CHÍNH PHỦ LÂM THỜI
******
Số
: 18-SL
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
*******
Hà
Nội, ngày 31 tháng 01 năm 1946
|
SẮC
LỆNH
ĐẶT THỂ LỆ LƯU CHIỂU VĂN HÓA PHẨM TRONG NƯỚC VIỆT NAM
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ
LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Xét rằng việc tàng trữ văn
hóa phẩm là một việc cần thiết cho quốc gia về phương diện văn hóa;
Chiếu lời đề nghị của Bộ trưởng bộ Quốc gia Giáo dục.
RA SẮC LỆNH:
Chương 1:
CÁCH
TỔ CHỨC VIỆC LƯU CHIỂU VĂN HÓA PHẨM
Điều 1. – Trong
toàn quốc Việt nam, những văn hóa phẩm kể sau đây, hoặc phát không, hoặc bán,
hoặc cho thuê, đều phải nộp theo luật lệ “lưu chiểu văn hóa phẩm”:
1) tác phẩm ấn loát: sách, báo,
tạp chí, tranh ảnh in ấn họa, khắc họa, thiếp thư có in ảnh, địa đồ v.v…
2) tác phẩm về âm nhạc (bản đàn,
bản hát)
3) những bức ảnh chụp
4) phim chiếu bóng
5) đĩa hát
Điều 2. – Những
ẩn loát phẩm sau này không phải theo luật nói trong điều thứ nhất:
1) Giấy thường dùng của tư gia
như giấy viết thư có tiêu đề và địa chỉ, danh thiếp, thiếp mời, phong bì có
tiêu đề v.v…
2) Giấy thường dùng của nhà
buôn, bán kê giá hàng, đơn hàng, biên lai, nhãn hiệu, giấy quảng cáo, mẫu sổ
sách, giấy viết thư và phong bì có in tên hiệu buôn;
3) Giấy thường dùng trong các sở
công và tư; sổ sách, giấy viết thư và phong bì in
4) Phiếu bầu, ngân phiếu v.v…
Điều 3. – Trong
nước Việt nam đặt một sổ Lưu chiểu văn hóa phẩm toàn quốc, có những nhiệm vụ
sau này:
1) Thu nạp các văn hóa phẩm kể
trong điều thứ nhất;
2) Tàng trữ các phẩm vật ấy dùng
để làm tài liệu cho nền văn hóa quốc gia.
Chương 2:
LƯU
CHIẾU VĂN HÓA PHẨM
Điều 4. – Những
người sau này phải tuân theo luật-lệ “Lưu chiểu văn hóa phẩm”
1) Nhà in hay nhà sản xuất phải
nộp 2 bản văn hóa-phẩm của mình đừng in hay sản-xuất.
2) Nhà xuất bản phải nộp 8 bản
văn hóa phẩm của mình xuất bản
Nhà in hay nhà xuất bản và nhà
xuất bản nào cũng phải có một số quyển sổ trong đó ghi các văn hóa phẩm do mình
in, sản xuất hay xuất bản, theo số thứ tự có chua ngày tháng ở bên cạnh.
Điều 5. – Trên
từng bản văn hóa phẩm đem nộp tại sở Lưu chiểu văn hóa phẩm phải ghi:
1) tên người in hay người sản xuất
2) chỗ ở của người in hay người
sản xuất
3) In, sản-xuất hay xuất bản
ngày tháng nào
4) dấu hiệu “Lưu chiểu văn-hóa bên
cạnh có để ngày nộp
5) số thứ tự ở quyển sổ nói ở đoạn
thứ 3 trong điều thứ 4
Người nào đứng xuất bản lấy tác
phẩm của mình, không phải khai số thứ tự nói trên, nhưng phải để thêm: “do tác
giả xuất bản lấy”
Mỗi khi một văn hóa phẩm tái bản
thì trên những bản đem nộp, ngoài những điều khai kể trên, phải ghi thêm ngày
tháng đem nộp lần đầu.
Những ảnh chụp, bất cứ loại nào,
in ra để phát không, để bán hoặc cho thuê để chụp lại đều phải ghi tên hay dấu
hiệu của tác giả và ngày phát hành. Các bản nộp ở sở Lưu chiểu văn hóa phẩm phải
giống hệt bản chính.
Những bản phim chiếu bóng nộp ở
sở Lưu chiểu văn hóa phẩm phải giống hệt những bản chiếu cho công chúng.
Chương 3:
THỂ
LỆ NHÀ IN HAY NHÀ SẢN XUẤT PHẢI TUÂN THEO
Điều 6. – Nhà
in hay nhà sản xuất phải nộp văn hóa phẩm ngay sau khi hoàn thành. Có thể tự
mình mang đến sở Lưu chiểu văn hóa phẩm nộp hoặc có thể gửi nhà Bưu điện theo lối
bảo đảm mà không mất tiền tem.
