tạo việc làm
1. Mục đích, ý nghĩa
Số lao động được tạo việc làm phản ánh kết quả tạo việc
làm, biểu hiện số
lượng người lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng thêm
hàng năm. Đây là một
trong những chỉ tiêu chính
phục vụ giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, chương trình
phát triển kinh tế-xã
hội hàng năm và 5 năm: là cơ sở để hoạch định
chính sách, xây
dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế-xã
hội của các Bộ, ngành và địa
phương.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số lao động được tạo việc làm phản ảnh số lao động có việc làm tăng thêm trong năm, là chênh lệch
giữa số lao động có việc làm ở kỳ báo cáo
và số lao động
có
việc làm của kỳ trước.
Số lao động được tạo việc làm trong năm được tính theo công thức sau:
Số lao động được
tạo việc làm trong năm
|
=
|
Số người có việc
làm "tăng" trong năm
|
-
|
Số người có việc
làm "giảm" trong năm
|
Hoặc:
Số lao động được
tạo việc làm trong năm
|
=
|
Số người có việc
làm của kỳ báo cáo năm
|
-
|
Số người có việc
làm của kỳ báo cáo năm trước
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, ngành kinh tế, thành thị/nông thôn,
tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Chế độ ghi chép thông tin cung, cầu
lao động của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã
hội.
0311. Số lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện
chương trình hợp tác quốc tế về lao động giữa nước ta với nước ngoài, cung cấp thông tin dùng
để tính toán và
kiểm tra chất lượng số liệu của một số chỉ
tiêu trong hệ thống
tài khoản quốc gia, phản ánh
chuyển nhượng thu nhập giữa trong nước
với bên ngoài.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng là công dân
Việt Nam, đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau:
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ hoặc tổ chức sự nghiệp được
phép hoạt động đưa lao động, đi
làm việc ở nước ngoài.
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá
nhân đầu tư ra nước
ngoài.
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với hình thức thực tập
nâng cao tay nghề.
- Hợp đồng cá nhân người lao động với chủ có nhu cầu
sử dụng lao động.
Công thức tính:
VLxk = VLdnxk
+ VLnt + VLdnxktt + VLxkcn
Trong đó:
VLxk: là tổng số lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
VLdnxk: là số lao động
do các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phép hoạt động đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
VLnt: là số lao động do
các doanh
nghiệp trúng thầu; các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước
ngoài đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
VLdnxktt: là số lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề.
VLxkcn: là số lao động, đi
làm việc ở nước
ngoài theo hình
thức hợp đồng cá nhân.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, trình độ
chuyên môn, khu
vực thị trường
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Báo cáo của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
312. Tỷ lệ lao
động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật
1. Mục đích, ý nghĩa
Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của lực lượng
lao động, yếu tố nâng
cao năng suất lao động
xã hội.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Lao động được đào tạo chuyên môn kỹ
thuật bao gồm những
người
thỏa mãn cả hai điều kiện sau
đây:
(i) Là người nằm trong lực lượng lao động;
(ii) Được đào tạo ở một trường
hay một cơ sở đào tạo chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ và đã tốt nghiệp,
đã được cấp bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ nhất định, bao
gồm: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học và
trên đại học.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động được
đào tạo chuyên môn kỹ thuật (%)
|
=
|
Số lao động tại
thời điểm (t) được đào tạo chuyên môn kỹ thuật
|
x 100
|
Tổng số người trong
lực lượng lao động tại thời điểm (t)
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, thành
thị/nông thôn, tỉnh/thành phố,
dân tộc (Kinh và khác)
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra lao động- việc làm.
0313. Thu nhập bình quân một lao động đang
làm việc
1. Mục đích, ý nghĩa
Thu nhập từ việc làm vừa
là mục đích, vừa là động lực của
người lao động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trên ba phương diện: Thứ nhất, đây là chỉ
tiêu quan trọng nhất của hệ thống thông tin thị trường lao động. Thứ hai, thông tin về
mức thu nhập từ việc làm phục vụ
việc đánh giá mức sống và các điều kiện làm việc của người lao động. Thứ ba, phục vụ việc
lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
các chính sách về
thu nhập và tài chính, điều chỉnh lương tối thiểu và thương lượng trả công lao động,
ấn định nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội và các
phúc lợi khác.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Để thuận tiện cho người đọc, chúng tôi đưa thêm hai khái niệm
có liên quan
với nhau là "lương" (wage, salary) và "thu nhập từ việc
làm" (eamings) như sau:
a) Lương
Lương là khoản tiền được
trả cho thời gian làm việc bình
thường, bao gồm
lương cơ bản, tiền trợ cấp
sinh hoạt và các khoản trợ cấp thường xuyên
khác. Không tính vào lương các khoản sau: tiền thanh toán làm ngoài giờ, tiền
thưởng, tiền trợ cấp gia đình, tiền bảo hiểm
xã hội do người chủ đã trả trực tiếp cho người làm công ăn
lương và các
khoản
chi trả có tính cách ân
huệ để bổ sung cho
tiền lương bình
thường,
b) Thu nhập từ việc làm
Thu nhập từ việc làm là khoản tiền
công dưới dạng tiền mặt hoặc hiện
vật trả cho người
làm công ăn lương đối
với thời
gian hoặc công việc đã làm, cùng với khoản tiền trả cho thời gian
không làm việc như
nghỉ phép hoặc nghỉ hè hàng năm, nghỉ lễ hoặc các thời gian nghỉ khác được trả lương, bao gồm cả những
khoản tiền công khác
được nhận thường
xuyên có
tính chất như lương
trước
khi người chủ khấu trừ [các
khoản mà người chủ đã đóng cho
người làm công ăn lương như: thuế, đóng bảo hiểm xã hội, tiền đóng cho chế độ
hưu trí, phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
trả thay lương
(trả
cho người lao động trong
thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động), phí đoàn thể và
các khoản nghĩa vụ
khác của người làm công ăn lương]. Không tính vào thu nhập
từ việc làm các khoản sau: tiền
bảo hiểm xã hội và tiền
cho chế độ hưu trí
mà người
chủ đã đóng cho người
làm công ăn lương và những phúc lợi mà người làm công ăn lương đã nhận được từ các khoản này, tiền chi trả cho kết thúc hợp đồng, các
khoản phúc lợi không
thường xuyên (như tiền
thưởng cuối năm, tiền
biếu...,).
Lưu ý:
"Bảo hiểm xã hội trả thay
lương" không bao gồm số tiền 15%
mà cơ quan, đơn vị nộp cho cơ quan bảo hiểm:
"Các khoản thu nhập có tính chất
như lương" là các khoản mà cơ quan, đơn vị chi trực tiếp cho người
lao động như: các khoản từ nguồn hoạt động dịch vụ của cơ quan,
công đoàn; thưởng liên doanh, liên
kết, v.v...
Không tính số tiền kiếm được sau đây: thu về lợi tức cổ phần, tiền tiết
kiệm gửi ngân hàng, thu nhập
về quà biếu, quà tặng,
chơi sổ số/lô đề, v.v...
c) Thu nhập bình quân một lao động đang
làm việc
Thu nhập bình quân một
lao động đang làm việc là tổng số tiền thu nhập thực
tế tính bình quân một
lao động đang làm việc.
Công thức tính:
(1) Thu nhập danh nghĩa
bình quân 1
lao
động đang làm việc:
Thu nhập danh nghĩa bình quân 1 lao động
đang làm việc = SLiWi/SLi
Trong đó:
i - Thời gian tham chiếu (thường là năm) (i);
Li - Số lao động bình
quân trong kỳ (i);
Wi - Số tiền kiếm được
trong kỳ (i).
Chú ý:
Thu nhập thưởng được tính theo
giờ, ngày, tuần, tháng,
năm. Trong trường hợp tính theo năm (hoặc theo tháng) phải chỉ rõ số tiền kiếm
được chỉ từ một việc
làm hay từ tất cả các công
việc đã làm trong kỳ tại đơn vị và thu nhập từ
các
nguồn của đơn vị khác. Theo chế độ báo cáo hiện
hành thu nhập của lao động khu vực nhà nước chỉ tính thu nhập của người lao
động trong phạm vi một cơ quan/tổ chức/đơn vị hoặc doanh nghiệp chính, không tính các khoản, thu nhập từ các nguồn của đơn vị khác.
(2) Chỉ số thu nhập
danh nghĩa từ việc làm
NRi, (%) = (Wi / W0) * 100
Trong đó:
- NRi, là chỉ số thu nhập
danh nghĩa từ việc làm:
- W0 là tổng thu nhập danh
nghĩa từ việc làm
của năm gốc;
- Wi là tổng thu nhập danh
nghĩa từ việc làm của năm (i).
(3) Chỉ số thu nhập thực tế từ việc làm
Ri (%) = (NRi/ Pi)* 100
Trong đó:
- Ri là chỉ số thu nhập thực tế từ việc làm;
- NRi là chỉ số thu nhập
danh nghĩa từ việc làm của năm (i);
- Pi là chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) của năm (i).
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, nghề
nghiệp, ngành kinh tế, loại hình kinh tế
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lao động-việc làm;
- Báo cáo lao động và thu nhập trong khu vực
nhà nước.
0314. Tỷ lệ nữ ở vùng nông
thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương
trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức.
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình hình đáp ứng nhu cầu vay vốn ưu đãi của phụ nữ
thuộc vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ cho việc lập
kế hoạch,
chính
sách, xây dựng các chương trình, dự án hỗ trợ về vốn cho phụ nữ tại các vùng khó
khăn và đặc biệt khó khăn, giúp
họ có vốn để sản
xuất nhằm thoát nghèo, từng bước nâng cao đời sống, có điều kiện phát triển, tham gia
hoạt động xã hội, nâng cao bình đẳng giới.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Đối tượng là những phụ nữ từ 18 tuổi
trở lên trong
các hộ nghèo, tại các
vùng nông thôn nghèo (các huyện nghèo) theo bình chọn của chính quyền địa phương
hàng năm, kể cả trường
hợp được bình chọn nhưng chưa được cấp
giấy "chứng nhận hộ nghèo" và số phụ nữ 18
tuổi trở lên vùng dân tộc thiểu số.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ ở vùng
nông thôn nghèo, vùng dân tộc
thiểu số có nhu
cầu, được
vay
vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín
dụng chính thức (%)
|
=
|
Số phụ nữ từ 18 tuổi
trở lên thuộc các hộ nghèo và vùng dân tộc thiểu số được vay vốn ưu đãi
từ các chương trình việc
làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng
chính thức
|
x 100
|
Tổng số phụ
nữ từ 18 tuổi trở lên thuộc các
hộ nghèo và vùng dân tộc thiểu số có nhu
cầu vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm,
giảm nghèo và các nguồn
tín dụng chính thức
|
3. Phân tổ chủ yếu
Vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
- Báo cáo từ chương trình xóa đói giảm nghèo của
Bộ Lao động, Thương binh
và
Xã hội.
IV. LÃNH ĐẠO - QUẢN
LÝ
0401. Tỷ lệ nữ tham
gia các cấp ủy Đảng
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia, vai trò của phụ nữ vào
hệ thống chính trị của đất nước.
2. Khái niệm, nội dung phương pháp
tính
Tỷ lệ nữ tham gia cấp
ủy Đảng được tính bằng số phần trăm phụ nữ giữ các chức vụ trong cấp ủy Đảng các cấp
so với tổng số người tham gia các cấp ủy Đảng.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ tham
gia các cấp ủy Đảng (%)
|
=
|
Số nữ tham gia
các cấp ủy Đảng trong nhiệm
kỳ xác định
|
x 100
|
Tổng số người
trong các cấp ủy
Đảng cùng nhiệm
kỳ
|
Áp dụng công thức này để tính tương tự cho từng cấp
ủy.
Cấp ủy Đảng các cấp bao gồm:
- Cấp tỉnh: Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc trung ương
- Cấp huyện: huyện ủy, quận ủy,
thị ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh
- Cấp cơ sở: đảng ủy và chi ủy cơ sở
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp ủy dân tộc, trình độ học vấn tỉnh, thành phố.
4. Nguồn số liệu
Hệ thống báo cáo của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
0402. Tỷ lệ nữ đại
biểu Quốc hội
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò của phụ nữ cũng
như sự bình đẳng giới trong cơ quan quyền lực cao
nhất của Nhà nước, phản ánh sự tham gia của phụ nữ trong xây dựng, giám sát việc thực
hiện pháp luật và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội được
tính bằng số phần
trăm nữ đại biểu Quốc hội so với tổng số đại biểu Quốc hội trong cùng nhiệm kỳ.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đại biểu
Quốc hội (%)
|
=
|
Số nữ đại biểu Quốc
hội khóa k
|
x 100
|
Tổng số đại biểu
Quốc hội cùng khóa
|
3. Phân tổ chủ yếu
Dân tộc, nhóm tuổi, trình độ học
vấn.
4. Nguồn số liệu
Hệ thống báo cáo của Văn phòng Quốc
hội.
0403. Tỷ lệ nữ đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò
của phụ
nữ
cũng như sự bình đẳng giới trong Hội đồng nhân dân ở các cấp địa
phương, phản ánh sự tham
gia của phụ nữ trong xây
dựng, giám sát việc thực hiện pháp luật và quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương.
2. Khái niệm nội dung, phương pháp
tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh/thành phố, huyện/quận/thị xã, xã/phường/thị trấn) được tính bằng số pnần trăm nữ đại biểu Hội đồng nhân dân từng cấp so
với tổng
số
đại biểu Hội đồng nhân dân cùng
cấp, cùng
khóa.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đại biểu
Hội đồng nhân dân (%)
|
=
|
Số nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp t khóa k
|
x 100
|
Tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân cùng cấp, cùng khóa
|
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp hành chính, dân tộc, nhóm
tuổi, trình độ học vấn.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Bộ Nội vụ.
0404. Tỷ lệ nữ đảm
nhiệm các chức vụ lãnh đạo chính quyền
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò của phụ nữ cũng như sự
bình đẳng
giới
trong việc tham gia lãnh đạo chính quyền ra các quyết định trong hoạt động quản
lý nhà nước từ cấp địa
phương đến cấp Trung ương, giúp Nhà nước có căn cứ lập kế hoạch đào tạo, quy
hoạch, sử dụng cán bộ nữ nhằm thúc đẩy sự bình đẳng giới.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ Lãnh đạo chính quyền được tính bằng số phần
trăm nữ
tham gia lãnh đạo chính quyền so với tổng số lãnh đạo chính quyền.
Chức vụ lãnh đạo chính quyền gồm
lãnh đạo Chính phủ và các thành
viên của Chính phủ, lãnh đạo Tòa
án nhân dân và viện
kiểm sát nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân
dân các cấp.
- Trung ương: Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên.
- Cấp tỉnh: Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND và tương đương; Giám
đốc, Phó giám đốc Sở và tương đương.
Cấp huyện, xã: Chủ tịch, Phó
chủ tịch huyện, xã và tương đương.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm
chức vụ lãnh đạo chính quyền (%)
|
=
|
Số nữ đảm nhiệm các
chức vụ lãnh đạo chính quyền khóa t
|
x 100
|
Tổng số lãnh đạo
chính quyền cùng cấp, cùng khóa
|
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp hành chính, dân tộc, nhóm tuổi, trình độ
học vấn.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với Bộ Nội vụ.
0405. Tỷ lệ nữ đảm
nhiệm các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã
hội
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò và vị thế của phụ nữ trong lãnh đạo các tổ
chức chính trị - xã hội, là cơ sở lập kế hoạch
đào tạo và bố trí cán bộ nữ tham gia lãnh đạo nhằm tạo
cơ hội thực hiện bình đẳng giới.
2. Khái niệm nội dung, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính
trị - xã hội của một cấp được tính bằng số phần
trăm nữ đảm nhiệm các
chức vụ chủ chốt trong các tổ chức
chính trị -
xã hội so với tổng số người giữ các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội trong cùng
cấp, cùng khóa.
