VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2011
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI
LÃNH ĐẠO TỈNH SƠN LA
Ngày 22 tháng
4 năm 2011, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã đi thăm và làm việc tại tỉnh Sơn La;
kiểm tra và dự lễ phát điện tổ máy số 2 thủy điện Sơn La. Cùng đi với Thủ tướng
Chính phủ có đồng chí Vũ Huy Hoàng, Bộ trưởng, Bộ Công Thương, đồng chí Giàng
Seo Phử, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, đồng chí Nguyễn Công Tạn, nguyên
Phó Thủ tướng Chính phủ, đồng chí Hồng Vinh, nguyên Tổng biên tập Báo nhân dân
và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
và Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam.
Tại buổi làm
việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La, sau khi nghe đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội; tình hình triển khai thực hiện Nghị
quyết đại hội Đảng toàn quốc lần XI; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần
thứ XIII và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Đánh giá cao
sự nỗ lực, những kết quả mà Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh
Sơn La đã đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thời
gian qua. Là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn nhưng Tỉnh đã nỗ lực phấn đấu đạt
được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực: tăng trưởng kinh tế GDP bình
quân giai đoạn (2006-2010) đạt 13,99%/năm, năm 2010 tăng 12,8%; cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó tỷ trọng nông, lâm nghiệp giảm
từ 50,81% năm 2005 xuống còn 40,01% năm 2010; công nghiệp, xây dựng tăng từ
15,78% lên 23,43%; dịch vụ tăng từ 33,41% lên 36,56%; thu nhập bình quân đầu
người tăng từ 316 USD/người năm 2006 lên 641 USD/người năm 2010.
Chỉ đạo giải
quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và
chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện;
tổng số người được khám chữa bệnh theo thẻ bảo hiểm y tế chiếm 85,7% dân số; tỷ
lệ tử vong trẻ em dưới một tuổi giảm còn 0,058%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới
5 tuổi giảm còn 23,5%; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 46,03% năm 2005 xuống còn 25% năm
2010 (theo tiêu chí mới là 38,13% và hộ cận nghèo là 14,38%).
Triển khai thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội; đã cắt giảm 84 công trình khởi công mới
và 1 công trình có vốn đầu tư vượt quá khả năng cân đối của ngân sách với số vốn
cắt giảm trên 157 tỷ đồng.
Tỉnh đã thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác di dân tái định cư trên địa bàn, không để
phát sinh vấn đề khiếu kiện. Sau 6 năm triển khai quyết liệt, đến nay Sơn La đã
cơ bản hoàn thành nhệm vụ di chuyển gần 12.600 hộ dân đến các điểm tái định cư.
Công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh;
chỉ đạo xử lý tích cực các vấn đề xã hội, nhất là tệ nạn ma túy; hệ thống chính
trị được củng cố, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên,
Sơn La vẫn là tỉnh nghèo và khó khăn (5/11 huyện, thành phố của tỉnh là huyện
nghèo), ổn định dân cư khu tái định cư và hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều
khó khăn, thu hút đầu tư còn hạn chế; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; chuyển
dịch cơ cấu trong nông nghiệp và khu vực nông thôn tuy có bước chuyển biến
nhưng còn chậm; là địa phương vẫn còn tiềm ẩn các tệ nạn về túy; chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; thu nhập
bình quân đầu người còn thấp.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản thống
nhất với mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp đề ra của Tỉnh cho thời gian tới và ý kiến
các Bộ, ngành. Để thực hiện được mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII
đã đề ra, Tỉnh cần tiếp tục khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của địa
phương, trong đó tập trung lưu ý một số việc:
1. Phối hợp
chặt chẽ với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Bộ, ngành liên
quan trong việc phát huy lợi thế về thủy điện với 57 nhà máy thủy điện với tổng
suất 3.800 MW, trong đó có 3 nhà máy thủy điện lớn với tổng suất 3.120 MW (Sơn
La 2.400 MW, Huổi Quảng 520 MW, Nậm Chiến 198 MW). Tỉnh cần đặc biệt quan tâm tới
công tác di dân tái định cư, đảm bảo cho người dân tái định cư sớm có cuộc sống,
sinh hoạt, sản xuất ổn định khi đến nơi ở mới.
2. Tiếp tục
khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về đất đai (trên 14.000 km2) để phát triển
nông, lâm nghiệp và thủy sản nhanh và bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa có
sức cạnh tranh; đồng thời đẩy mạnh ứng dựng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất để nâng cao hiệu quả và giá trị các sản phẩm nông nghiệp; chỉ đạo rà soát
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, chú trọng phát triển rừng kinh tế, nâng
cao chất lượng và hiệu quả của rừng. Tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả một
số cây trồng, vật nuôi mà Tỉnh có thế mạnh như: chè, ngô, cao su, bò sữa... Đối
với việc phát triển cây bông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương làm việc cụ thể với tỉnh Sơn La và một số tỉnh trong Vùng nghiên cứu, đề
xuất chủ trương và giải pháp để đảm bảo phát triển hiệu quả, bền vững; đồng thời
Tỉnh cần có cơ chế, chính sách kêu gọi các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
vào đầu tư tại địa phương để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Phối hợp tốt
với các Bộ: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các Bộ, ngành liên quan trong việc quản lý xây dựng và thực hiện
quy hoạch khai thác các tài nguyên khoáng sản, trước mắt là đá vôi, than bùn;
khai thác tiềm năng các hồ thủy điện để phát triển thủy sản và du lịch mà Tỉnh
có lợi thế.
