VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
190/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2010
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI
TỈNH NGHỆ AN
Ngày 5 tháng 7 năm 2010, Thủ tướng
Nguyến Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Nghệ An; dâng hương, dâng hoa tại
Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh – Khu di tích Kim Liên; thăm và nói chuyện
với cán bộ, chiến sĩ Bộ Tư lệnh Quân khu 4, thăm dự án chăn nuôi bò sữa và chế
biến sữa tập trung, quy mô công nghiệp của Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH tại
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Cùng đi với Thủ tướng có đồng chí Nguyễn Quốc
Triệu, Bộ trưởng Bộ Y tế và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Xây dựng, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn
phòng Chính phủ.
Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh
Nghệ An, sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, 2009, kết quả 6 tháng đầu năm
2010; định hướng mục tiêu, kế hoạch và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 – 2015 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của đồng chí Bí thư
Tỉnh ủy và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như
sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Biểu dương và đánh giá cao những cố
gắng, nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Nghệ An và những
kết quả đã đạt được khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trong 5 năm qua, nhất
là trong 2 năm 2008, 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế thế giới, thiên tai, dịch bệnh nhưng cùng với cả nước, Nghệ
An đã có bước phát triển: năm 2008, GDP của Tỉnh tăng 10,6% và 18/22 chỉ tiêu
chủ yếu Về kinh tế - xã hội đạt và vượt so với kế hoạch đề ra; năm 2009, GDP
tăng 7,13% và 26/28 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt; tổng nguồn vốn đầu
tư toàn xã hội đạt 17.800 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2008; tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 14,7%.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, tình
hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục ổn định, nhiều chỉ tiêu đạt khá: GDP ước
tăng 9,58%, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,38%; công nghiệp – xây
dựng tăng 13%, dịch vụ tăng 11,56%; tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên
9.800 tỷ đồng, tăng 17,51% so với cùng kỳ.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế,
giáo dục và đào tạo được tiếp tục được quan tâm, chú trọng và có bước chuyển biến
tích cực: tỷ lệ học sinh tốt nghiệp PTTH đạt 98%; tỷ lệ bác sỹ về xã đạt 87,7%;
giải quyết việc làm trên 16.500 lao động; công tác chăm sóc sức khỏe, đào tạo
nghề, xây dựng đời sống văn hóa đạt kết quả khá; công tác phòng, chống tham
nhũng, cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được giữ
vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ
An vẫn còn một số tồn tại, yếu kém cần sớm khắc phục trong thời gian tới, cụ thể:
trong 5 năm qua (2006 – 2010) nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội Tỉnh vẫn chưa đạt
được kế hoạch đề ra, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; tỷ trọng nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế còn cao, chưa phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của
địa phương; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là ở các huyện miền núi phía Tây của Tỉnh
(35%); thu nhập bình quân đầu người còn thấp (năm 2009 đạt 12 triệu đồng, năm
2010 ước đạt 14 triệu đồng/người/năm); một số vấn đề xã hội chưa được giải quyết
tốt như lao động thiếu việc làm còn lớn; ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông
và tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp; công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
còn nhiều bất cập.
II. NHIỆM VỤ
TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản thống nhất với mục tiêu
nhiệm vụ, giải pháp đề ra của Tỉnh cho thời gian tới và ý kiến của các Bộ,
ngành. Tỉnh nghiên cứu tiếp thu để tiếp tục hoàn chỉnh, trong đó lưu ý tập
trung làm tốt một số việc sau đây:
1. Năm 2010 là năm cuối kỳ kế hoạch,
có ý nghĩa quyết định mức độ hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm (2006 – 2010) của Tỉnh và của cả nước. Do vậy Tỉnh cần tiếp tục chỉ đạo quyết
liệt, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, tạo không khí phấn khởi và niềm tin
bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp theo. Trước
mắt, tập trung chỉ đạo công tác chống hạn vụ Hè Thu, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, có biện pháp quản lý chặt chẽ giá cả thị trường.
2. Chỉ đạo, tổ chức tốt Đại hội Đảng
các cấp. Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp thật cụ thể, thiết thực và có tính khả thi cao trong nhiệm kỳ tới; làm tốt
công tác cán bộ để lựa chọn cho được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất đạo
đức nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết mà Đại hội thông qua.