Nếu một văn hóa phẩm phải cần đến
nhiều nhà in hay nhiều nhà sản xuất góp sức vào thì người phụ trách việc đem nộp
sở Lưu chiểu văn hóa phẩm là người làm xong sau cùng, trước khi giao cho nhà xuất
bản.
Điều 7. – Những
bản của nhà in và nhà sản xuất nộp sẽ do sở Lưu chiểu văn hóa phẩm toàn quốc ở
Hà nội, nhận và tàng trữ mà thôi.
Điều 8. – Những
văn hóa phẩm tái bản, những bản mỹ lệ, những ấn họa và khắc họa, in hoặc sản xuất
không quá 300 bản thì nhà in hay nhà sản xuất chỉ phải nộp một bản.
Những đĩa hát, phim chiếu bóng
và những bản âm nhạc cũng chỉ phải nộp một bản.
Điều 9. – Nhà
in hay nhà sản-xuất mỗi khi nộp một văn hóa phẩm phải kèm theo một tờ khai như
sau (mẫu thứ 1):
1) Tên người in hay người sản-xuất
2) Đầu đề của văn hóa phẩm đem nộp
3) Số bản phát hành
4) Tên và họ tác giả, nếu có tên
hiệu hay muốn giấu tên thì phải chua rõ
5) Tên, chỗ ở và nghề nghiệp của
người thuê in
6) Ngày in xong văn hóa phẩm
7) Số thứ tự ở quyển số của nhà
in hay nhà sản xuất đã nói ở điều thứ 4
Nếu nộp ở sở Lưu chiểu văn hóa
phẩm toàn quốc thì tờ khai làm 2 bản, một bản có ký nhận sẽ trả cho người nộp
giữ làm biên lai.
Nếu nộp ở sở Lưu chiểu văn hóa
phẩm Trung bộ hay Nam bộ thì tờ khai làm 3 bản, một bản giữ lại ở sở địa
phương, một bản gửi cho sở toàn quốc và một bản trả cho người đem nộp.
Người in báo hay tạp chí có thể
nộp kèm với số cuối năm một tờ khai kể gồm cả những sổ đã nộp trong năm vừa
qua.
Những nhà điêu khắc và những nhà
nhiếp ảnh in dần dần tác phẩm để bán hoặc cho thuê, thì trên tờ khai phải nói rằng
sổ phát hành không nhất định.
Chương 4:
THỂ
LỆ NHÀ XUẤT BẢN PHẢI TUÂN THEO
Điều 10. - Những
người, hội, liên đoàn, công ty thương mại hay kỹ nghệ, sở, công hay tư, đại lý
chính của các hàng sách ngoại quốc, đứng bán, phát hành hay cho thuê những văn
hóa phẩm đều coi là nhà xuất bản.
Định nghĩa như thế thì tất nhiên
những nhà văn hóa tự xuất bản lấy tác phẩm của mình cũng coi là nhà xuất bản.
Những người hay cơ quan nói trên
phải nộp 8 bản những văn hóa phẩm do mình xuất bản, có thể đem nộp thẳng đến sở
Lưu chiểu văn hóa phẩm hay gửi nhà Bưu điện theo lối bảo đảm mà không mất tiền
tem.
Việc nộp đó phải làm trước khi
bán, phát không hay cho thuê. Các bản đàn có thể nộp trong một hạn 3 tháng.
Những văn hóa phẩm tái bản, những
bản mỹ lệ những ấn họa và khắc họa, xuất bản không quá 300 bản chỉ phải nộp 3 bản.
Đĩa-hát phải nộp 3 bản
Phim chiếu bóng phải nộp 2 bản
Những bản đàn phát hành dưới 10
bản phải nộp 1 bản
Điều 11. – Nhà
xuất bản, mỗi khi nộp một văn hóa phẩm phải kèm theo một tờ khai như sau (mẫu
thứ 2)
1) Đầu đề của văn hóa phẩm đem nộp
2) Tên tác giả, tên người in hay
người sản xuất và tên người xuất bản
3) Ngày đem bán, phát không hay
cho thuê
4) Giá tiền
5) Số phát hành
6) Khổ văn hóa phẩm tính bằng
phân mét
7) Số trang và tranh phụ bán
8) Ngày in xong
9) Số thứ tự ở trong số của nhà
xuất bản đã nói ở điều thứ 4.