3. Tập trung
thực hiện tốt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ,
có giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm kiềm chế lạm phát; trong đó chỉ đạo quyết
liệt đẩy nhanh phát triển sản xuất, tăng nguồn cung cho thị trường; kiểm soát
chặt chẽ giá cả thị trường; rà soát, sắp xếp các công trình dự án đầu tư theo
hướng ưu tiên tập trung cho các công trình cấp bách, có hiệu quả, các công
trình có khả năng hoàn thành trong năm 2011, không đầu tư dàn trải; tiết kiệm
chi tiêu các nguồn ngân sách; tiết kiệm điện; đảm bảo an sinh xã hội.
4. Tỉnh cần
tiếp tục quan tâm chỉ đạo quyết liệt, giám sát thực hiện các chính sách về đảm
bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới; tiếp tục
thực hiện công tác tái định cư, bảo đảm đời sóng đồng bào ở nơi ở mới tốt hơn.
5. Tăng cường
các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh công
tác đấu tranh, phòng chống các tệ nạn xã hội, nhất là buôn bán, tàng trữ và sử
dụng các chất ma túy. Cùng với đó, tăng cường công tác dạy nghề, tạo việc làm
cho người sau cai nghiện. Tiếp tục làm tốt công tác cải cách hành chính, đồng
thời đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề, tạo việc làm cho
người lao động; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo và nâng cao đời sống nhân dân.
6. Chuẩn bị
chu đáo, chỉ đạo tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016, bảo đảm chất lượng cơ cấu nữ và người
dân tộc.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về Đề án
"Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng
thủy điện Hòa Bình giai đoạn 2010 - 2015": Tỉnh sớm hoàn thiện hồ sơ Đề án
theo quy định, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
2. Về việc đầu
tư nâng cấp sân bay Nà Sản: Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, xử lý bảo đảm lộ
trình, hiệu quả đầu tư và phù hợp với Quy hoạch chung theo ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 301/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2009 của
Văn phòng Chính phủ.
3. Về việc đầu
tư xây dựng nhà máy thủy điện tích năng tại huyện Phù Yên: Bộ Công Thương
nghiên cứu, làm rõ sự cần thiết, tính khả thi, trên cơ sở đó chỉ đạo lập Dự án
và trình duyệt theo quy định.
4. Về đầu tư
dự án kè suối Nậm La: Tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chỉ đạo lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định; Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp, bổ sung dự án trên vào danh mục sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2011 - 2015 khi có chủ trương.
5. Về vốn tín
dụng đầu tư xây dựng dự án Nhà máy Xi măng lò quay tại huyện Mai Sơn: đồng ý về
nguyên tắc, Ngân hành Phát triển Việt Nam cho vay bổ sung từ nguồn vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước để sớm đưa Nhà máy vào hoạt động; giao Ngân hàng Phát triển
Việt Nam xử lý cụ thể.
6. Về việc đầu
tư công trình sửa chữa, nâng cấp tuyến đường từ quôc lộ 6 đi xã Chiềng Yên, Chợ
Bờ bị hư hỏng do cơn bão số 6 năm 2009 và hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả lũ
bão, thiên tai: trước mắt, Tỉnh tập trung giải ngân nguồn vốn đã được bố trí; Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan tiếp tục xem xét, tìm nguồn hỗ trợ Tỉnh khắc phục hậu quả bão lũ, thiên
tai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Bộ Giao
thông vận tải xem xét, phối hợp với Tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ lập và phê
duyệt Dự án đầu tư nâng cấp Quốc lộ 37 theo quy định.
8. Về bố trí
vốn cho dự án Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Nhai: trước mắt, đồng ý ứng từ nguồn
vốn tái định cư Dự án thủy điện Sơn La để sớm hoàn thành Dự án đưa vào khai
thác, sử dụng; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành liên quan xem xét, bổ sung vốn từ nguồn ngân sách để hoàn trả nguồn
vốn đã ứng.
9. Về bổ sung
vốn cho Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 107: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xem xét, tìm nguồn vốn hỗ trợ cho Tỉnh
thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 552/TTg-KTN
ngày 5 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Về vay vốn
tín dụng đầu tư công trình thủy điện Nậm Chiến: đồng ý về nguyên tắc cho vay bổ
sung từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
xem xét, xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Về Đề án
"Phòng chống, kiểm soát ma túy; cai nghiện, quản lý dạy nghề, giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện và giữ vững địa bàn sạch sẽ về ma túy":
đồng ý về chủ trương, Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để xem xét, giải quyết theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Thông báo số 301/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng
Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La và các Bộ, ngành liên
quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao
thông vận tải, Công Thương, Y tế, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động -
Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban Dân tộc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐTCP;
- Các Vụ: TH, KTTH, TKBT, KTN,KGVX, NC;
- Lưu: VT, ĐP (5) 44
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Văn Trọng Lý
|