Các tổ chức chính trị - xã
hội bao gồm Mặt trận Tổ quốc, Liên
đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu Chiến
binh, Hội Nông dân.
Các cấp bao gồm Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Chức vụ chủ chốt gồm cấp
trưởng và cấp phó của
từng cấp.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm
các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội (%)
|
=
|
Số nữ đảm nhiệm các chức vụ
chủ chốt trong
tổ chức chính
trị - xã hội của cấp t khóa k
|
x 100
|
Tổng số
chức vụ chủ chốt
trong tổ
chức chính
trị - xã hội của cấp t khóa
k
|
3. Phân tổ chủ yếu
Dân tộc, nhóm tuổi, trình độ học
vấn.
4. Nguồn số liệu
Hệ thống báo cáo của các tổ chức chính trị - xã hội.
0406. Tỷ lệ Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có cán bộ lãnh đạo
chủ chốt là nữ.
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò và vị thế của phụ nữ trong lãnh
đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Lãnh đạo chủ chốt trong các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là các chức vụ từ Thứ trưởng hoặc tương
đương trở lên. Một cơ quan được tính là có cán bộ
chủ chốt
là nữ khi
có ít nhất một lãnh đạo chủ
chốt là nữ.
Công thức tính:
Tỷ lệ Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có lãnh đạo chủ chốt là nữ (%)
|
=
|
Số Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
x 100
|
Tổng số Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối
với Bộ
Nội Vụ.
0407. Tỷ lệ Ủy ban nhân dân các cấp có
cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ
1. Mục đích ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò
và vị thế của phụ nữ trong lãnh đạo của Ủy ban nhân dân các cấp
2. Khái niệm, nội dung
phương pháp tính
Lãnh đạo chủ chốt của Ủy ban nhân dân
bao gồm Chủ tịch và Phó
chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Công thức tính:
Tỷ lệ Ủy ban nhân
dân cấp t có lãnh đạo chủ chốt là nữ (%)
|
=
|
Số Ủy ban nhân dân
cấp t có lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
x 100
|
Tổng số Ủy ban nhân
dân cùng cấp t
|
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp hành chính.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Bộ Nội Vụ.
0408. Tỷ lệ cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có từ 30% nữ trở lên có cán bộ chủ
chốt là nữ.
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò
và vị thế của phụ nữ trong lãnh
đạo các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã
hội (CT-XH).
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Cơ quan của Đảng bao gồm toàn bộ các đảng bộ, tính
từ đảng bộ bộ phận
trực thuộc đảng ủy cơ sở trở lên. Cán bộ
chủ chốt trong các cơ quan của
Đảng bao gồm Bí
thư và phó Bí thư các đảng bộ. Một cơ quan được tính là
có cán bộ chủ chốt là nữ khi có ít nhất 30% thành viên là nữ và có ít nhất một lãnh đạo
chủ chốt là nữ.
Cơ quan Nhà nước bao gồm các
cơ quan thuộc hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ở cấp trung
ương, cán bộ chủ chốt bao gồm Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên. Ở cấp tỉnh, cán bộ chủ chốt bao gồm Phó Chủ
tịch UBND và tương đương trở lên, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên, Phó Chủ
tịch HĐND trở lên. Ở cấp huyện, cán
bộ chủ chốt bao gồm
Phó chủ tịch UBND và tương đương trở lên, Phó Chủ tịch HĐND trở lên, Phó các phòng ban cấp
huyện và tương
đương trở lên. Ở cấp xã, cán
hộ chủ chốt bao gồm
Phó Chủ tịch UBND và
tương đương trở lên.
Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm hệ thống của (i) Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam. (ii) Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam. (iii) Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, (iv) Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, (v)
Hội Cựu Chiến binh và (vi) Hội Nông dân Việt Nam. Cán bộ chủ chốt các tổ chức CT-XH là cấp trưởng và cấp phó của các
tổ chức này ở cấp tương ứng từ trung
ương đến cấp xã.
Ngoài ra còn có các cơ quan giúp
việc cho Quốc hội, gồm: Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; các cơ
quan giúp việc của Đảng, gồm: Văn phòng Trung
ương Đảng,
Ủy ban kiểm tra Trung ương và các Ban của Đảng. Cán bộ chủ chốt của các
cơ quan này gồm các vị trí tương đương với các Bộ ngành ở Trung ương.
Tỷ lệ 30% nữ được tính trong số biên chế thực tế và số hợp
đồng lao động dài hạn.
Công thức tính:
Tỷ lệ cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH có từ 30 % nữ trở lên có cán bộ chủ chốt là nữ
(%)
|
=
|
Số cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH có từ
30% nữ trở lên có cán bộ chủ chốt là nữ
|
x 100
|
Tổng số cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH có từ 30 % là nữ trở lên
|
3. Phân tổ chủ yếu
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Nội Vụ;
Hệ thống báo cáo của Ban tổ chức Trung ương Đảng, các tổ
chức CT-XH.
0409. Tỷ lệ nữ đảng viên Đảng cộng sản
Việt Nam
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh vai trò của phụ nữ trong hệ
thống chính trị của đất nước.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đảng viên
Đảng CSVN (%)
|
=
|
Số nữ đảng viên
Đảng CSVN
|
x 100
|
Tổng số đảng viên
Đảng CSVN
|
3. Phân tổ chủ yếu
Trung ương, địa phương, tỉnh/thành
phố.
4. Nguồn số liệu
Hệ thống báo cáo của Ban tổ chức Trung ương
Đảng.
V. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
0501. Số giáo viên,
giảng viên
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu giáo viên, giảng viên là
cơ sở cho công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên các trường sư
phạm đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục trên phạm vi cả nước và từng
vùng.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Giáo viên mầm non là những người làm
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ
em
theo lứa tuổi
tại
các trường, cơ sở giáo dục mầm non.
Giáo viên mầm
non đạt chuẩn và trên chuẩn là những người
có bằng tốt nghiệp trung
cấp sư phạm trở lên.
Giáo viên mầm non bao gồm
giáo viên nhà
trẻ và giáo viên
mẫu giáo.
- Giáo viên nhà trẻ là những
người đang trực tiếp
nuôi, dạy trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ từ 3 tháng đến 3 tuổi ở
trong các nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường mầm non và nhóm trẻ độc lập.
- Giáo viên mẫu giáo là những
người đang trực tiếp
chăm sóc và giáo dục trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo từ
3 tuổi đến 6 tuổi ở các trường mẫu giáo, trường
mầm non và lớp mẫu giáo độc lập.
- Giáo viên phổ thông là những
người có
trình
độ, kiến thức theo quy định, làm công tác giảng dạy, giáo dục trong các trường
phổ thông, theo từng
cấp học phù hợp. Giáo viên phổ thông chia theo cấp học có giáo viên tiểu học, giáo viên
trung học cơ sở và
giáo viên trung học phổ thông:
- Giáo viên tiểu học là những giáo viên có bằng tốt nghiệp từ trung cấp
sư phạm trở lên; dạy các
môn học từ lớp 1 đến lớp 5
theo chương trình của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Giáo viên trung học
cơ sở là những
giáo viên có bằng tốt nghiệp
từ cao đẳng sư phạm trở lên hoặc có
bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối
với giáo viên trung
học cơ sở. Giáo viên
trung học cơ sở dạy các môn học từ lớp 6 đến lớp 9 theo chương trình của hệ thống
giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Giáo viên trung học phổ thông là những giáo
viên có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm đối với giáo
viên trung học phổ thông. Giáo viên
trung học phổ
thông dạy các môn học từ lớp 10 đến lớp 12 chương trình của hệ
thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Giáo viên trung
cấp chuyên nghiệp là những người trực tiếp giảng dạy, các tổ trưởng, tổ phó bộ môn,
các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm khoa, những người thường xuyên hướng dẫn
thực hành trong các
trường trung cấp
chuyên nghiệp; bao gồm giáo viên cơ hữu (biên chế, hợp đồng dài hạn từ 1 năm trở lên) và những
người trong thời gian tập sự nhưng có thời gian giảng dạy trên 50% thời
gian làm việc.
Những người có chức vụ quản lý như: hiệu
trưởng, hiệu phó, các trưởng, phó phòng,
các cán bộ làm việc ở các
phòng ban như phòng
giáo vụ, kế hoạch tài
vụ, các phòng ban liên quan khác, dù có tham gia giảng dạy ít hay nhiều đều không tính là
giáo viên giảng dạy.
Trình độ chuyên môn của giáo viên
là trình độ theo văn bằng cao nhất được Bộ Giáo
dục và Đào tạo cấp, được xếp theo 5 nhóm: tiến sỹ, thạc sỹ, đại học, cao
đẳng và trình độ chuyên
môn khác.
- Giảng viên cao đẳng là những
người trực tiếp giảng dạy, các tổ trưởng, tổ phó bộ môn,
các chủ nhiệm khoa,
phó chủ nhiệm khoa tại các trường cao đẳng, có bằng đại học trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm, bao gồm giảng viên cơ hữu (biên chế và hợp đồng dài hạn từ 1 năm trở lên) và những người đang trong thời
kỳ tập sự và có thời gian
giảng dạy
trên 50% thời gian làm
việc.
Những người có chức vụ quản lý như:
hiệu trưởng, hiệu phó, các trưởng, phó phòng,
các cán bộ làm việc ở các phòng
ban như phòng giáo vụ, kế hoạch tài
vụ, các phòng ban liên quan khác, dù có tham gia giảng dạy ít hay nhiều đều không tính là giáo viên giảng dạy.
- Giảng viên đại
học
là những người trực tiếp giảng
dạy, các tổ trưởng, tổ phó bộ môn,
các chủ nhiệm khoa,
phó chủ
nhiệm khoa
tại các trường cao đẳng, có bằng đại học trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, bao gồm giảng viên cơ
hữu (biên chế, hợp đồng dài hạn từ 1 năm trở lên) và những người đang trong thời kỳ tập sự
và có thời gian
giảng dạy trên 50% thời gian làm
việc.
Những người có chức vụ quản
lý như: hiệu trưởng, hiệu phó,
các trưởng, phó
phòng, các cán bộ làm việc ở các phòng ban như phòng giáo vụ, kế hoạch tài vụ, các phòng
ban liên quan khác, dù có tham gia giảng dạy ít hay nhiều đều không tính là
giáo viên giảng dạy.
3. Phân tổ chủ yếu
Loại hình, cấp học, giới
tính, dân tộc, trình độ đào
tạo, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng
đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
0502. Số học sinh,
sinh viên, học viên.
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh quy mô và cơ cấu
học sinh, sinh viên, học viên, làm cơ sở lập kế hoạch phát triển cơ sở vật
chất, trường lớp, phòng học và giáo viên phù hợp. Đây là một trong những chỉ tiêu thống kê quan trọng để đánh giá
hiện trạng và tình
hình giáo
dục, làm căn cứ để tính nhiều chỉ
tiêu thống kê có liên quan
đến mức độ phổ cập giáo dục
trên phạm vi cả nước.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Trẻ em mầm non là trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi đang học tại các nhóm trẻ và các lớp mẫu
giáo.
Trẻ em mầm non bao gồm trẻ em nhà trẻ và trẻ
em mẫu giáo:
- Trẻ em nhà trẻ bao gồm trẻ
em từ 3 tháng đến 3 tuổi ở các nhóm trẻ của các nhà trẻ, trường mầm non,
nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ ở trường
mẫu giáo.
- Trẻ em mẫu giáo bao gồm trẻ em từ 3
tuổi đến 6 tuổi ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo,
trường mầm non, lớp mẫu giáo
độc lập, lớp mẫu giáo ở các nhà trẻ.
- Học sinh phổ thông là những người đang theo học
các lớp từ lớp 1 đến lớp
12 thuộc các trường phổ
thông:
Học sinh phổ thông chia theo cấp học có học sinh
tiểu học, học sinh trung học
cơ sở và học sinh
trung học phổ thông:
- Học sinh tiểu học là học sinh từ
lớp 1 đến lớp
5.
- Học sinh trung học cơ sở là học sinh từ
lớp 6 đến lớp 9
- Học sinh trung học phổ thông là học sinh từ
lớp 10 đến lớp 12.
Tuổi của học sinh được tính theo năm. Nhóm tuổi để tính phổ cập đúng tuổi
được quy định như sau:
- Tiểu học: từ 6 tuổi đến 10 tuổi.
- Trung học cơ sở: từ 11 tuổi đến 14 tuổi.
- Trung học phổ thông: từ 15 tuổi đến 17 tuổi.
Học sinh phổ thông chia
theo tình trạng học lập
và thời gian xác định có học sinh tuyển mới và học sinh lưu
ban:
- Học sinh tuyển mới là học sinh
bắt đầu vào học ở lớp đầu cấp học (lớp 1,
lớp 6, lớp 10) hoặc
học sinh mới chuyển đến, hoặc
học sinh đã bỏ học ở các
lớp khác, nay trở lại học vào kỳ khai giảng tại các
trường.
- Học sinh lưu ban là học sinh
sau một năm học không được
lên
lớp, phải học lại
lớp học đó
trong năm học tiếp theo.
Học sinh học nghề là những học sinh
có tên trong danh
sách và đang theo học ở cơ sở
dạy nghề.
Học sinh học nghề phân theo tình trạng học
lập và thời
gian
xác định gồm có học sinh tuyển mới, học sinh
thời điểm và học sinh tốt
nghiệp.
Học sinh tuyển mới là số học sinh mới được tuyển và thực tế nhập
học trong năm báo
cáo của các cơ sở dạy nghề.
Học sinh học nghề có mặt tại thời điểm 31/12 của các
khóa học của năm báo cáo là
số học sinh năm trước chưa ra trường còn tiếp tục
theo học từ 1/1 của năm sau năm
báo cáo cộng với số tuyển mới trong năm báo cáo.
Công thức cụ thể như sau:
Số học sinh học
nghề có mặt cuối năm báo cáo
|
=
|
Số học sinh có mặt
đầu năm báo cáo
|
+
|
Số học sinh tuyển
mới trong năm báo cáo
|
-
|
Số tốt nghiệp trong
năm báo cáo
|
-
|
Số học sinh bỏ học
và chuyển trường trong năm báo cáo
|
Học sinh tốt nghiệp: là những
học sinh
đã học
hết chương trình, đã dự thi tốt
nghiệp và được cấp bằng hoặc chứng chỉ, bao gồm cả học sinh được công nhận tốt nghiệp, học sinh
đang chờ cấp bằng.
Học sinh học nghề phân theo trình độ đào tạo
nghề có: cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, sơ
cấp nghề và học nghề
dưới 3 tháng.
Cao đẳng nghề có thời
gian đào tạo theo chương
trình từ 2 đến 3 năm học tùy
theo nghề đào tạo đối với
người có bằng
tốt
nghiệp trung học phổ thông: từ 1
đến 2 năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành
nghề đào tạo.
Trung cấp nghề có thời gian đào tạo
theo chương trình từ 1 đến 2
năm học tùy
theo nghề đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông; từ ba
đến bốn năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
Sơ cấp nghề có thời gian
đào tạo thực
hiện từ
3 tháng đến dưới 1 năm đối với
người có trình
độ
học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học
Học nghề dưới 3 tháng được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp
đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề,
nhằm tạo điều kiện cho
người lao động tiếp thu được
kỹ
năng, nghe thích ứng với nhu cầu công việc hiện tại, được cấp giấy chứng
nhận.
Đào tạo lại, đào tạo nâng cao
đối với những người
đi bổ túc thêm
hoặc nâng cao tay nghề đều
xác định là có thời
gian đào tạo ngắn hạn.
Học sinh trung cấp chuyên nghiệp là những người
có tên trong danh sách, đang
theo
học tại các trường
trung cấp chuyên nghiệp.
Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp được
thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với
người có bằng
tốt nghiệp trung học
cơ sở, từ một đến
hai năm học đối với người có bằng
tốt
nghiệp trung học phổ
thông.