Cách thức làm tờ khai theo như
điều thứ 9
Người xuất bản báo hay tạp chí
có thể nộp kèm với số cuối năm một tờ khai kể gồm cả những số đã nộp trong năm
vừa qua, nhưng mỗi khi báo hay tạp chí mới ra đời thì khi nộp số đầu phải nộp tờ
khai ngay. Mỗi khi báo hay tạp chí thay đổi gì trong hình thể (khổ, địa chỉ,
nhà in, kỳ hạn, chủ nhiệm, quản lý v.v… )cũng phải khai ngay.
Điều 12. – Những
bản của nhà xuất bản nộp sẽ phân phát như sau này
2 bản tàng trữ ở nha Lưu trữ
công văn và Thư viện toàn quốc
2 bản tàng trữ ở sở Lưu trữ công
văn và Thư viện Trung bộ
2 bản tàng trữ ở sở Lưu trữ công
văn và Thư viện Nam bộ
2 bản dùng trong việc trao đổi
văn hóa với ngoại quốc do nha Lưu trữ công văn và Thư-viện công văn và Thư viện
toàn quốc phụ trách
Những văn hóa phẩm tái bản những
bản mỹ lệ, những đĩa hát và những phim chiếu bóng, chỉ tàng trữ tại sở Lưu chiểu
văn hóa phẩm toàn quốc mà thôi.
Chương 5:
HÌNH
PHẠT
Điều 13. – Nếu
nhà in, nhà sản xuất hay nhà xuất bản nào không nộp tác-phẩm của mình, hoặc
không nộp đủ số bản đã định trong điều thứ 4, 8 và 10, sở Lưu chiểu văn hóa phẩm,
sau khi đã viết thư bảo đảm đòi mà thấy vô hiệu, thì một tháng sau, có quyền
mua số văn hóa phẩm không nộp hay nộp thiếu, phí tổn nhà in, nhà sản xuất hay
nhà xuất bản phải chịu.
Sau khi mua và nhận rồi, sở Lưu
chiểu văn hóa phẩm gửi đơn hàng cho các nhà in, nhà sản xuất hay nhà xuất bản để
trả tiền. Nếu họ không chịu trả thì giao cho tòaán đòi theo pháp luật.
Luật lệ trên chỉ có giá trị
trong một hạn 10 năm kể từ ngày phát hành văn hóa phẩm. Trong hạn đó, nếu có
thư đòi, bằng cách bảo đảm thì hạn mười năm sẽ bắt đầu ltừ ngày gửi thư bảo đảm.
Nếu vì một lẽ gì mà việc đòi tiền
các nhà in, nhà sản xuất hay nhà xuất bản không có kết quả, thì số tiền mua những
văn hóa phẩm không nộp hay nộp thiếu sẽ do các cơ quan nói ở điều thứ 12 chịu,
tùy theo số bản đã nhận được.
Điều 14. – Những
người nào cố ý không nộp những văn hóa phẩm do mình in, sản xuất hay xuất bản
thì phải phạt từ 100 đến 500 đồng. Nếu tái phạm thì phải phạt từ 500 đồng đến
2.000 đồng. Ngoài số tiền phạt lại phải trả số tiền mua những bản không nộp hay
nộp thiếu.
Ngoài ra, những bản văn hóa phẩm
đem bán, phát không hay cho thuê trái phép có thể bị tịch thu.
Việc thi hành những hình phạt kể
trên có giá trị trong một hạn 3 năm kể từ ngày tuyên bố bản án.
Chương 6:
NHỮNG
ĐIỀU PHỤ TẠP
Điều 15. – Luật
lệ Lưu chiểu văn hóa phẩm không liên can gì đến các luật lệ khác về báo chí (kiểm
duyệt, tuyên truyền).
Ngoài những bản đã nộp ở sở Lưu
chiểu văn hóa phẩm sách và báo chí vẫn phải theo luật lệ nộp Tòa án, sở Kiểm
duyệt, Tuyên truyền, ty Liêm phóng v.v…
Điều 16. – Những
người đứng khai, tác-giả, nhà in, nhà sản xuất, nhà xuất-bản hay những người kế
quyền, có quyền đến sở Lưu chiểu văn hóa phẩm hỏi xem, xin chép lại những tờ
khai đã nộp theo điều 9 và 11.
Điều 17. – Việc
tổ chức các sở Lưu chiểu văn hóa-phẩm sẽ do Bộ trưởng bộ Quốc gia Giáo dịch ấn
định.
Điều 18. – Những
thể lệ lưu chiểu văn hóa phẩm đã thi hành trước sắc lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 19. – Bộ
trưởng bộ Tư pháp, bộ Công chính và Giao thông và bộ Quốc gia Giáo dục chịu thi
hành sắc lệnh này.
|
TM. CHÍNH PHỦ LÂM THỜI
Hồ Chí Minh
|