3. Xây dựng tốt kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015. Trong đó Tỉnh cần phân tích, làm rõ những
kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; những tồn tại yếu kém, nguyên nhân để có
giải pháp khắc phục; có giải pháp huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực, khai
thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của địa phương; tranh thủ bối cảnh thuận
lợi của đất nước, của Vùng để phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới,
trong đó chú trọng:
- Chỉ đạo rà soát, cập nhật quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, quy hoạch ngành, lĩnh vực; trên
cơ sở đó có chương trình, dự án, cơ chế chính sách cụ thể, gắn với tổ chức bộ
máy chỉ đạo thực hiện nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về đất đai, khoáng
sản, nguồn nhân lực, cảng biển, sân bay để phát triển nhanh và bền vững; tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính để thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Vinh – Cửa Lò,
vùng kinh tế Nam Thanh Hóa – Bắc Nghệ An và Nam Nghệ An – Bắc Hà Tĩnh, các khu,
cụm công nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao; có biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; quan tâm đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao;
- Tập trung phát triển các huyện miền
núi phía Tây của Tỉnh, trên cơ sở rà soát lại quy hoạch, có chương trình, đề án
cụ thể khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai khu vực này để phát
triển sản xuất, kinh doanh gắn với xóa đói, giảm nghèo, từng bước nâng cao đời
sống nhân dân. Có biện pháp kiên quyết thu hồi đất của các lâm trường sản xuất,
kinh doanh không hiệu quả để quy hoạch phát triển các cây công nghiệp như cao
su, mía, phát triển chăn nuôi bò sữa và các loại cây trồng, vật nuôi mà Tỉnh có
lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa, có sức cạnh tranh cao; đồng thời đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất để
nâng cao hiệu quả và giá trị các sản phẩm nông nghiệp; tiếp tục thực hiện tốt
Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới
toàn diện theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X);
- Tăng cường công tác tổ chức chỉ đạo
thực hiện. Cần xây dựng các chương trình, dự án cụ thể với cơ chế, chính sách
phù hợp để chỉ đạo thực hiện;
- Tiếp tục quan tâm đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao để phục vụ cho nhu cầu phát
triển; giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội, nhất là ô nhiễm
môi trường và tệ nạn ma túy; nâng cao chất lượng giáo dục, khám, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Tiếp tục phát huy truyền thống
cách mạng, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Nghệ An đoàn kết,
nhất trí với tinh thần sáng tạo, quyết tâm cao để phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững, sớm đưa Nghệ An trở thành tỉnh giàu, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng cao
III. VỀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
tỉnh Nghệ An tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 20-KL/TW của Bộ Chính trị
và các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Thông báo: số 111/TB-VPCP
ngày 05 tháng 8 năm 2003, số 169/TB-VPCP ngày 31 tháng 8 năm 2004, số
152/TB-VPCP ngày 25 tháng 8 năm 2005, số 46/TB-VPCP ngày 27 tháng 02 năm 2008 của
Văn phòng Chính phủ.
2. Về đầu tư đường trung tâm Vinh –
Cửa Lò: trên cơ sở quy hoạch, Tỉnh thực hiện cơ chế khai thác quỹ đất hai bên
đường để tạo vốn đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ liên quan hướng dẫn Tỉnh
thực hiện. Trước mắt, Bộ Tài chính xem xét việc tạm ứng vốn cho Tỉnh thực hiện;
Tỉnh có trách nhiệm cân đối để hoàn lại.
3. Về đầu tư đường nối quốc lộ 1A với
cảng nước sâu Cửa Lò: Tỉnh tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, gắn với việc xây dựng
dự án cảng nước sâu, xác định cụ thể hạng mục; làm việc với Bộ Giao thông vận tải
để xem xét, xử lý. Đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đi Cửa Lò: giao Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải tổng
hợp, đề xuất nguồn vốn và mức hỗ trợ cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
4. Về việc đầu tư xây dựng 66 cầu
treo trên địa bàn các huyện miền núi: Bộ Giao thông vận tải tổng hợp chung vào
Chương trình đường giao thông nông thôn, trong đó ưu tiên đầu tư đường và cầu đến
các trung tâm xã. Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) để
hỗ trợ vốn vay ưu đãi thực hiện Chương trình đường giao thông nông thôn.
5. Về cơ chế ưu đãi đầu tư khu công
nghiệp trong vùng kinh tế Nam Thanh Hóa – Bắc Nghệ An: đồng ý về chủ trương, Tỉnh
làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan, đề xuất cơ chế
chính sách cho các hạng mục, công trình, dự án, sản phẩm cụ thể, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
6. Về việc bổ sung Dự án Xi măng
Tân Thắng, Hoàng Mai 2 vào quy hoạch phát triển xi măng cả nước: Bộ Xây dựng
làm việc với Tỉnh để xem xét xử lý cụ thể theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại công văn số 4004/VPCP-KTN ngày 11 tháng 6 năm 2010.
7. Về đầu tư xây dựng cống ngăn mặn,
giữ ngọt trên sông Lam, sông Mơ (vùng Đức Thọ, Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh; Hưng
Nguyên, Nam Đàn, Vinh, Hoàng Mai – Nghệ An): đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh làm việc
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
để thống nhất, xác định nguồn vốn, trên cơ sở đó lập các dự án cụ thể và trình
duyệt theo quy định.
8. Về việc thành lập thị xã Con
Cuông: đồng ý chủ trương, giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xem
xét, xử lý cụ thể.
9. Về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng
trụ sở và trạm xá các xã miền núi, vùng cao còn nhiều khó khăn: giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu trong kế hoạch
ngân sách hàng năm cho Tỉnh thực hiện, trước mắt ưu tiên cho các xã khó khăn,
vùng sâu, vùng xa.
10. Về việc thuê tư vấn nước ngoài
lập quy hoạch (điều chỉnh) xây dựng thành phố Vinh: đồng ý chủ trương, giao Bộ Xây
dựng hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo hướng Quy hoạch Thành phố Vinh – Cửa Lò.
11. Về hỗ trợ kinh phí chống hạn
cho lúa vụ Hè Thu năm 2010: Tỉnh thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Công điện số 1121/CĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2010. Trước mắt, Tỉnh chủ động
sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Giao
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng
hợp chung tình hình thiệt hại do hạn hán gây ra ở các địa phương (trong đó có tỉnh
Nghệ An), đề xuất mức hỗ trợ cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
PTNT, Công thương, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương
binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, TH, KTTH, KTN, KGVX;
- Lưu: VT, ĐP (5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Văn Trọng Lý
|