Phân theo trình tự học tập và thời
gian xác định có học sinh đầu
năm học, học sinh tuyển mới và học
sinh tốt nghiệp.
Học sinh có đầu năm học là
những học sinh
có tại thời điểm đầu năm học (thường
là tháng 8 hoặc tháng 9).
Học sinh tuyển mới là số học sinh được tuyển và thực tế nhập
học vào năm đầu tiên của khóa học.
Học sinh tốt nghiệp là những học sinh đã học hết
chương trình đào tạo, đã dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đề tài và được cấp bằng tốt nghiệp, bao
gồm: cả học
sinh được
công nhận tốt nghiệp, học
sinh đang chờ cấp bằng.
Sinh viên cao đẳng là những người có
tên trong danh sách, đang theo học tại
các trường cao đẳng (hoặc các trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng), được đào
tạo trình độ cao đẳng từ hai đến
ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung
cấp: từ một năm
rưỡi đến hai năm học đối
với người
có bằng tốt nghiệp
trung cấp cùng chuyên ngành.
Phân theo trình tự học lập và thời gian xác định có sinh viên
đầu năm học, sinh viên tuyển mới và sinh viên tốt nghiệp:
Số sinh viên đầu năm học là
những sinh viên theo học tất cả các khóa học theo các loại hình và hình thức đào tạo
khác nhau tại thời điểm đầu năm học
của mỗi trường (thường là tháng 8
hoặc tháng 9 mỗi năm).
Số sinh viên tuyển mới là
những sinh viên được tuyển vào năm đầu tiên của khóa học theo các
loại hình và hình thức đào tạo khác
nhau.
Số sinh viên tốt nghiệp là những sinh
viên đã học hết chương trình đào tạo và được cấp bằng tốt nghiệp theo
chương trình đào tạo đó
Sinh viên đại học là những người có
tên trong danh sách, đang theo học tại trường đại học, được đào tạo trình độ đại
học từ bốn đến sáu năm học
tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người
có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông
hoặc
bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp
trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
Phân theo trình tự học tập và thời
gian xác định có sinh viên đầu năm học, sinh
viên tuyển mới, sinh viên tốt nghiệp:
Sinh viên đầu năm học là
những sinh viên theo học ở tất cả các khóa
theo các loại hình và hình thức đào tạo
khác nhau tại thời điểm đầu năm học của mỗi trường.
Sinh viên tuyển mới là những sinh viên
được tuyển vào đầu năm học
của khóa học theo các loại hình, hình thức đào tạo khác nhau
Sinh viên tốt nghiệp là những sinh
viên đã hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp bằng đào tạo theo
chương trình đó, bao gồm cả học sinh được công nhận tốt nghiệp,
học sinh đang chờ cấp bằng.
Sinh viên đại học không
bao gồm sinh viên cao đẳng ở các trường đại học, học viện có đào tạo trình độ cao đẳng.
3. Phân tổ chủ yếu
Loại hình, cấp học, giới tính, dân tộc, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
0503. Tỷ lệ học
sinh đi học phổ thông
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông bao
gồm: Tỷ lệ học sinh đi học chung
phổ thông và Tỷ lệ học sinh
đi học đúng tuổi phổ thông
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ lệ học sinh đi học
chung phổ
thông là chỉ tiêu phản ánh mức
độ đi học chung của học sinh
đối với mỗi cấp học phổ thông. Đây là
một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức
độ phổ cập giáo dục hoặc năng lực huy động học sinh của mỗi cấp học phổ thông, cho biết
mức độ đi học
dưới hoặc trên độ tuổi quy định của mỗi cấp học phổ thông.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ thông là chỉ tiêu phản
ánh mức độ đi học đúng tuổi của
học sinh đối với mỗi cấp học phổ thông. Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ
đi học đúng tuổi càng cao. Nó có giá trị tối đa là 100%. Nếu nó
nhỏ hơn 100% thì phần thiếu hụt
chính là tỷ lệ người không
được đi học đúng tuổi đối
với một cấp học phổ thông nhất
định. Tỷ lệ học sinh
đi học chung trừ Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi sẽ bằng tỷ lệ đi học dưới hoặc trên độ tuổi
quy định đối với một cấp học phổ thông nhất định.
2. Khái niệm, nội
dung, phạm vi, phương pháp tính
Tỷ lệ đi học chung cấp tiểu học là số phần trăm số học sinh
đang học cấp
tiểu học so với tổng dân số ở độ tuổi cấp
tiểu học từ 6-10 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ đi học chung
cấp tiểu học (%)
|
=
|
Số học sinh đang
học tiểu học trong năm học xác định
|
x 100
|
Dân số trong độ
tuổi tiểu học 6-10 tuổi trong cùng năm
|
Tỷ lệ đi học
chung cấp trung học cơ
sở
là số phần trăm
số học
sinh đang học cấp trung học cơ sở so với tổng
dân số ở độ tuổi cấp
trung học cơ sở từ 11-14 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ đi học chung
cấp trung học cơ sở (%)
|
=
|
Số học sinh đang
học trung học cơ sở trong năm học xác định
|
x 100
|
Dân số trong độ
tuổi cấp trung học cơ sở (11-14 tuổi) trong cùng năm
|
Tỷ lệ đi học chung cấp trung học phổ thông là số phần
trăm số học sinh đang học: cấp trung
học phổ
thông so
với tổng dân số ở độ tuổi cấp trung học phổ thông từ
15-17 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ đi học chung
cấp trung học phổ thông (%)
|
=
|
Số học sinh đang
học trung học phổ thông trong năm học xác định
|
x 100
|
Dân số trong độ
tuổi cấp trung học phổ thông (15-17 tuổi) trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp tiểu học là số phần
trăm số học sinh
tuổi từ 6-10 tuổi đang học
cấp tiểu học so với tổng dân số trong độ tuổi cấp tiểu học từ 6-10
tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ đi học đúng
tuổi cấp tiểu học (%)
|
=
|
Số học sinh tuổi từ
6-10 tuổi đang học tiểu học trong năm học xác định
|
x 100
|
Dân số trong độ
tuổi cấp tiểu học (6-10 tuổi) trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp
trung học cơ sở là số phần
trăm số học sinh
tuổi từ 11-14 tuổi
đang học cấp trung học cơ sở so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học
cơ sở từ 11-14 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ đi học đúng
tuổi cấp THCS (%)
|
=
|
Số học sinh tuổi từ
11-14 tuổi đang học THCS trong năm học xác định
|
x 100
|
Dân số trong độ
tuổi cấp THCS (11-14 tuổi) trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh đi học
đúng tuổi cấp trung học
phổ thông là số phần trăm số học sinh
tuổi từ 15-17 tuổi đang học cấp trung học phổ thông so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học phổ thông
từ 15-17 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ đi học đúng
tuổi cấp THPT (%)
|
=
|
Số học sinh tuổi từ
15-17 tuổi đang học THPT trong năm học xác định
|
x 100
|
Dân số trong độ
tuổi cấp THPT (15-17 tuổi) trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông có thể tính tương tự
cho từng lớp.
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai
giảng năm học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.
3. Phân tổ chủ yếu
Chung/đúng tuổi, cấp học, giới tính, dân tộc, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Điều tra dân số của Tổng cục Thống
kê.
0504. Tỷ lệ học sinh
phổ thông tốt nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mức độ tốt nghiệp,
hoàn thành của
học sinh phổ thông, là căn cứ đánh
giá chất lượng giảng dạy và học tập của giáo dục phổ thông.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh phổ thông tốt nghiệp
là số phần trăm học sinh tốt nghiệp, hoàn thành từng cấp học so với số học sinh dự
thi tốt nghiệp, dự xét
hoàn
thành từng cấp học của một năm học xác định.
Công thức tính tỷ lệ học sinh phổ thông tốt
nghiệp từng cấp cụ thể như
sau:
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành cấp tiểu học năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh được
công nhận hoàn thành tiểu học năm học t
|
x 100
|
Số học sinh lớp 5
học năm học t
|
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành cấp THCS năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh được
công nhận hoàn thành THCS năm học t
|
x 100
|
Số học sinh dự xét
hoàn thành cấp THCS năm học t
|
Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp cấp THPT năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh tốt
nghiệp cấp THPT năm học t
|
x 100
|
Số học sinh dự thi
tốt nghiệp cấp THPT năm học t
|
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp học, giới tính, tỉnh/thành phố, dân
tộc.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với Bộ
Giáo
dục và Đào tạo.
0505-0506. Tỷ lệ học sinh
hoàn thành cấp học, chuyển cấp
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ lệ học sinh hoàn thành
cấp học là chỉ tiêu phản ánh khả năng giữ chân học
sinh của một hệ
thống trường; gián tiếp phản ảnh tỷ lệ bỏ học. Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học đánh giá mức độ bền vững của sự
biết chữ.
Tỷ lệ học sinh chuyển cấp là chỉ
tiêu phản ánh mức độ tiếp cận các cấp học tiếp theo cao hơn của học sinh;
đo sự chuyển động theo
chiều hướng tăng giữa các cấp học trong bậc học phổ thông; cho
thấy khả năng thu hút học sinh của các cấp học cao hơn, làm căn cứ để phát triển
trường, lớp.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành cấp tiểu học (cấp trung
học cơ sở, cấp trung
học phổ thông) năm
học t là số phần trăm học
sinh được công nhận hoàn thành
chương trình tiểu học (cấp trung học cơ
sở cấp trung học phổ thông) ở năm học t (mà những học sinh này đã học lớp đầu cấp
tương ứng năm học t-4) so với tổng
số học sinh học lớp đầu cấp tương ứng đầu năm
học t-4 (t-3, t-2).
Trong thực tế, để thuận tiện
cho việc tính toán với các số liệu có sẵn mà không gây sai lệch
lớn, chỉ tiêu này được tính bằng số phần trăm học sinh được công nhận hoàn thành
cấp tiểu học (cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông) năm học t so với số học sinh
lớp đầu từng cấp năm học t-4
(t-3, t-2).
Công thức tính tỷ lệ học
sinh phổ thông tốt
nghiệp theo từng cấp học cụ thể như sau:
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành cấp tiểu học năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh được
công nhận hoàn thành chương trình tiểu học năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
lớp 1 năm học t-4
|
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành cấp trung học cơ sở năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh được
công nhận hoàn thành trung học cơ sở năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
lớp 6 năm học t-3
|
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành cấp trung học phổ thông năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh tốt
nghiệp cấp trung học phổ thông năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
lớp 10 năm học t-2
|
Tỷ lệ học sinh chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở năm học t là số
phần trăm học sinh tuyển mới lớp 6
(lớp đầu của bậc
trung học) năm học t
so với số học sinh được công nhận hoàn thành chương trình cấp tiểu học
năm học t-1:
Tỷ lệ học sinh
chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh tuyển
mới lớp 6 đầu năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học năm học t-1
|
Tỷ lệ học sinh chuyển cấp từ trung học
cơ sở lên trung học phổ thông năm học t là số
phần trăm học sinh tuyển mới lớp 10
(lớp đầu cấp trung học phổ thông) năm
học t so với số học sinh được công nhận hoàn thành chương trình cấp trung học cơ sở năm
học t-1:
Tỷ lệ học sinh
chuyển cấp từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh tuyển
mới lớp 10 đầu năm học t
|
x 100
|
Số học sinh được
công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở năm học t-1
|
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp học, giới tính, tỉnh/thành phố, dân tộc.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
0507-0508. Tỷ lệ học sinh
phổ thông lưu
ban, bỏ học
1. Mục
đích, ý nghĩa
Các chỉ tiêu phản ánh
chất lượng giáo dục, là căn cứ đề ra chính
sách phù hợp nhằm giảm
tình trạng lưu ban, bỏ học, đặc biệt đối với các
nhóm dân cư đặc thù như nghèo, khuyết
tật, dân tộc thiểu số.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh lưu ban năm học t là số phần trăm học sinh lưu ban năm học t
trong
tổng số học sinh
nhập học đầu năm học t.
Tỷ lệ học sinh lưu ban có thể tính theo lớp và
theo cấp.
Tỷ lệ học sinh lưu
ban lớp n năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh bị lưu
ban lớp n năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
nhập học của lớp n đầu năm học t
|
Tỷ lệ học sinh lưu
ban cấp m trong năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh bị lưu
ban cấp m năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
nhập học của cấp m đầu năm học t
|
Tỷ lệ học sinh bỏ học năm học t là
số phần trăm học sinh bỏ
học năm học
t trong
tổng số học sinh
nhập học đầu năm học t.
Tỷ lệ học sinh bỏ học được tính theo lớp và theo
cấp.
Tỷ lệ học sinh bỏ
học lớp n năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh bỏ học
lớp n năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
nhập học lớp n đầu năm học t
|
Tỷ lệ bỏ học cấp m
trong năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh bỏ học
cấp m năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
nhập học cấp m đầu năm học t
|
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp học, giới tính, tỉnh/thành phố, dân tộc.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
0509. Tỷ lệ dân số từ
15 tuổi trở lên biết chữ
1. Mục đích, ý nghĩa
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ (còn gọi là
tỷ lệ biết đọc
biết viết) là chỉ
tiêu cơ bản phản ánh trình độ học vấn
của dân số, phục vụ việc đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia, một
vùng hay một địa phương; đồng thời còn là nguồn thông tin để tính Chỉ số phát triển con người (HDI) và chỉ số phát triển giới (GDI).
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là tỷ lệ giữa số người 15 tuổi
trở lên tại thời điểm (t) biết chữ (có thể đọc, viết và hiểu được một
câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ,
chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài)
so với tổng dân số 15 tuổi trở lên tại thời điểm đó.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số 15
tuổi trở lên biết chữ (%)
|
=
|
Số người 15 tuổi
trở lên biết chữ
|
x 100
|
Tổng số dân số 15
tuổi trở lên
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, dân tộc (Kinh và khác), thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10
năm một lần;
- Điều tra biến động dân số và KHHGĐ hàng năm.
0510. Trình độ học
vấn của dân số từ 15 tuổi trở lên
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh trình
độ học vấn của dân số từ 15 tuổi trở lên từ đó có thể đánh giá
chất lượng dân số về trình độ giáo
dục làm căn cứ để lập kế hoạch phát triển giáo dục cũng như sử dụng nguồn lao động
một cách hợp lý. Phân tổ theo giới sẽ cho thấy sự khác
biệt về trình độ học vấn giữa
nam
và nữ.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Trình độ học vấn của dân số là trình
độ giáo dục cao nhất
đạt
được của dân số tính theo cấp học được quy
định trong Luật giáo dục.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số 15
tuổi trở lên có trình độ học vấn cấp i (%)
|
=
|
Số người từ 15 tuổi
trở lên có trình độ học vấn cấp i
|
x 100
|
Dân số từ 15 tuổi
trở lên
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, dân tộc, thành
thị/nông thôn
tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Điều tra của Tổng cục Thống kê.
0511. Số năm đi học
trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh thời
gian đi học của dân số, gián tiếp phản
ánh sự tiếp cận cũng như trình độ giáo
dục đào tạo, đồng thời cũng đánh giá tình hình sử dụng thời gian của
một người trong cuộc đời, so sánh số năm đi học để thấy sự khác biệt giữa nam và nữ.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số năm đi học là tổng số năm đi học theo
chương trình giáo dục quốc dân. Số năm đi học được
tính cộng dồn các năm đi học nếu đi học gián
đoạn, không tính số năm học lại,
lưu ban.
Công thức tính:
Số năm đi học trung
bình của dân số từ 15 tuổi trở lên (năm)
|
=
|
Tổng số năm đi học
của dân số từ 15 tuổi trở lên
|
Dân số từ 15 tuổi
trở lên
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, dân tộc, thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Số liệu điều tra của Tổng cục
Thống kê.
