QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 76/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 06 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐẾN NĂM 2020
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội số 05/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2013/NQ-QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội
về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2014;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số
660/BC-UBTVQH13 ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005 - 2012 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc
hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quốc hội cơ bản tán thành với Báo cáo
giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
kết quả, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về giảm
nghèo giai đoạn 2005 - 2012. Những thành tựu đạt được trong công tác giảm nghèo
đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh
xã hội, cải thiện đời sống của người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an
ninh chính trị, củng cố lòng tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước, nâng cao hình
ảnh của Việt Nam đối với thế giới.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính
sách giảm nghèo chưa thật bền vững; tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn cao; khoảng cách giàu nghèo có
xu hướng gia tăng; vẫn còn tồn tại tình trạng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ
trợ của Nhà nước; việc lồng ghép chính sách, cân đối nguồn lực và công tác quản
lý, điều hành thực hiện chính sách giảm nghèo còn hạn chế.
Điều 2
Để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững
đến năm 2020, Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Năm 2015:
a) Đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị
quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn dưới
5%, các huyện nghèo còn dưới 30%;
b) Hoàn thành việc rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách giảm nghèo và sắp xếp, điều chỉnh
theo hướng tập trung chính sách, nguồn lực, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp;
c) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đồng bộ với các
chương trình mục tiêu quốc gia khác làm cơ sở để lồng ghép các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
d) Xây dựng chuẩn nghèo mới theo
phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản; hoàn thiện tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tượng,
địa bàn nghèo. Điều tra, phân loại và công bố tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo
chuẩn nghèo mới;
đ) Đổi mới có hiệu quả cơ chế điều
hành, chủ trì, phân công, phân cấp, phối hợp
trong công tác giảm nghèo.
2. Giai đoạn 2016
- 2020:
a) Đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị
quyết 5 năm (2016-2020) của Quốc hội, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo;
b) Tăng nguồn lực đầu tư và cân đối
nguồn lực trung hạn của Nhà nước cho các chính sách, chương trình giảm nghèo; lựa
chọn chính sách để ưu tiên phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực; bảo đảm
lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả. Thúc đẩy việc kết nối phát triển
kinh tế - xã hội giữa vùng khó khăn với vùng phát triển. Thực hiện chính sách
ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trường phù hợp đặc điểm vùng nhằm
thu hút doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động
tại chỗ, nâng cao khả năng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tại các địa bàn
nghèo, địa bàn khó khăn, địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp chặt
chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng,
an ninh;
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều
kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận
chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo. Duy
trì, bổ sung một số chính sách hỗ trợ phù hợp đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo;
d) Tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo; điều chỉnh đối tượng, mức vay, lãi suất, thời hạn cho
vay phù hợp gắn với chính sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến
ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng, nhân rộng mô hình thoát nghèo gắn kết với cộng đồng dân cư trên địa
bàn;
đ) Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ
tầng và phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo. Giải quyết cơ bản tình trạng hộ
đồng bào dân tộc thiểu số không có đất ở và giải quyết đất sản xuất hoặc chuyển
đổi nghề cho ít nhất 80% hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn đang thiếu đất sản xuất; kết hợp đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa
được hỗ trợ đất sản xuất, đồng thời có chính sách giải quyết tình trạng di dân
không theo quy hoạch ở một số địa phương;
e) Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
và tỷ lệ đào tạo nghề khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; phân luồng,
đào tạo nghề hợp lý, hiệu quả; duy trì các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở
địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn; phát triển các trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú với quy mô phù hợp; đổi mới và nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo cử tuyển gắn với sử dụng;
g) Bảo đảm ít nhất 90% hộ cận nghèo
tham gia bảo hiểm y tế; 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, trên 90% trạm y tế
cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; điều chỉnh cơ cấu đầu
tư cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và chính sách bảo hiểm y tế để bảo đảm tăng
cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người cận
nghèo;
h) Tăng cường công tác quản lý nhà nước;
hoàn thiện cơ chế điều hành, phân công đầu mối chịu trách nhiệm chính, phân cấp
đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho địa phương; cải cách thủ tục hành chính
và phương thức để người dân, cộng đồng tham gia và tiếp cận chính sách giảm
nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự vươn lên thoát nghèo.
3. Định kỳ 2 năm, Chính phủ báo cáo
Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3
Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng và ban hành chính sách,
phân bổ nguồn lực và giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa
phương.
Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm toàn diện trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về giảm nghèo, xây dựng giải pháp, mô hình phù hợp với địa bàn;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; phát huy dân chủ, công
khai, minh bạch; nâng cao năng lực của chính quyền cơ sở và cán bộ trực tiếp
làm công tác giảm nghèo.
Điều 4
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận tiếp tục phát huy vai trò giám sát, làm nòng cốt vận
động sự tham gia của tổ chức trong và
ngoài nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, cá nhân trong việc thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững.
Điều 5
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|