0512. Tỷ lệ nữ thạc
sỹ, tiến sỹ
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh trình độ học vấn
ở bậc cao của
phụ nữ, là cơ sở để phụ nữ tăng cường tham
gia vào hoạt động kinh tế xã hội, nâng cao vị thế, đảm bảo bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo nói riêng, trong các lĩnh vực
của đời sống xã
hội nói chung.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ thạc sỹ, tiến sỹ là số phần trăm nữ thạc sỹ, tiến sỹ và tương đương trong tổng số
thạc sỹ, tiến sỹ và tương
đương.
Tỷ lệ nữ thạc sỹ,
tiến sỹ (%)
|
=
|
Tổng số nữ thạc sỹ,
tiến sỹ và tương đương
|
x 100
|
Tổng số thạc sỹ,
tiến sỹ và tương đương
|
3. Phân tổ chủ yếu
Thạc sỹ/tiến sỹ, thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành phố, dân tộc.
4. Nguồn số liệu
Số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê.
VI. KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
0601. Số người
trong các tổ chức khoa
học và công nghệ
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng
của đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ ở một thời điểm nhất định,
nói lên
tiềm lực
khoa học và công nghệ, sự đầu tư cho khoa học và công nghệ của một quốc
gia. Sự thay đổi về số tuyệt
đối của chi tiêu này, đặc biệt
là sự tăng lên của
những người
có
học vị, chức danh khoa học hàng năm là điều kiện tiền đề để có sự tiến bộ
và thành quả của hoạt động khoa học và
công nghệ qua thời gian.
2. Khái niệm, nội dung,
phạm vi, phương
pháp tính
Người hoạt động trong khu vực khoa học và công nghệ là những người
đã tốt nghiệp
cao đẳng trở lên về một
lĩnh vực khoa học và công nghệ và làm việc
trong một lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch
vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa
học và công nghệ.
- Nghiên cứu khoa học: là hoạt động
phát hiện, tìm hiểu các hiện
tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy: sáng tạo các
giải pháp nhằm ứng dụng
vào thực tiễn. Nghiên cứu
khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng.
- Phát triển công nghệ: là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn
thiện công nghệ
mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm
triển khai thực
nghiệm và sản xuất thử nghiệm.
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
- Sản xuất thử nghiệm là hoạt
động ứng dụng kết
quả triển khai thực
nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ
nhằm hoàn thiện
công nghệ mới. Sản phẩm mới trước khi
đưa vào sản xuất và đời sống
- Dịch vụ khoa học và công nghệ: là các hoạt động, phục vụ
việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ: các dịch vụ
về thông
tin,
tư vấn đào tạo,
bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực
tiễn, bao gồm:
- Dịch vụ thông tin, thư viện, lưu trữ: là hoạt động dịch vụ của thư viện,
kho lưu trữ trung
tâm thông tin và tư liệu, phòng tra cứu,
trung tâm hội nghị khoa học, ngân hàng dữ liệu và các trung tâm xử lý tin.
- Dịch vụ bảo tàng cho khoa học và công nghệ: là hoạt động
dịch vụ khoa học và công nghệ của các bảo tàng về khoa học và
công nghệ, vườn thực vật, vườn thú và các sưu tầm khoa học và công nghệ
khác như: sưu tầm về nhân chứng học, khảo cổ
học, địa lý…
- Dịch vụ dịch thuật, biên tập, xuất bản cho khoa học và công nghệ: là hoạt
động có tính hệ thống
về dịch
thuật và
biên tập sách, tạp chí khoa
học và công nghệ (không kể sách giáo khoa của các bậc học
từ phổ thông đến đại học).
- Hoạt động điều tra cơ bản định kỳ,
thường xuyên, điều tra về địa
hình, địa lý và thủy văn; quan
sát thường kỳ về thiên văn,
khí lượng và địa chấn; điều tra về đất và cây
trồng, các loài
và các nguồn sống hoang dại; kiểm nghiệm thường kỳ về đất, không khí và
nước: kiểm tra và theo dõi thường kỳ mức độ phóng xạ... Điều
tra, thăm dò và các hoạt
động có liên quan
đến định vị và xác định các nguồn dầu và khoáng chất.
- Thống kê, điều tra xã hội: thu thập thông tin một cách thường
kỳ về các hiện tượng văn hóa,
kinh tế, xã hội và
con người phục vụ chủ
yếu cho
mục đích thống kê định kỳ, ví dụ: tổng
điều tra dân số; thống kê về sản xuất, phân
phối và tiêu thụ; nghiên cứu thị trường; thống kê văn hóa-xã hội...
- Hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, xét
nghiệm: là hoạt động thường kỳ về phân
tích, kiểm tra, xét nghiệm bằng các phương
pháp đã biết về nguyên liệu, sản phẩm,
phương tiện và quy trình, cùng với việc thành lập và duy trì các tiêu chuẩn và chuẩn về đo lường.
+ Dịch vụ tư vấn: hoạt động thường kỳ về tư vấn cho khách hàng về sử dụng thông
tin khoa học, công nghệ và quản lý.
+ Dịch vụ sở hữu trí tuệ: liên
quan đến quyền tác
giả và
giấy phép. Hoạt động
có tính hệ thống
về bản chất khoa học, pháp lý và
hành chính của quyền
tác giả và
các giấy
phép do các cơ
quan Nhà
nước thực hiện.
+ Hoạt động chuyển giao công nghệ
+ Dịch vụ khoa học và công nghệ khác
Người làm nghiên cứu và phát
triển bao gồm:
a) Nhà nghiên cứu: là những người làm
nghiên cứu chuyên nghiệp có trình độ từ đại học trở lên hoặc
thực hiện những công việc tương
đương những người có trình
độ
đại học trở lên, tham
gia vào quá trình tạo ra
những tri
thức,
sản phẩm, quá
trình, phương pháp, hệ thống
mới. Nhóm này bao gồm cả
những người làm
công tác quản
lý trực
tiếp hoạt
động nghiên
cứu và phát triển trong các tổ chức nghiên cứu và phát
triển.
b) Nhân viên kỹ thuật và tương
đương: là những người
mà
công việc chuyên môn đòi hỏi phải có kinh nghiệm và kiến thức nhất định trong một lĩnh vực
khoa học và công nghệ nào đó. Họ tham gia vào hoạt động nghiên cứu và phát triển qua việc
thực hiện những công việc khoa học kỹ thuật có áp dụng các khái
niệm và phương pháp dưới sự giám
sát của các nhà nghiên cứu.
c) Nhân viên phụ trợ trực tiếp: là những
người có hoặc không có kỹ năng
nghiên cứu hoặc trợ giúp nghiên cứu, nhân viên hành chính và văn phòng tham
gia vào các dự án nghiên cứu
và phát triển. Nhóm này bao gồm cả những người
làm các công việc liên quan đến nhân sự, tài chính nếu chúng trực tiếp phục vụ hoạt động nghiên
cứu và phát triển của các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
Phương pháp tính: Tổng số cán bộ khoa
học và công nghệ tại thời điểm báo cáo.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, dân tộc, loại hình tổ chức, lĩnh
vực khoa học, loại hình kinh tế, lĩnh vực
hoạt động, lĩnh vực đào
tạo, trình độ
chuyên môn, chức danh.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
0602. Số đề tài, dự
án, chương trình nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh số lượng
các đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
để đánh giá sự phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ có
nội dung chủ
yếu là
nghiên cứu về một chủ
đề khoa
học và công nghệ. Trong việc xây dựng đề tài, dự án, chương trình phải nêu rõ mục tiêu, đối tượng, nội dung,
phạm vi nghiên cứu. Đề tài, dự án,
chương trình được xây dựng dựa trên việc đánh giá khách
quan thực trạng phát triển khoa học và công nghệ trong nước và các
thành tựu phát
triển khoa
học và công nghệ trên thế
giới.
Đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ đang thực hiện là đề tài đang tiến
hành nghiên cứu.
Đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được nghiệm thu là đề tài đã được Hội đồng khoa học
và công nghệ các cấp đánh giá nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
Đề tài, dự án, chương trình đã được đưa
vào ứng dụng
là đề tài
khoa học mà kết quả nghiên cứu được chuyển
giao ứng dụng vào sản xuất và
đời sống.
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp đề tài, dự án, chương
trình, lĩnh vực
nghiên cứu, tình trạng tiến hành, nguồn và mức
kinh phí thực hiện,
giới tính chủ nhiệm đề tài
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
0603. Số sáng chế
được cấp bằng bảo hộ
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh những nỗ lực để bảo vệ quyền
lợi vật chất và tinh thần chính đáng của các tác giả
có các sáng chế. Nó có tác dụng
khuyến khích người làm khoa học và
công nghệ tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động sáng chế. Chỉ tiêu này còn phản ánh sự phát triển hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc
quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các
quy luật tự nhiên (Theo Luật sở hữu trí tuệ).
Sáng chế được cấp bằng bảo hộ là những
sáng chế được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp bằng bảo hộ nhằm xác
lập quyền sở hữu công
nghiệp trong nước và nước ngoài.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp
Bằng độc quyền sáng
chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới
hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích nếu không phải là hiểu biết thông
thường và đáp
ứng các
điều kiện sau
đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Số sáng chế được cấp bằng bảo
hộ được tính bằng số sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm:
a) Số văn bằng do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
cấp cho người Việt Nam.
b) Số văn bằng do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp cho
người nước ngoài.
c) Số văn bằng do các tổ chức, cơ quan nước
ngoài cấp cho
người Việt Nam.
3. Phân tổ chủ yếu
Lĩnh vực khoa học, quốc tịch và
giới tính của chủ văn bằng
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
0604. Số giải thưởng khoa học và
công nghệ được
trao
tặng
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ, là cơ sở đánh giá trình độ của cán bộ về
lĩnh vực khoa học và công nghệ để từ đó Nhà nước có chính sách đầu tư phát
triển phù hợp.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Giải thưởng khoa học và công
nghệ được trao tặng
là những giải thưởng khoa học và
công nghệ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc
các tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trao tặng
cho các tổ chức, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cũng như các tổ chức,
cá nhân nước ngoài, về thành tích
phát triển khoa học và
công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Giải thưởng quốc gia bao gồm giải thưởng Hồ Chi Minh,
giải thưởng cấp Nhà nước, giải
thưởng cấp Bộ, ngành
và giải
thưởng cấp địa phương.
3. Phân tổ chủ yếu
Loại giải thưởng, lĩnh vực khoa học,
cá nhân (giới tính)/tập thể, quốc gia/quốc tế
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
VII. VĂN HÓA, THÔNG
TIN, THỂ DỤC THỂ THAO
0701. Số huy chương
trong các kỳ thi đấu quốc tế
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của thể thao chuyên nghiệp, là
căn cứ lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, đẳng cấp vận động
viên.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Huy chương vàng, bạc, đồng của vận động
viên nước ta đạt
được
trong các giải thi đấu thể thao quốc tế
chính thức trong năm,
không bao gồm thành tích của vận động
viên đạt được trong các
giải mùa
tham dự.
Các giải thể thao quốc tế chính thức được tổ chức bao gồm: giải Thế giới (Thế
vận hội Olimpic, vô địch, vô
địch trẻ); giải Châu Á (Á vận hội ASIAD, vô địch, vô
địch trẻ), giải Đông Nam Á (SEA
Games, vô địch, vô địch trẻ).
3. Phân tổ chủ yếu
Loại huy chương, môn thể thao, tỉnh/thành phố,
giới tính người đạt được
huy chương.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
0702. Số vận động viên
đẳng cấp cao
1. Mục đích:
Chỉ tiêu phản ánh số lượng đội ngũ vận động viên thể thao đạt đẳng cấp
cao gồm Kiện tướng
(kể cả Đại kiện
tướng, kiện tướng quốc tế, kiện tướng FIDE của môn cờ vua) và cấp I, để có kế hoạch
quản lý, đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ thể thao. Mặt khác khi phân tổ theo giới tính sẽ đánh giá sự khác nhau
về khả năng thể thao đẳng
cấp cao
giữa nam và nữ.
2. Khái niệm và phương
pháp tính
Khái niệm:
Vận động viên cấp kiện tướng và vận
động viên cấp 1: Là những vận
động viên tham gia thi đấu những giải thể thao chính thức của quốc gia và
quốc tế đạt được thành
tích, được
phong danh hiệu đẳng cấp vận động viên kiện tướng và vận động viên cấp
I.
Phạm vi thu thập số
liệu:
Tất cả các vận động viên thể thao cấp
kiện tướng (kể cả Đại kiện
tướng, kiện tướng quốc tế, kiện tướng FIDE của môn cờ vua) và vận động viên cấp 1 của cả nước do
ngành Thể dục thể thao và các
ngành khác quản lý được
phong danh hiệu cấp kiện tướng
và vận động viên cấp I trong
kỳ báo cáo.
3. Phân tổ chủ yếu:
Giới tính, môn thể thao, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
0703. Số chương
trình, số giờ chương
trình,
số giờ phát sóng chuyên mục phụ nữ và chuyên mục bình đẳng giới
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh số
chương trình, số giờ chương
trình,
số giờ phát sóng chuyên mục phụ nữ và chuyên mục bình đẳng giới trong
một năm xác định, là căn cứ đánh giá hoạt động
tuyên truyền về công tác phụ nữ và bình đẳng giới thông qua chương trình phát thanh và truyền hình góp
phần nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong các tầng lớp nhân dân.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Chương trình chuyên mục phụ nữ và chuyên
mục bình đẳng giới là những chương trình phát thanh hoặc chương trình truyền hình được xây dựng
với chủ đề nâng cao vai
trò phụ nữ và bình
đẳng giới,
được phát sóng mang tính định kỳ.
Giờ chương trình chuyên
mục phụ nữ và chuyên mục bình đẳng giới là độ dài của một chương
trình phát thanh
hoặc chương trình truyền hình được xây dựng với chủ đề nâng cao vai
trò phụ nữ và bình đẳng giới.
Giờ phát sóng chuyên
mục phụ nữ và chuyên mục
bình đẳng giới là tổng số giờ phát sóng của những lần phát sóng, cho những chương trình phát thanh và
truyền hình với chủ đề nâng cao
vai trò phụ nữ và bình đẳng giới.
3. Phân tổ chủ yếu
Phát thanh/truyền hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố ngôn ngữ
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng
đối với Bộ Thông tin và Truyền thông.
0704. Tỷ lệ đài
phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương có chuyên mục, chuyên
đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
1. Mục đích, ý nghĩa
Chi tiêu phản ánh các đài phát
thanh và truyền hình
có chuyên mục, chuyên
đề nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới trong một
năm xác định, là căn cứ đánh giá hoạt động tuyên truyền về bình đẳng giới thông
qua chương trình phát thanh và
truyền hình góp
phần
nâng cao nhận thức về bình
đẳng giới
trong các tầng lớp nhân dân.
2. Khái niệm, nội dung
phương pháp tính
Chuyên mục, chuyên đề phát
thanh/truyền hình nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới là những
chuyên mục, chuyên đề được xây
dựng với chủ đề nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới, được phát
sóng mang tính định
kỳ.
Công thức tính:
Tỷ lệ đài phát
thanh, truyền hình có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới (%)
|
=
|
Số đài phát thanh,
truyền hình có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
|
x 100
|
Tổng số đài phát
thanh, truyền hình
|
3. Phân tổ chủ yếu
Phát thanh/truyền hình, cấp quản lý, tỉnh/thành phố,
ngôn ngữ
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp
dụng đối
với Bộ Thông tin và Truyền
thông.
0705.1. Thời gian làm
việc nội trợ bình quân 1 người 1
ngày
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh lượng thời gian
làm các công việc
nội trợ của dân số, một trong những
chỉ tiêu đánh giá
việc sử dụng quỹ
thời gian của con người,
mặt khác đánh
giá bình đẳng giới trong
việc chia sẻ công việc
gia đình khi tính chỉ
tiêu này phân tách theo giới.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Việc nội trợ bao gồm các
hoạt động:
- Mua sắm, nấu nướng, chuẩn bị và dọn dẹp liên quan đến
ăn uống của các thành
viên trong gia đình.
- Mua sắm và các hoạt động liên quan đến
may mặc của các thành
viên trong gia đình.
- Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng và lau
chùi các đồ dùng, vật dụng trong gia đình
- Trông nom, chăm sóc các thành viên trong gia đình (người ốm, người già,
trẻ nhỏ)
- Chăm sóc vật nuôi, cây cảnh trong
gia đình không vì mục đích kinh doanh.
- Các công việc khác trong gia đình (chuẩn bị
cho các hoạt động chung của gia đình như đi chơi, nghỉ mát, du lịch, xem kịch, ....)
Công thức tính:
Thời gian làm việc
nội trợ bình quân 1 người 1 ngày của dân số 10 tuổi trở lên (phút)
|
=
|
Tổng số thời gian
làm công việc nội trợ của những người 10 tuổi trở lên trong 1 ngày (phút)
|
Tổng số người từ 10
tuổi trở lên
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, loại hoạt
động, tình trạng
việc làm, thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Các cuộc điều tra của Tổng cục Thống
kê.
0705.2. Thời gian
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và giải
trí bình quân 1 người 1 ngày
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh lượng
thời gian dành cho các hoạt động văn hóa, thể thao và giải trí của
dân số, một trong những
chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng quỹ thời gian
của con người, mặt khác đánh giá bình đẳng giới trong việc hướng dẫn và vui chơi
giải trí khi tính chỉ
tiêu này phân tách theo
giới.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính.
Công thức tính:
Thời gian tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao và giải trí bình quân 1 người 1 ngày (phút)
|
=
|
Tổng cộng thời gian
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và giải trí của những người 10 tuổi
trở lên trong 1 ngày
|
Tổng số người từ 10
tuổi trở lên
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, loại
hoạt động, tình trạng việc
làm, thành thị/nông thôn,
tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Các cuộc điều tra của Tổng cục Thống kê.
VIII. Y TẾ VÀ CHĂM
SÓC SỨC KHỎE
0801. Số nhân lực y tế
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh qui mô,
cơ cấu và trình độ
đội ngũ nhân lực y tế, là căn cứ để đánh giá thực
trạng và xây dựng kế
hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực y tế
cho phù hợp với yêu
cầu của sự
phát triển y tế trong cả
nước. Nó còn làm cơ sở tính một số chỉ tiêu quan
trọng
như:
số bác sỹ bình
quân 1 vạn dân, số y sỹ bình quân 1
vạn dân, số dược sĩ
bình quân 1 vạn dân, tỷ
lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có
hộ sinh viên hoặc y sĩ sản nhi,...
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Nhân lực y tế là toàn bộ
những người hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế (kể cả y tế công và y tế tư nhân) đã đạt được trình độ đào tạo chuyên môn về y tế trong thời
gian ít
nhất
là ba tháng, bao gồm
bác sĩ, y sĩ, y tá, nữ hộ sinh, hộ
lý và dược
sĩ, bao gồm cả cán bộ làm công tác kế hoạch hay quản lý ngành y.
Đối với cơ sở y tế nhà nước bao
gồm cả cán bộ trong
biên chế và hợp đồng.
3. Phân tổ chủ yếu
Loại hình, chuyên ngành, cấp
quản lý, loại cơ sở, dân tộc,
giới tính, trình độ, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với Bộ Y tế.
0802. Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị
trấn có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu đánh giá khả năng về nhân
lực chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân,
đặc
biệt
là sức khoẻ sinh sản tại các cơ
sở khám chữa
bệnh ban đầu của xã/phường/thị
trấn.
2. Khái niệm, nội
dung, phương pháp tính
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ
sản nhi được xác
định
tại thời điểm báo cáo
theo công thức:
Tỷ lệ trạm y tế
xã/phường/thị trấn có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi (%)
|
=
|
Số trạm y tế
xã/phường/thị trấn có hộ sinh viên hoặc y sỹ sản nhi tại thời điểm báo cáo
|
x 100
|
Tổng số trạm y tế
xã/phường/thị trấn tại cùng thời điểm báo cáo
|
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với
Bộ Y tế.
0803. Tỷ lệ mắc/chết mười bệnh
cao nhất tính trên 100.000 dân
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh qui mô,
cơ cấu người mắc/chết nhiều nhất của mười người bệnh trong năm của
dân cư, làm cơ
sở để nghiên cứu mô
hình
và
dự báo
bệnh tật để có biện pháp phòng ngừa và
điều trị bệnh cho nhân dân.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
a) Tỷ lệ mắc mười bệnh cao nhất trên 100.000
dân
trong năm được xác định theo công thức:
Tỷ lệ mắc bệnh i tại
bệnh viện
|
=
|
Số lượt bệnh nhân
mắc bệnh i tại bệnh viện trong năm xác định
|
x 100.000
|
Dân số trung bình
trong cùng năm
|
Bệnh i là một trong 10 bệnh/nhóm bệnh
có số lần
người
mắc cao nhất, được chọn ra từ hơn 312 loại bệnh của những bệnh nhân được ngành Y tế
thống kê hàng năm.
Tỷ lệ chết mười bệnh cao nhất: số người chết cao nhất do mắc 10
bệnh/nhóm bệnh của các bệnh nhân điều trị
tại bệnh viện tính bình
quân trên 100.000 dân trong năm
xác định.
Tỷ lệ chết bệnh i
tại bệnh viện
|
=
|
Số chết do mắc bệnh
i tại các bệnh viện trong năm xác định
|
x 100.000
|
Dân số trong cùng
năm
|
Bệnh i là một trong 10 bệnh/nhóm bệnh có số người
chết cao nhất, được chọn ra từ hơn 312 loại bệnh của những bệnh
nhân được ngành Y tế thống kê hàng năm.
3. Phân tổ chủ yếu
Bệnh, tỉnh/thành phố, giới tính
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Y tế.
0804. Số trẻ em
dưới 15 tuổi mắc/chết do các loại bệnh có vắc xin tiêm chủng.
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu đánh giá tác động của Chương trình tiêm chủng mở rộng
nhằm hạn chế và giảm số người mắc/chết các bệnh
nguy hiểm có liên
quan đến vắc xin tiêm chủng ở trẻ em.
2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Trẻ em dưới 15 tuổi mắc/chết do các loại bệnh có vắc xin tiêm chủng là
những trẻ em dưới 15
tuổi mắc/chết do 1
loại bệnh (lao, ho gà, bạch hầu, uốn ván, thương hàn, tả, viêm não, bại liệt,
sởi, viêm gan và
viêm màng não mủ) có
vắc xin phòng
ngừa thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng
trong một thời kỳ nhất định.
Phạm vi thống kê bao gồm các trường hợp mắc/chết tại các
cơ sở y tế thuộc các
loại hình (công lập và
ngoài công lập) và cả ở ngoài các cơ
sở y tế.
3. Phân tổ chủ yếu
Bệnh, giới tính, nhóm tuổi, tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Y tế.
0805. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có
trọng lượng dưới 2.500 gram
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình
trạng dinh dưỡng
của
trẻ sơ sinh, chất lượng chăm sóc bà mẹ trước khi có thai và chăm sóc thai nghén.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Tỷ lệ trẻ sinh ra có trọng lượng dưới 2.500
gram được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ trẻ sơ sinh
có trọng lượng dưới 2.500g (%)
|
=
|
Số trẻ sinh ra sống
có trọng lượng lúc sinh dưới 2.500 gam trong năm báo cáo
|
x 100
|
Tổng số trẻ sinh ra
sống được cân trong cùng năm báo cáo
|
Trẻ sinh ra sống là khi thai nhi được
tách ra khỏi người mẹ có biểu hiện của sự sống như thở, khóc, tim dập, cuống rốn đập, có phản xạ co rút
cơ, phản xạ bú
mút...dù chỉ sau đó một
phút đứa trẻ bị chết.
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố, giới tính
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối
với Bộ Y tế.
0806. Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
1. Mục đích, ý nghĩa
Một chỉ tiêu quan trọng đánh giá
hiệu quả của công tác chăm
sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em; đánh giá chất
lượng cuộc sống của một quốc
gia.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng được đo bằng 3 độ
đo: cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng
theo tuổi là trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch
chuẩn (-2SD) của cân nặng trung
vị của quần thể tham khảo
của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
là trẻ em dưới 5 tuổi
có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của chiều cao
trung vị của quần thể tham khảo
của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao là trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng theo chiều cao
thấp dưới trừ
hai độ lệch chuẩn (-2SD) của cân nặng
trung vị của quần thể tham
khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là một
nhóm trẻ có sức khoẻ, cân nặng và
chiều cao phát
triển bình thường và cân nặng và chiều cao của những trẻ em này
được Tổ chức Y tế Thế giới dùng làm chuẩn để đánh
giá tình
trạng dinh
dưỡng của
những trẻ em cùng độ
tuổi. Quần thể tham khảo
năm 2006 của Tổ chức Y tế
Thế giới là chuẩn mới thay thế cho quần thể tham khảo cũ trước đây của Hoa Kỳ và của Tổ chức Y tế
Thế giới.
Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo
các mức sau:
· Bình thường: ≥ - 2SD
· Suy dinh dưỡng (SDD):
Độ I (vừa) < -2SD và ≥ -3SD
Độ II (nặng): < - 3SD và ≥ - 4SD
Độ III (rất nặng): < - 4SD
Trong đó: SD là độ chênh
lệch chuẩn
Khái niệm suy dinh dưỡng theo
nghĩa rộng cũng bao gồm cả hiện tượng thừa dinh dưỡng, hiện
tượng béo phì.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi
|
x 100
|
Số trẻ em dưới 5
tuổi được cân
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
|
x 100
|
Số trẻ em dưới 5
tuổi được đo chiều cao
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao
|
x 100
|
Số trẻ em dưới 5
tuổi được cân nặng và đo chiều cao
|
3. Phân tổ chủ yếu
Mức độ suy dinh dưỡng, giới tính, dân tộc,
nhóm tháng tuổi,
thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với Bộ Y tế.
0807. Số ca mắc, số
người chết do bệnh truyền nhiễm gây dịch
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình hình dân cư bị mắc/chết do các bệnh
truyền nhiễm, là căn cứ đề ra các
biện pháp để hạn chế hoặc
dập tắt trước khi
bệnh gây thành dịch,
lây lan trên phạm vi rộng.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Ca mắc bệnh dịch là những 1 trường hợp (lần người) bị mắc các
bệnh truyền nhiễm. Một người đã mắc bệnh dịch 1, 2 hoặc 3 lần thì được
tính 1, 2 hoặc 3 ca
bệnh dịch
Người chết do bệnh dịch là những
người bị chết do mắc các bệnh
truyền nhiễm gây dịch.
Các bệnh gây dịch gồm: tả, thương hàn, sốt xuất huyết, viêm
não vi rút, viêm gan vi rút, lao...
Phạm vi thống kê số ca mắc, số người chết
do các bệnh truyền nhiễm
gây dịch trong kỳ báo cáo gồm số ca mắc, số người chết do các bệnh truyền nhiễm gây
dịch ở các cơ sở y tế thuộc các
loại hình (công lập và ngoài công lập) và ngoài các cơ sở y tế.
3. Phân tổ chủ yếu
Loại bệnh, giới tính, nhóm tuổi, tỉnh/thành
phố
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Y tế.
0808. Số phụ nữ
mang thai từ 15-25 tuổi nhiễm HIV
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh đo lường phụ nữ mang thai từ 15-25 tuổi
nhiễm HIV để có biện pháp
tuyên truyền hướng dẫn nhằm giảm thiểu sự lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh
con và nuôi con của những người
trong độ tuổi có nguy cơ nhiễm
HIV cao nhất.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Phụ nữ mang thai từ 15-25 tuổi nhiễm HIV là những người
phụ nữ ở độ tuổi từ
15- 25 đang mang thai và được cơ quan y tế phát hiện bị nhiễm HIV virus gây suy giảm miễn dịch ở
người).
Số phụ nữ mang thai từ 15-25 tuổi nhiễm HIV được thống
kê trong kỳ báo
cáo hoặc cộng dồn từ ca đầu tiên đến cuối kỳ báo cáo.
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
0809. Tỷ lệ phụ
nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
1. Mục đích ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình hình phụ nữ khi
mang thai được tiếp
cận dịch vụ chăm sóc và dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nhằm đánh giá kết quả hoạt động y tế chăm sóc sức khỏe
sinh sản, đặc biệt cho
bà mẹ khi mang thai hiểu biết về kiến
thức phòng lây nhiễm HIV sang thai nhi và trẻ sau khi sinh. Mặt khác cũng đánh
giá tác động của công tác tuyên truyền vận động các bà mẹ để có
nhận thức đúng đắn và biết
cách phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tiếp cận dịch vụ dự phòng lây truyền từ
mẹ sang con là những phụ nữ mang thai được biết đến dịch vụ và được hưởng
các dịch vụ phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con như: tư vấn về lợi ích của xét nghiệm sớm, dự phòng bằng
ARV, sữa ăn thay thế,
dự phòng nhiễm trùng cơ hội cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV, xét nghiệm
khẳng định tình trạng nhiễm,...
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ mang
thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
(%)
|
=
|
Tổng số phụ nữ mang
thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
|
x 100
|
Tổng số phụ nữ mang
thai
|
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố trực.
4. Nguồn số liệu
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS của các tỉnh/thành phố.
Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế.
0810. Tỷ lệ vị
thành niên có thai
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình
hình mang thai sớm của phụ nữ ở tuổi vị thành niên, làm cơ sở cho việc đánh giá nguy cơ sức
khỏe sinh sản ở tuổi vị
thành niên.
Việc có thai ở tuổi vị
thành niên không những ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân người
phụ nữ cũng như đứa trẻ sẽ sinh ra, mà còn liên quan đến một số
vấn đề xã
hội như vấn
đề hôn
nhân, khả
năng nuôi
dạy con cái, cơ hội học tập và cơ
hội tham gia của phụ nữ vào hoạt
động xã hội. Qua đây
cũng thêm cơ sở
cho việc tuyên truyền vận động trong nữ vị thành niên.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Theo Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) vị thành niên là người từ
10 đến 19 tuổi.
Số vị thành niên có thai là số nữ từ 10 đến 19
tuổi được phát hiện là có thai trong
kỳ. Số này bao gồm
tất cả các trường hợp có
thai, kể cả nạo phá thai.
Công thức tính:
Tỷ lệ vị thành niên
có thai (%)
|
=
|
Tổng số nữ vị thành
niên có thai được phát hiện
|
x 100
|
Tổng số phụ nữ có
thai cùng kỳ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Hệ thống báo cáo của Bộ Y tế.
0811. Tỷ lệ phá thai
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình hình phá thai của phụ nữ,
nhằm đánh giá yếu tố tác động đến sức khỏe cũng như hạn chế khả
năng của người phụ nữ về nhiều
lĩnh vực do phá thai, đánh giá tác động của công tác tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia đình và nhận thức của các bà mẹ
về tác hại của nạo, phá thai. Đồng thời có
thêm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hoạt động cung cấp nhân lực, thuốc men và dụng cụ
tránh thai.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Một trường hợp phá thai là một lần
thông qua các biện pháp nghiệp vụ y tế loại bỏ mang
thai sau khi
thử thai có kết quả dương
tính.
Công thức tính:
Tỷ lệ phá thai
|
=
|
Tổng số lần phá thai
|
x 100
|
Tổng số trẻ đẻ ra
sống cùng kỳ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố, thành thị/nông thôn, nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân
4. Nguồn số liệu
Báo cáo định kỳ của Bộ Y tế.
0812. Chỉ số cơ thể
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu đo lường chỉ số cơ thể nhằm đánh giá tình trạng dinh
dưỡng của người lớn thông qua sự phát
triển cân đối giữa trọng
lượng và chiều cao của con người
từ đó cho thấy tình trạng thiếu cân hoặc
béo phì của
người lớn.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Chỉ số phát triển cơ thể (BMI - Body Mass Index)
là một chỉ số giản đơn so sánh
giữa trọng lượng với chiều cao để xác định tình trạng
thiếu cân, thừa cân hay béo phì
ở người lớn.
Nó được tính bằng cách chia
trọng lượng cơ thể của một
người (đơn vị là kilogam) cho bình phương chiều cao (đơn vị là mét).
Công thức tính:
BMI
|
=
|
Trọng lượng cơ thể
(kg)
|
Bình phương chiều
cao (m)
|
Phân loại quốc
tế về thiếu cân
thừa cân và béo phì ở người lớn dựa vào BMI
Phân loại
|
BMI
|
Điểm cơ bản
|
Điểm mở
rộng
|
Thiếu cân
|
<18.50
|
<18.50
|
Rất gầy
|
<16.00
|
<16.00
|
Gầy
|
16.00-16.99
|
16.00 -
16.99
|
Hơi gầy
|
17.00-
18.49
|
17.00-
18.49
|
Bình thường
|
18.50 -
24.99
|
18.50 -
22.99
|
23.00 -
24.99
|
Thừa cân
|
≥ 25.00
|
≥ 25.00
|
Béo
|
25.00-29.99
|
25.00 - 27.49
|
27.50 -
29.99
|
Béo phì
|
≥ 30.00
|
≥ 30.00
|
Béo phì độ I
|
30.00 -
34.99
|
30.00 -
32.49
|
32.50 -
34.99
|
Béo phì độ II
|
35.00 -
39.99
|
35.00 -
37.49
|
37.50 -
39.99
|
Béo pphì độ III
|
≥ 40.00
|
≥ 40.00
|
Nguồn: WHO, 1995, WHO, 2000 và WHO 2004
Chỉ số này dùng chung cho các lứa tuổi
của người lớn và cho cả nam và nữ.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi.
4. Nguồn số liệu
Kết quả điều tra của Bộ Y tế.
0813. Tỷ lệ phụ nữ
đẻ/sơ
sinh
được khám sau sinh trong vòng 42 ngày
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình hình phụ nữ khi
đẻ hoặc trẻ sơ
sinh do họ sinh ra
được cán bộ
y
tế khám trong vòng
42 ngày sau khi sinh, nhằm đánh giá
tình hình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
cũng như thực
hiện chiến lược chăm sóc
sức khỏe sinh sản nhằm hạn chế
chết mẹ do thai sản và trẻ sơ sinh.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Trường hợp phụ nữ được chăm sóc sau
sinh là trường hợp một
phụ nữ trong vòng 42 ngày sau khi sinh được cán bộ y tế khám cho mẹ
hoặc cho con hoặc cho cả mẹ và con.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ đẻ/sơ
sinh được khám sau sinh trong vòng 42 ngày (%)
|
=
|
Tổng số bà mẹ
đẻ/trẻ sơ sinh trong kỳ báo cáo được chăm sóc sau sinh
|
x 100
|
Tổng số trẻ đẻ ra
sống trong cùng kỳ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Báo cáo định kỳ của Bộ Y tế
0814. Tỷ lệ phụ nữ đẻ
được tiêm phòng uốn ván từ 2 mũi trở lên
1. Mục đích ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình hình phụ nữ khi sinh đẻ được tiêm đầy
đủ vắc xin
phòng uốn ván nhằm đánh giá công tác phòng ngừa uốn ván cho phụ nữ khi
sinh con, một trong
những nguyên nhân gây tử vong mẹ
do thai sản.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Đối với số phụ nữ 15-35
tuổi nếu trước đây
đã được
tiêm 3 mũi phòng uốn
ván thì nay chỉ cần tiêm thêm một
mũi cũng được tính là 2 mũi trở lên.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ đẻ
được tiêm phòng uốn ván từ 2 mũi trở lên (%)
|
=
|
Số phụ nữ đẻ được
tiêm phòng uốn ván từ 2 mũi trở lên
|
x 100
|
Tổng số phụ nữ đẻ
trong cùng kỳ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo định kỳ của Bộ Y tế.
0815. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám
thai 3 lần trong 3
thời kỳ
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh chất lượng chăm sóc sức khỏe
cho bà mẹ và thai nhi của các cơ sở y
tế. Việc bà mẹ có thai được khám trong cả 3 thai kỳ có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát hiện sớm những nguy cơ
sức khỏe của bà mẹ và
thai nhi, kịp thời can
thiệp khi cần thiết. Đây là một biện pháp quan trọng làm giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh.
Nhiều bà mẹ mặc dù đã khám đủ hoặc trên 3 lần nhưng chỉ
tập trung trong những tháng cuối cùng nên đã có nhiều trường hợp thai nhi phát triển không bình
thường từ trước đến nay can thiệp thì đã muộn, do đó yêu cầu phụ
nữ khi mang thai cần được
khám
thai từ 3 lần trở lên trong ba thời kỳ của thai sản.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Một phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần
trong 3 thời kỳ là phụ nữ đã sinh đẻ đã được các y, bác sỹ hoặc
cán bộ hộ sinh khám từ 3 lần trở lên trong 3 thời kỳ: 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ đẻ
được khám thai 3 lần trong 3 thời kỳ (%)
|
=
|
Tổng số phụ nữ đẻ
được khám thai 3 lần trở lên trong 3 thời kỳ
|
x 100
|
Tổng số phụ nữ đẻ
trong cùng kỳ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo định kỳ của Bộ Y tế.
0816. Số người
nhiễm HIV, số bệnh nhân AIDS, số người chết do AIDS
1. Mục đích, ý nghĩa
Các chỉ tiêu phản ánh số
lượng người nhiễm HIV, số bệnh nhân AIDS và số người chết do AIDS; là căn cứ đánh giá
tình hình lây
nhiễm và mức độ phát
triển của căn bệnh thế kỷ; đồng
thời là căn cứ đánh giá kết quả về công tác tuyên truyền phòng chống HIV.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người nhiễm HIV là người
được cơ quan y tế phát hiện bị
nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
Bệnh nhân AlDS là người bị nhiễm HIV ở giai đoạn
cuối.
Người chết do AIDS là người bị nhiễm HIV, sau đó chuyển sang bệnh
nhân AIDS và chết do
căn bệnh này.
Số người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS, số người chết do AIDS
được thống kê trong kỳ báo cáo hoặc
cộng dồn từ ca đầu tiên đến ca cuối của kỳ báo cáo.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, thành
thị/nông thôn, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Bộ Y tế.
0817. Tỷ lệ nữ từ 15 tuổi
trở lên được
khám phụ khoa
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ.
Việc khám phụ khoa thường
xuyên cho
phụ nữ là hết sức cần thiết nhằm phát hiện
sớm các bệnh phụ nữ để có giải pháp
điều trị kịp thời, đặc biệt là
phụ nữ có chồng trong
độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ tiền, mãn kinh. Đây cũng làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch hoạt động, cung cấp thuốc men và dụng cụ cho
các cơ sở y tế phục vụ công
tác chăm sóc phụ nữ.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Phụ nữ từ 15 tuổi trở lên được
khám phụ khoa là số phụ nữ từ
15 tuổi trở
lên
được các y, bác sỹ hoặc
cán bộ hộ sinh thăm khám nhằm phát
hiện các
bệnh về phụ
khoa.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ từ 15
tuổi trở lên được khám phụ khoa (%)
|
=
|
Tổng số lượt phụ nữ
từ 15 tuổi trở lên được khám phụ khoa
|
x 100
|
Tổng số phụ nữ từ
15 tuổi trở lên
|
3. Phân tổ chủ yếu
Nhóm tuổi, thành thị/nông thôn,
tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo của Bộ Y tế.
0818.a. Tỷ lệ hộ có nước sạch
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận nước sạch của hộ dân cư;
đánh giá hiệu quả của các chương
trình cung cấp
nước sạch quốc gia; phản ánh mức sống của các hộ
dân cư.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Nước sạch là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa
mãn các yêu cầu chất lượng:
không màu, không mùi,
không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, bao gồm các nguồn nước sau:
- Nước máy: là nước được sản xuất theo
phương pháp công
nghiệp,
dẫn tới người
sử
dụng bằng hệ thống ống dẫn
qua các vòi nước. Nước máy có thể là nước máy
nhà riêng hoặc nước
máy công cộng.
- Giếng đào hợp vệ sinh: nằm cách nhà tiêu,
chuồng gia súc hoặc
nguồn gây ô nhiễm khác ít
nhất 10m; thành
giếng cao tối thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá hoặc thả ống buy
sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất; sân giếng
phải làm bằng bê tông, lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Giếng khoan hợp vệ sinh: nằm cách nhà tiêu, chuồng gia
súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m; sân giếng
phải làm bằng bê tông,
lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác: nước suối hoặc
nước mặt
không bị ô nhiễm bởi các chất thải của người, động vật, hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật
hoặc chất thải công
nghiệp, làng nghề; nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần
nhà bê tông (sau khi xả nước bụi bẩn) trong bể
chứa, lu chứa được rửa sạch trước khi thu hứng; nước mạch lộ là nguồn
nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất không bị ô nhiễm bởi chất thải của người hoặc
động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất
thải công nghiệp, làng nghề.
Hộ có nước sạch là hộ có nguồn nước
chính sử dụng cho ăn uống là nguồn nước sạch.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ có nước
sạch (%)
|
=
|
Số hộ có nước sạch
|
x 100
|
Tổng số hộ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính chủ hộ.
4. Nguồn số liệu
Các cuộc điều tra của Tổng cục
Thống kê.
0818. b. Tỷ lệ hộ
có hố xí hợp vệ sinh
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mức độ thỏa mãn các điều kiện
vệ sinh thiết yếu của các hộ dân cư, đặc biệt
đối với
những
hộ ở vùng sâu,
vùng xa, khu vực kinh tế kém phát triển; là cơ sở đề ra
chính sách,
kế hoạch phát
triển và cải thiện mức sống dân
cư.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Hố xí hợp vệ sinh phải bảo đảm các tiêu chuẩn:
không gây ô nhiễm đất bề mặt, không
gây ô nhiễm mặt nước và nước ngầm, không có ruồi, không có mùi hôi thối và mất mỹ
quan, không tạo khả
năng súc
vật tiếp xúc với
phân.
Hố xí hợp vệ sinh quy định bao gồm: Hố xí tự hoại,
bán tự hoại, hố xí thấm dội nước (suilabh) và hố xí hai ngăn.
Công thức tính
Tỷ lệ hộ có hố xí
hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Số hộ có hố xí hợp
vệ sinh
|
x 100
|
Tổng số hộ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính chủ hộ.
4. Nguồn số liệu
Các cuộc điều tra của Tổng cục Thống
kê.
IX. ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH
0901. Số nạn nhân bị
bạo lực gia đình được
phát hiện
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng bạo
lực gia đình, nhằm đưa
ra những chính sách phù hợp để giảm thiểu bạo
lực gia đình.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Theo Luật phòng chống bạo lực
gia đình, bạo lực
gia đình và các
hành vi bạo lực gia đình được quy định như
sau:
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành
viên gia đình gây tổn hại hoặc có
khả năng gây tổn hại về thể
chất, tinh thần, kinh tế đối với thành
viên khác trong gia
đình,
các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc
hành vi cố ý khác xâm
hại đến sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh
dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên
về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ
gia đình giữa ông, bà và cháu, giữa cha, mẹ và
con, giữa vợ và chồng, giữa
anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, Iy hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc
có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài
sản riêng
của thành viên
khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức,
đóng góp tài
chính quá khả năng của họ, kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo
ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia
đình ra khỏi chỗ ở.
Hành vi bạo lực đã nêu trên cũng được áp dụng đối
với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng
ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Số nạn nhân bị bạo lực gia đình được phát hiện là tổng
số người là nạn
nhân của các hành vi bạo lực gia đình nêu trên được phát hiện bởi các cơ quan
chức năng.
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố,
giới tính, nhóm tuổi, loại hình bạo lực, dân tộc.
4. Nguồn số liệu
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
0902. Tỷ lệ nạn nhân bị bạo lực
gia đình
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mức độ của các hành vi bạo lực
gia đình, nhằm đưa
ra
những chính sách
phù hợp để giảm thiểu bạo lực gia đình.
2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Chỉ tính các trường hợp nạn nhân bạo lực
gia đình được phát hiện.
Công thức tính:
Tỷ lệ nạn nhân bị
bạo lực gia đình (%)
|
=
|
Số nạn nhân bạo lực
gia đình được phát hiện
|
x 100
|
Tổng dân số
|
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố, giới tính, nhóm tuổi,
loại hình bạo lực, mức sống.
4. Nguồn số liệu
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
0903. Số nạn nhân bạo lực
được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ
và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo
lực gia đình
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mức độ đáp ứng về hỗ trợ tư vấn về mặt pháp lý và
chăm sóc sức khỏe cho
các nạn nhân bị bạo lực gia đình.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là nơi
chăm sóc, tư vấn,
tạm lánh và hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho nạn
nhân bạo lực gia đình.
Cơ sở trợ giúp nạn nhân
bạo lực gia đình bao gồm:
các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở
bảo trợ xã hội; cơ
sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình và các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
Số nạn nhân bị bạo lực gia đình được
phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe,
được hỗ
trợ và chăm sóc tại
các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình gồm các nạn
nhân đã đến các cơ sở
nói trên và được tiếp cận ít nhất một dịch vụ trợ giúp.
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn tỉnh/thành phố, loại hình
bạo lực, giới tính, nhóm
tuổi
4. Nguồn số liệu
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
0904. Số lượng, tỷ lệ người gây
bạo lực được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về
phòng chống bạo lực gia đình
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình hình tuyên truyền, tư vấn cho người
gây bạo lực gia đình được
phát
hiện, nhằm hạn chế việc tái bạo lực trong các gia đình.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Người gây bạo lực gia đình là người có
hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có
khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh
thần, kinh tế đối với
thành viên khác trong gia
đình.
Chỉ tính các trường hợp gây bạo lực
gia đình được tư
vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng chống
bạo lực gia đình, không tính trường hợp hòa giải tại gia đình hoặc phê bình
góp ý tại
cộng đồng.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho các thành viên trong cộng đồng dân cư để phòng ngừa bạo lực gia
đình, tập trung vào nhiều đối tượng,
trong đó có người có hành vi
bạo lực.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
gây bạo lực
gia
đình được phát
hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn (%)
|
=
|
Số người gây bạo
lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn
|
x 100
|
Tổng số người gây
bạo lực gia đình được phát hiện
|
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố,
loại hình bạo lực, giới tính
4. Nguồn số liệu
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
0905. Tỷ lệ giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất có cả tên vợ và
chồng
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh bình đẳng quyền lợi kinh tế về giới trong
sở hữu nhà, đất. Việc cả
hai vợ chồng đều có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà và quyền sử dụng đất có ý nghĩa
quan trọng trong đời sống gia đình cũng như quyền lợi khi một cặp vợ chồng không
còn sống chung với nhau nữa.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Một cặp vợ chồng có giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà,
quyền sử dụng đất đứng tên cả vợ và
chồng là một cặp vợ chồng có ít nhất một giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc
giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đứng tên cả vợ và chồng.
Công thức tính:
Tỷ lệ các cặp vợ
chồng có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất đứng tên cả
vợ và chồng (%)
|
=
|
Số cặp vợ chồng có
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất đứng tên cả vợ và
chồng
|
x 100
|
Tổng số các cặp vợ
chồng có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất
|
3. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn; tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Điều tra của Tổng cục Thống kê.
0906. Số cơ sở tư vấn, trợ
giúp nạn nhân bạo lực gia đình và địa chỉ tin
cậy ở cộng dồng
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mạng lưới các cơ sở trợ giúp cho nạn nhân
bạo lực gia đình nhằm đánh giá khả năng đáp ứng về trợ giúp và tư vấn cho các nạn
nhân bị bạo lực gia đình, một trong
những vấn đề thực
hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Bạo lực gia đình đang diễn
ra phức tạp, thường để
lại hậu quả nghiêm
trọng, không chỉ về thể xác mà còn
về tinh thần. Luật phòng, chống bạo lực gia đình nhằm bảo vệ các đối tượng yếu thế, trong đó quy định về cơ sở trợ giúp các nạn
nhân khi xảy ra tình trạng bạo
lực gia đình.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là nơi chăm sóc, tư vấn, chỗ tạm
lánh, hỗ trợ những
điều kiện cần thiết cho
nạn nhân bạo lực gia đình, bao gồm:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc
chăm sóc y tế theo quy định của Luật phòng, chống bạo lực gia đình:
- Cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều
kiện cần thiết cho
nạn nhân bạo lực gia đình;
- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân tự thành lập. Nhà nước khuyến khích, tạo
điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, tư vấn
cho nạn nhân bị bạo lực gia đình. Các cơ sở tư vấn, trợ giúp cung
cấp các dịch vụ tư vấn về pháp
luật, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết cho nạn
nhân bị bạo lực gia đình.
- Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng là cá nhân, tổ chức có uy tín, có khả năng và tự
nguyện giúp đỡ nạn nhân bạo
lực gia đình tại cộng
đồng dân cư, thông báo về
việc nhận làm địa chỉ tin cậy với UBXD xã và tùy
theo điều kiện và khả năng họ tiếp nhận
nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ, tư vấn, bố trí nơi tạm
lánh cho nạn
nhân và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết.
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
0907. Số trường hợp
kết hôn dưới tuổi cho phép
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh số trường hợp
kết hôn khi chưa đến tuổi
kết hôn theo
quy định của pháp luật.
Kết hôn chưa đủ tuổi một mặt ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, mặt khác phản ánh tình
trạng vi phạm pháp
luật trong hôn nhân.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số trường hợp kết hôn dưới tuổi
cho phép là số trường hợp kết hôn khi mỗi bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn
theo quy định của pháp luật. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình quy định tuổi kết hôn cho
nam là từ hai mươi
tuổi (tròn 19 tuổi 1 ngày) trở lên, nữ từ mười tám tuổi
(tròn 17 tuổi 1 ngày) trở
lên.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, tỉnh/thành phố, dân tộc.
4. Nguồn số liệu
Bộ Tư pháp.
X. BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ
AN TOÀN XÃ HỘI
1001. Số người khuyết
tật
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh quy mô, mức độ người khuyết tật,
làm cơ sở đề ra các kế hoạch, chính
sách nhằm bảo vệ, chăm sóc và
tạo điều kiện cho người khuyết tật hoà nhập cộng đồng.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người khuyết tật là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng làm suy giảm về thể chất, thần
kinh, trí tuệ, giác quan trong một thời gian dài được biểu hiện dưới các
dạng khuyết tật và do các rào cản xã hội, thiếu các điều kiện hỗ trợ phù hợp dẫn
tới bị cản trở sự tham gia bình đẳng vào hoạt động xã hội.
Người khuyết tật được xác định theo phương
pháp tiếp cận dựa vào
khung Phân loại quốc tế
về thực hiện chức năng (ICF)
của Tổ chức Y tế
Thế giới, theo đó đánh giá khả năng và mức độ thực
hiện các chức năng của cấu trúc cơ thể để từ đó đánh giá khuyết tật.
3. Phân tổ chủ yếu
Dạng tật, mức độ, nguyên nhân, nhóm
tuổi, giới tính, tỉnh/thành
phố
4. Nguồn số liệu
Điều tra của Tổng cục Thống kê.
1002. Số người
khuyết tật được trợ cấp
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu đánh giá chính sách xã hội của Nhà nước đối với người
khuyết tật.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Những người được xác định là người khuyết tật và
thực tế được hưởng trợ cấp thường
xuyên hay đột xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các
nguồn trợ cấp khác của Nhà nước
dành cho đối tượng là người khuyết
tật.
3. Phân tổ chủ yếu
Loại hình trợ cấp, giới tính,
nhóm tuổi, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Chế báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
1003. Tỷ lệ dân số
hút thuốc
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu đánh giá tình hình hút thuốc
của người dân, làm cơ sở để có các biện pháp giảm bớt tác hại của việc hút thuốc.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số hút thuốc là số phần trăm dân
số 15 tuổi trở lên hút thuốc so với tổng dân số 15 tuổi trở lên
Tỷ lệ dân số hút
thuốc (%)
|
=
|
Số người dân 15
tuổi trở lên đang hút thuốc trong năm báo cáo
|
x 100
|
Dân số trung bình
15 tuổi trở lên trong cùng năm
|
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, thành
thị/nông thôn, vùng
4. Nguồn số liệu
Điều tra chuyên môn của Bộ Y tế
1004. Số người nghiện ma túy
có
hồ sơ quản
lý.
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh quy mô của tệ nạn ma túy, đánh giá kết quả công
tác phòng chống và quản lý nhà nước
đối với loại tệ nạn này.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Chất ma túy là chất tự nhiên hoặc chất tổng hợp (hóa học) khi đưa vào cơ thể
người dưới bất cứ hình thức nào
sẽ gây ức chế hoặc kích thích mạnh hệ thần kinh, làm giảm đau hoặc có
thể gây ảo giác.
Nghiện ma túy là tình trạng lệ thuộc vào chất ma túy. Người nghiện
ma túy là người thường xuyên
sử dụng ma túy
tới
mức tình trạng cơ thể bị phụ thuộc
vào các chất gây nghiện như hêrôin, côcain moocphin, cần xa, thuốc phiện
hoặc dưới bất kỳ dạng nào khác (bạch phiến, thuốc lắc...).
Người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý là người
nghiện ma túy đã được cơ quan
công an lập hồ sơ nhằm
theo dõi,
giám
sát và giúp đỡ
đối tượng này.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, nhóm tuổi, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ Công an.
1005. Số người được
hỗ trợ xã hội thường xuyên, đột xuất
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh số người được hỗ trợ xã hội thường
xuyên, đột xuất trên phạm vi cả nước trong năm, trên cơ sở đó cung cấp thông tin
phục vụ cho công tác quản lý và hoạch
định các chính sách hỗ
trợ xã hội tốt hơn,
góp phần cải thiện đời
sống chữ
các đối
tượng được hỗ trợ.
2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Đối tượng được hỗ trợ xã hội thường xuyên
bao gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em
bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ những
người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo
quy định tại Điều 78 của Bộ
Luật Dân sự hoặc không đủ
năng lực,
khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của
pháp luật; trẻ em có cha và
mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm
HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới
18 tuổi
nhưng đang
đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên;
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo: người cao
tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia
đình nghèo;
- Người từ 85 tuổi trở lên không có
lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội;
- Người khuyết tật nặng không có khả năng lao động hoặc
không có khả năng tự phục
vụ, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm
thần phân liệt, rối
loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa
tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân
không nơi nương
tựa hoặc gia
đình thuộc
diện hộ nghèo;
- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao
động, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi:
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên khuyết tật
nặng, không
có khả năng tự phục vụ;
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con
nhỏ dưới 16
tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
Đối tượng được hỗ trợ đột xuất (một lần) là những người,
hộ gia đình gặp khó khăn do
hậu quả thiên tai
hoặc những
lý
do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:
- Hộ gia đình có người chết, mất tích;
- Hộ gia đình có người bị thương nặng;
- Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng
nặng;
- Hộ gia đình bị mất phương tiện
sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
- Hộ gia đình phải di dời khẩn
cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét;
- Người bị đói do thiếu
lương thực;
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú
dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc;
- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
3. Phân tổ chủ yếu
Nhóm đối tượng, tỉnh/thành phố, giới tính
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1006. Số người phạm
tội bị kết án
1. Mục đích, ý nghĩa
Các chỉ tiêu phản ánh số vụ, số người phạm tội đã kết án giúp đánh giá quy mô, mức độ tội
phạm và đề ra các biện pháp giáo dục và ngăn chặn kịp thời tội phạm, giữ vững trật tự và
an ninh xã hội.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số người, số vụ phạm tội đã kết án bao gồm số vụ và số
người
phạm
tội đã được tuyên án là có tội
mà bản án hoặc quyết
định đã có hiệu lực pháp luật.
3. Phân tổ chủ yếu
Tội danh, tỉnh/thành phố, giới tính, nhóm tuổi, nghề
nghiệp
4. Nguồn số liệu
Toà án Nhân dân tối cao.
1007. Số lượt người
được trợ giúp pháp lý
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của ngành tư pháp với mục tiêu phục
vụ nhân
dân.
Là một trong các chỉ
tiêu thể
hiện truyền thống đạo lý của dân tộc, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với người nghèo,
người có công với cách mạng, người già, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, nạn
nhân bị mua bán, người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và các đối
tượng khác được trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, giúp
những người này có điều
kiện tiếp cận và sử dụng pháp
luật để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình, góp phần nâng cao hiểu biết pháp
luật, ý chức tôn trọng và chấp hành pháp luật
trong nhân dân.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số lượt người được trợ giúp pháp lý là
số lần người được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí.
Ví dụ: trong một kỳ báo cáo, một người được
cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí trong 01 vụ việc thì tính là 01 lần (tức là 01 lượt
người), trong 02 vụ việc thì
tính là
02 lần (tức là 02 lượt
người).
Người được cung cấp dịch vụ
pháp lý miễn phí là
người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật. Cụ thể:
+ Người nghèo là người thuộc diện nghèo theo
quy định của Chính phủ;
+ Người có công với cách mạng là người hoạt
động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Iao
động; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày, Người hoạt
động kháng chiến giải phóng
dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng; Cha, mẹ, vợ, chồng của liệt sĩ;
con của liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi;
người có công nuôi
dưỡng liệt sĩ.
+ Người già cô đơn, trẻ em không nơi
nương tựa.
Người già được trợ giúp pháp
lý là người từ đủ 60 trở lên sống độc thân
hoặc không có nơi nương tựa;
Trẻ em được trợ giúp pháp lý là người dưới 16 tuổi không nơi
nương tựa.
+ Người khuyết tật.
Người khuyết tật được trợ giúp pháp lý
là người bị khiếm khuyết một
hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những
dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt
động, khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn hoặc là
người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV hoặc bị các
bệnh khác làm mất năng lực hành vi dân sự mà không có nơi
nương tựa:
- Nạn nhân bị mua bán.
+ Người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Các đối tượng khác được trợ giúp pháp lý theo quy
định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nếu một người thuộc nhiều đối tượng
trợ giúp pháp lý khác nhau thì chỉ thống kê theo đối lượng mà người được
trợ giúp pháp lý có giấy tờ chứng minh và cung cấp đầu tiên để lưu trong hồ sơ. (Ví dụ: một người được trợ giúp pháp
lý vừa là
người nghèo, vừa là người có công cách
mạng khi làm đơn đề nghị trợ giúp pháp lý họ xuất trình giấy tờ là Sổ hộ nghèo thì chỉ thống kê họ là
người nghèo)
3. Phân tổ chủ yếu
Đối tượng được trợ giúp, tỉnh/thành phố,
giới tính
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở của Cục Trợ
giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
1008. Số vụ buôn
bán phụ nữ và trẻ em có hồ sơ quản lý
1. Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng mua
bán phụ nữ và trẻ em. Việc lập
hồ sơ quản lý các vụ mua bán phụ nữ và trẻ em nhằm cung cấp thông tin cho công tác hỗ trợ pháp lý, cung cấp
dịch vụ đối với các nạn nhân buôn bán trở về hòa nhập với cộng đồng.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính:
Mua bán người và các hành vi có liên
quan đến mua bán người bao gồm:
a) Chuyển giao người có nhận tiền,
tài sản, lợi ích
khác;
b) Chuyển giao người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao
động, lấy các bộ phận
cơ thể hoặc vì mục đích vô
nhân đạo khác;
c) Tiếp nhận người có trả tiền, tài sản, lợi ích khác;
d) Tiếp nhận người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy
các
bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô
nhân đạo khác;
e) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột
tình dục, cưỡng bức lao động,
lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác
hoặc để thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b.
f) Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành
vi quy định tại các điểm a, b và đ;
g) Môi giới để người khác
thực hiện một trong các hành vi quy
định tại các điểm
a,
b, c, d và đ;
Đối với việc chuyển giao, tiếp nhận người có nhận và trả tiền, tài
sản với tính chất là một khoản thù lao theo quy định của
pháp luật thì không phải là hành vi mua bán
người.
Tội mua bán người được quy định trong
Bộ Luật hình sự gồm:
Điều 119. Tội mua bán phụ nữ.
Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo hoặc
chiếm đoạt trẻ
em.
Các nạn nhân sau khi được giải cứu sẽ được hỗ trợ để tái hòa nhập cộng đồng hoặc
được chuyển vào Trung tâm bảo trợ xã hội.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách thống kê số vụ mua bán phụ nữ
hoặc trẻ em đã bị phát hiện
và được lập hồ sơ
trong kỳ báo cáo.
3. Phân tổ chủ yếu:
Địa bàn chuyển đến (nước ngoài/trong
nước), tỉnh/thành phố, thành
thị/nông thôn
4. Nguồn số liệu:
Bộ Công an.
1009. Số phụ nữ và trẻ em bị
buôn bán được phát hiện
1. Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng mua bán
phụ nữ và trẻ em. Việc lập hồ sơ
quản lý mua bán phụ nữ và trẻ
em nhằm cung cấp
thông tin cho công tác hỗ trợ pháp lý, cung cấp dịch vụ đối với các nạn nhân
mua bán trở về hòa nhập
với cộng đồng.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính:
Thống kê số phụ nữ và trẻ em bị mua bán
là nạn nhân trong các
vụ mua bán phụ nữ và trẻ em được phát
hiện bởi các cơ quan
chức năng trong năm xác định.
3. Phân tổ chủ yếu:
Địa bàn chuyển đến (nước
ngoài/trong nước), tỉnh/thành phố,
thành thị/nông
thôn, giới tính
4. Nguồn số liệu:
Bộ Công an.
1010. Tỷ lệ nạn nhân bị buôn bán
trở về được hưởng các dịch
vụ tái hòa nhập cộng đồng
1. Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ tiêu phản ánh tình hình hỗ trợ cho nạn
nhân là phụ nữ và trẻ em bị mua
bán trở về giúp họ tái hòa nhập với
cộng đồng và ổn định cuộc sống.
2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính:
Các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng gồm:
a. Tại các cơ sở tiếp nhận, cơ
sở hỗ trợ nạn
nhân:
- Tư vấn trợ giúp pháp lý (cung cấp thông tin về
chính sách, dịch
vụ hỗ trợ nạn nhân).
- Dịch vụ hỗ trợ y tế (khám chữa bệnh miễn phí tư vấn chăm sóc
sức khỏe
tâm
lý).
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục (giáo dục kỹ năng sống,
hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm).
- Dịch vụ hỗ trợ chi phí tàu xe, tiền ăn
đường trở về gia đình (riêng đối với trẻ em là nạn nhân được bố trí người đưa về
gia đình).
- Dịch vụ được lưu trú tại các cơ sở tiếp nhận
nạn nhân (không quá 15 ngày).
- Dịch vụ lưu trú tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân
(không quá 30 ngày đối với nạn nhân bình thường
và không quá 60
ngày đối với nạn
nhân cần hỗ
trợ sức
khỏe, giáo dục, trẻ
em có hoàn cảnh gia đình khó khăn).
- Dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng tại các
Trung tâm bảo trợ xã hội (nếu nạn
nhân là trẻ em mồ côi, không nơi
nương tựa).
b. Tại cộng đồng:
Hỗ trợ tâm lý (tư vấn tâm lý).
- Hỗ trợ thủ tục pháp lý (cấp lại hộ khẩu,
chứng minh thư, nếu là trẻ nhỏ có thể cấp giấy khai sinh).
- Hỗ trợ học văn hóa, học
nghề (hỗ trợ tiền mua
sách vở, học phí, học
nghề).
- Trợ cấp khó khăn ban đầu (trợ cấp khó khăn, vay vốn).
Nạn nhân bị buôn bán trở về được hưởng các dịch
vụ tái hòa nhập cộng đồng là nạn
nhân được các cơ quan chức
năng phát hiện và được hưởng ít nhất một trợ giúp hòa nhập cộng
đồng.
Công thức tính:
Tỷ lệ nạn nhân bị
buôn bán trở về được hưởng các dịch vụ tái hòa nhập cộng đồng (%)
|
=
|
Số nạn nhân bị buôn
bán trở về được hưởng các dịch vụ tái hòa nhập cộng đồng trong năm báo cáo
|
x 100
|
Tổng số nạn nhân bị
buôn bán trở về cùng kỳ
|
3. Phân tổ chủ yếu:
Giới tính, nhóm tuổi, thành thị/nông
thôn, tỉnh/thành phố
4. Nguồn số liệu:
Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
1011. Số trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh quy mô
trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, là nhóm dễ bị tổn thương nhất
trong xã hội: là cơ sở phục vụ công tác quản lý, lập chính sách và thực hiện
các phúc lợi, bảo trợ xã hội
đối với nhóm trẻ em này.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định trẻ em là công
dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa bao gồm:
+ Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ và mất nguồn
nuôi dưỡng;
+ Trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại là mẹ
hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng
lực, khả năng để nuôi dưỡng, không còn
người thân thích ruột thịt (ông, bà
nội ngoại; bố mẹ nuôi hợp pháp, anh chị) để nương tựa.
Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em bị bố mẹ bỏ không nuôi
dưỡng chăm sóc mà
không rõ bố mẹ chúng là ai hoặc
không biết bố mẹ chúng
ở đâu. Trẻ em bị bỏ rơi tính cả trường hợp
trẻ em có cha và mẹ, nhưng cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng.
3. Phân tổ chủ yếu
Giới tính, tỉnh/thành phố, mồ côi cha, mồ côi mẹ, mồ côi cả cha lẫn mẹ
4. Nguồn số liệu
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1012. Số phụ nữ làm mại dâm
có hồ sơ quản lý.
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh số
lượng phụ nữ hành nghề mại dâm, đối
tượng tệ nạn xã hội mà phụ nữ bị xô đẩy vào, bị
tổn thương cả
về thể xác
và tinh thần, cần được sự quan tâm giúp đỡ của xã hội. Phòng chống tệ nạn mại dâm là một
nhiệm vụ quan trọng
trong
việc xây dựng một xã hội lành mạnh; ngừa các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, đặc
biệt căn bệnh
HIV/AIDS.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Mại dâm, hay bán dâm (trái
ngược với mại đâm là mãi dâm tức mua dâm),
là hoạt động dùng các dịch vụ tình dục ngoài hôn nhân giữa người mua dâm và
người bán dâm để
trao
đổi với nhau về tiền bạc, vật chất hay quyền lợi.
Gái mại dâm, gái làm
tiền, gái điếm hay gái đứng đường là
những người phụ
nữ phục vụ đàn ông thỏa mãn nhu cầu tình dục ngoài hôn nhân để được trả tiền, thường
hoặc được hưởng hoặc hứa hẹn sẽ được hưởng các lợi ích vật chất
khác.
Phụ nữ làm mại dâm có hồ sơ quản
lý là gái mại dâm đủ 14 tuổi trở
lên do cơ quan Công an phát hiện và lập hồ sơ để quản lý.
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo định kỳ của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (đối
tượng đang quản lý tại các
Trung tâm của Bộ
LĐ-TBXH);
Báo cáo định kỳ của Bộ Công
an.
1013. Số người đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh quy mô đầu vào của
các đối lượng tham gia đóng bảo hiểm bao gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (kể cả bắt buộc và tự nguyện) làm cơ sở để
tính tỷ lệ dân số và lao
động tham gia thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, phục vụ việc
an sinh xã hội.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
(1) Số người đóng bảo hiểm xã hội: số người tham
gia đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
* Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình bảo hiểm xã hội
mà người lao động và người sử dụng
lao động phải tham gia,
bao gồm các chế độ sau đây: ốm đau; Thai sản; Tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu
trí; Tử tuất;
* Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Một loại hình bảo hiểm xã hội do người lao
động tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội, bao gồm các chế độ
sau đây:
Hưu
trí; Tử tuất;
Đối tượng tham gia là công dân Việt Nam
trong độ tuổi lao động không
thuộc quy định phải đóng bảo
hiểm xã
hội bắt buộc
(2) Số người đóng bảo hiểm y tế: số
người tham gia thông
báo bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo
hiểm y tế tự nguyện
- Phân theo chế độ bảo hiểm
+ Số người tham gia đóng bảo hiểm y tế bắt buộc là những người lao động
trong doanh nghiệp nhà nước, khối hành chính sự nghiệp..;
+ Số người tham gia đóng bảo hiểm y tế tự nguyện là công dân Việt Nam
trong độ tuổi lao động không
thuộc diện phải đóng bảo hiểm bắt buộc (học sinh, sinh viên, nhân dân...).
- Phân theo đối tượng tham gia đóng bảo hiểm
* Đối tượng sử dụng lao động: bao
gồm cơ quan nhà
nước, đơn
vị
sự nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam;
Các loại hình doanh nghiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân
có thuê mướn,
sử dụng và trả công cho
người lao động.
* Người lao động
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ
đủ 3 tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
+ Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ
quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ
sỹ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân đội nhân dân, công an nhân
dân;
+ Hạ sỹ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ
sỹ quan, chiến sỹ công an nhân dân phục vụ
có thời hạn;
+ Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài
mà trước đó đã
đóng
bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
(3) Số người đóng Bảo hiểm thất nghiệp
là số người tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
Người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp là công dân
Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc
xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến
36 tháng với người sử dụng lao động. Người lao động, phải đóng bằng 1% tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp
là người sử dụng lao động, bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân: tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá
thể,
tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng từ 10 lao
động trở lên. Người
sử dụng lao động đóng bằng 1%
quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phân tổ chủ yếu
Loại bảo hiểm, tỉnh/thành phố, khu vực việc
làm chính thức/phi chính thức, giới tính
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thiết kế tổng hợp áp
dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1014. Số người được
hưởng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh kết quả việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội đối với những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
- Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo
hiểm xã hội được
nhận tiền bảo hiểm xã hội
(tính theo số
người, bất kể một người
nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội
khác nhau)
* Phân theo chế độ trợ cấp:
- Ốm đau;
- Mất sức lao động:
+ Thai sản;
+ Chế độ hưu trí, tai nạn lao động bệnh nghề
nghiệp, tử tuất có thêm số người nhận hàng
tháng và nhận 1 lần.
Riêng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp có thêm số người chết do tai nạn lao động, chế độ tử tuất có thêm số người nhận
trợ cấp mai táng.
- Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số người đã tham gia
bao hiểm y tế được
nhận tiền bảo hiểm y tế (tính
theo số người, bất kể số lượt
người là bao nhiêu)
- Số người được hưởng bảo hiểm thất
nghiệp là số người đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số
người, bất kể số lượt người là bao nhiêu)
3. Phân tổ chủ yếu
Loại bảo hiểm, tỉnh/thành phố,
giới tính
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp do Thủ tướng Chính phủ ban
hành áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
XI. NĂNG LỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1101. Tỷ lệ văn bản
quy phạm pháp luật được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh tình hình lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới vào
các văn bản quy phạm pháp
luật, tạo cơ sở pháp lý
cho hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.
Ở nước ta vấn đề bình đẳng giới
và giải phóng phụ nữ là một trong những
mục tiêu to lớn của Đảng và Nhà nước ta đã được khẳng định trong các
văn kiện, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, trong hiến pháp qua
các thời kỳ và đã được thể chế hóa
trong hầu hết các văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ
hội trao quyền bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục, trình tự luật
định, trong đó có các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và được
nhà nước đảm bảo nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Văn bản quy phạm pháp luật được quy định
trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội
đồng nhân
dân và Ủy ban nhân
dân.
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật là biện pháp nhằm thực hiện
mục tiêu bình đẳng giới
bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo
tác động giới
của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ
xã hội được văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh.
Lồng ghép giới là phương pháp tiếp cận
và là một biện pháp mang tính
chiến
lược nhằm đạt được bình đẳng giới
bằng cách đưa yếu tố giới vào các văn bản quy phạm pháp luật. Lý do phải lồng ghép
giới vào trong các
văn bản quy phạm pháp luật vì phụ nữ và nam giới trải nghiệm cuộc
sống khác nhau, có các nhu cầu, nguyện vọng
và những ưu tiên rất khác nhau.
Họ cũng chịu tác động khác
nhau từ cùng một chính sách phát
triển kinh tế- xã hội. Vì vậy, việc
đưa vấn đề giới vào
các văn
bản quy
phạm pháp luật sẽ đảm bảo đáp ứng các nhu cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới,
đồng thời phân phối lợi ích xã
hội một cách bình đẳng. Nói cách
khác, lồng ghép giới
vào các văn bản quy phạm pháp luật chính là góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.
Một văn bản quy phạm pháp luật được lồng
ghép vấn đề bình đẳng
giới là
văn bản quy phạm pháp luật đã đề cập đến sự khác
biệt cùng như tương
đồng
về giới.
Công thức tính:
Tỷ lệ văn bản quy
phạm pháp luật được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (%)
|
=
|
Số văn bản quy phạm
pháp luật cần phải lồng ghép BĐG được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
|
x 100
|
Tổng số các văn bản
quy phạm pháp luật cần phải lồng ghép BĐG
|
3. Phân tổ chủ yếu
Loại văn bản, cấp ban hành
4. Nguồn số liệu
Bộ Tư pháp.
1102. Tỷ lệ thành
viên ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được tập huấn kiến thức về giới.
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh mức độ nhận thức của
đội ngũ cán bộ trực
tiếp xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về kiến thức giới và bình đẳng giới cơ sở cho việc lồng ghép giới vào các văn bản
trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thành viên ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng
dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
là những người thuộc các cơ
quan chức năng chuyên môn dự thảo
luật trực tiếp tham gia soạn thảo luật hoặc những người được cơ quan chức năng ra
quyết định thành lập các ban, tổ biên tập để dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong những
khoảng thời gian nhất định.
Người đã qua tập huấn kiến thức
về giới là những người đã
tham dự các khóa tập huấn về giới để hiểu được về sự khác biệt, sự tương đồng
về giới và giới tính từ
đó xác
định
vấn đề giới, dự
báo tác động giới
của văn bản, trách
nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh.
Văn bản quy phạm pháp luật
cần phải lồng ghép
BĐG
là những văn bản quy
phạm
pháp
luật được xác định có nội dung liên quan đến BĐG hoặc có vấn đề bất BĐG, phân biệt đối xử về giới.
Công thức tính:
Tỷ lệ thành viên
ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được
tập huấn kiến thức về giới (%)
|
=
|
Số thành viên ban
soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần phải
lồng ghép BĐG được tập huấn kiến thức về giới
|
x 100
|
Tổng số thành viên
ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần
phải lồng ghép BĐG
|
3. Phân tổ chủ yếu
Bộ, ngành
4. Nguồn số liệu
Bộ Tư pháp
1103.
Số lượng cán bộ làm công tác bình đẳng giới
1. Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ tiêu phản ánh lực lượng
cán bộ làm công tác bình đẳng giới nhằm thúc đẩy bình đẳng giới cũng như nâng
cao năng lực quản lý Nhà nước về bình đẳng giới.
2. Khái niệm và phương pháp
tính:
Cán bộ làm công tác bình
đẳng giới là những cán bộ được giao làm công tác bình đẳng giới kiêm nhiệm hoặc
chuyên trách ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp: đội ngũ cộng
tác viên về bình đẳng giới cấp xã, thôn, bản, cụm dân cư.
3. Phân tổ chủ yếu
Chuyên trách/kiêm nhiệm, cấp
quản lý, giới tính
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
1104.
Tỷ lệ lãnh
đạo các Bộ, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội, chính quyền ở
địa phương được tiếp cận với kiến thức/chương trình về bình
đẳng giới
1. Mục
đích, ý nghĩa:
Chỉ tiêu phản
ánh sự nâng cao nhận thức của lãnh đạo các Bộ,
ngành, tổ chức chính trị -
xã hội, chính
quyền địa phương các cấp về giới và bình
đẳng giới.
2. Khái
niệm và phương pháp tính:
Lãnh đạo bao gồm cấp trưởng và cấp phó của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các tổ chức chính
trị - xã hội; cấp trưởng và phó Ủy ban nhân dân các cấp.
Được tiếp cận với kiến thức hoặc chương
trình về bình đẳng giới bao
gồm việc được đào tạo về kiến
thức giới hoặc được tham gia các chương trình về tiến bộ phụ nữ, bình đẳng giới.
Tỷ lệ lãnh đạo các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội,
chính quyền địa phương được tiếp cận kiến thức/chương trình về giới được tính
bằng phần trăm số lãnh đạo của các Bộ, ngành, tổ chức chính
trị - xã hội,
chính quyền địa
phương được tập huấn nâng
cao nhận thức về giới hoặc tham gia các chương trình về bình đẳng giới trên
tổng số lãnh đạo các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội, chính quyền địa phương các
cấp.
Công thức tính:
Tỷ lệ lãnh đạo các
Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương được tiếp cận
kiến thức/chương trình về bình đẳng giới (%)
|
=
|
Số lãnh đạo các Bộ,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương được tiếp cận kiến
thức/chương trình về bình đẳng giới
|
x 100
|
Tổng số lãnh đạo
các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các cấp
|
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp quản lý.
4. Nguồn số liệu:
Báo cáo của các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị - Xã hội, UBND
các cấp.
1105. Tỷ lệ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác BĐG và sự tiến bộ của phụ nữ được tập huấn nghiệp
vụ
1. Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ tiêu phản ánh tình hình trang
bị kiến thức cho các cán bộ,
công chức, viên chức trực tiếp làm công tác bình đẳng giới và
công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện bình đẳng giới.
2. Khái niệm và phương
pháp tính:
Cán bộ được tập huấn nghiệp vụ là
những người đã tham dự các
khóa đào tạo dành riêng cho những cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, bao gồm cả kiến thức về giới và kỹ
năng hoạt động về bình đẳng
giới.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ được tập huấn
nghiệp vụ được tính bằng
phần trăm số cán
bộ, công chức,
viên chức làm công tác
BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ được tập huấn nghiệp vụ
cho đối tượng làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ trên tổng số cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Công thức tính:
Tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác BĐG và vì sự tiến bộ phụ nữ được tập huấn nghiệp
vụ năm %
|
=
|
Số cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác BĐG và vì sự tiến bộ phụ nữ được tập huấn nghiệp
vụ
|
x 100
|
Tổng số cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác BĐG và vì sự tiến bộ phụ nữ
|
3. Phân tổ chủ yếu
Cấp quản lý.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
1106. Tỷ lệ chi ngân
sách Nhà nước cho các chương trình về giới
1. Mục đích, ý nghĩa
Chi tiêu phản ánh mức độ
chi tiêu từ ngân sách Nhà nước cho các
chương
trình về giới, mục
tiêu vì sự
tiến
độ phụ nữ, nâng cao năng lực và sự tham gia của nữ giới vào mọi hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội của quốc
gia nhằm
thúc đẩy bình đẳng
giới.
2. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Chi cho các chương trình về giới chính bao gồm:
- Chi cho việc thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
- Chi cho các Chương trình quốc gia về bình
đẳng giới.
- Chi thường xuyên cho nhiệm vụ quản lý nhà nước về bình đẳng và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Công thức tính:
Tỷ lệ chi ngân sách
nhà nước cho các chương trình về giới (%)
|
=
|
Chi ngân sách nhà
nước cho các chương trình về giới
|
x 100
|
Tổng chi ngân sách
nhà nước
|
3. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố, Bộ, ngành, các tổ chức
chính trị- xã hội
4. Nguồn số liệu:
Bộ Tài chính.