KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG (GIAI ĐOẠN 2013 - 2015)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 1217/QĐ-TTg , ngày
06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ vào thực tế tình hình tại địa phương, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh với những
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản
lý của Nhà nước đối với công tác phòng, chống tội phạm. Giữ vững kỷ cương pháp luật,
nâng cao ý thức tuân thủ tôn trọng pháp luật của các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị doanh nghiệp, nhà trường, gia đình, cộng đồng dân cư và toàn xã hội
trong giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
- Chủ động phòng ngừa, tích cực tấn công trấn
áp, truy quét các loại tội phạm, tập trung ở các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng
điểm, phức tạp về an ninh trật tự.
- Kiềm chế và làm giảm sự gia tăng tội phạm, nhất
là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm mới, không để
tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, đảm bảo an ninh trật tự,
tạo môi trường lành mạnh, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội tại địa phương.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, từng
bước kéo giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm
do người chưa thành niên gây ra, tội phạm cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản,
tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm tham nhũng, chống người thi hành công
vụ; không để hình thành các băng, nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu
"xã hội đen"; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các
vụ án kinh tế, tham nhũng, không để thất thoát tài sản lớn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, khám
phá xử lý tội phạm nhất là các loại tội phạm nguy hiểm gây hậu quả rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Phấn đấu hàng năm đạt tỷ lệ điều tra, khám phá
các vụ án trên 70%; các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên
90%.
- Hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới, hàng
năm truy bắt, vận động trên 30% số đối tượng có quyết định truy nã. Tập trung
chuyển hoá địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự, đến năm 2015 giải quyết cơ bản
tụ điểm phức tạp về tội phạm hình sự.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm
huy động sự tham gia tích cực của toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm.
Hàng năm, giảm từ 2% đến 3% tỷ lệ tái phạm tội trong số phạm nhân được đặc xá,
mãn hạn tù; ít nhất 60% số đối tượng vi phạm pháp luật hình sự, người đặc xá
tha tù, được bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hoá, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư.
- Tăng cường công tác thu thập, trao đổi thông
tin đầy đủ, kịp thời về tình hình khởi tố, bắt giữ, xử lý tội phạm, đảm bảo thống
kê tội phạm đầy đủ, tập trung, thống nhất giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, phục
vụ tốt công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm.
2. Yêu cầu:
- Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và toàn dân trong thực hiện công tác phòng chống các loại tội phạm và
tệ nạn xã hội; vai trò nòng cốt, tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, trực tiếp
và là chủ công trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm của lực
lượng công an các cấp.
- Công tác chỉ đạo chặt chẽ, phân công trách nhiệm
cụ thể, rõ ràng, thường xuyên kiểm tra đánh giá hiệu quả thực hiện và kịp thời
điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp, đảm bảo tính khả thi để đạt hiệu
quả cao nhất các mục tiêu đề ra. Công tác tổ chức thực hiện đồng bộ, phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ, nêu cao trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Đối tượng thực hiện chương trình: Các
ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan trung ương đóng trên địa
bàn, mọi công dân trong và ngoài nước đang sinh sống, học tập, làm việc và du lịch
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Phạm vi thực hiện chương trình: Từ tỉnh
đến cơ sở.
3. Thời gian thực hiện chương trình: Từ
năm 2013 đến năm 2015.
4. Tổng vốn và cơ cấu vốn thực hiện chương
trình
Tổng mức vốn: 5.500 triệu đồng. Dự kiến cơ cấu
nguồn vốn như sau:
- Vốn từ ngân sách trung ương: 3.500 triệu đồng.
- Vốn từ ngân sách địa phương: 2.000 triệu đồng.
(Có dự toán cụ thể kèm theo).
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Dự án 1: "Đầu tư trang bị phương
tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu của
cơ quan cảnh sát điều tra các cấp".
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng, hiệu quả
điều tra, khám phá, xử lý tội phạm, nhất là các tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng. Phấn đấu hàng năm đạt tỷ lệ điều tra, khám phá trên 70% số lượng
các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn; các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng đạt trên 90%.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
Đề xuất Bộ Công an và bố trí trong nguồn ngân
sách địa phương để trang bị các trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác
phòng, chống tội phạm như: Phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng, công cụ
hỗ trợ, thiết bị về thông tin liên lạc, … cho lực lượng cảnh sát điều tra tội
phạm từ tỉnh đến huyện.
Tăng cường củng cố nâng cao chất lượng hoạt động
của lực lượng cảnh sát điều tra, nhất là cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả công
tác điều tra, xử lý tội phạm; đảm bảo tiến độ điều tra, truy tố, xét xử, nhất
là các vụ án trọng điểm phức tạp, được dư luận quan tâm.
2. Dự án 2: "Tăng cường năng lực
phòng, chống tội phạm về môi trường"
- Mục tiêu:
Kiềm chế sự gia tăng của tội phạm và vi phạm
pháp luật về môi trường, hàng năm giảm từ 2 - 3% số vụ vi phạm pháp luật về môi
trường;
Nâng cao năng lực cán bộ nhằm phục vụ có hiệu quả
công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường. Đến năm
2015, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về nhân lực và các trang thiết bị nghiệp vụ,
vũ khí, công cụ hỗ trợ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào lĩnh vực
phòng, chống tội phạm môi trường.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường.
+ Đề xuất và phối hợp với Bộ Công an trang bị
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù, phù hợp với tình hình thực tế
địa phương và hoạt động của lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
+ Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến
thức chuyên môn cho cán bộ thuộc lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường.
3. Dự án 3: "Phòng, chống các loại tội
phạm sử dụng công nghệ cao".
- Mục tiêu: Đến năm 2015, kiềm chế, ngăn chặn kịp
thời tội phạm sử dụng công nghệ cao xảy ra trên địa bàn.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
+ Đề xuất và phối hợp với Bộ Công an trang bị
các phương tiện kỹ thuật chuyên dụng, đáp ứng yêu cầu công tác phòng ngừa, đấu
tranh với vi phạm và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
+ Đưa đào tạo kiến thức chuyên sâu cho cán bộ
chuyên trách về hệ thống, an ninh, an toàn mạng, bảo mật, khai thác, sử dụng
thiết bị chuyên dụng để chủ động phòng ngừa, đấu tranh tội phạm sử dụng công
nghệ cao.
+ Đến năm 2015, thành lập đội phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản
lý kinh tế và chức vụ - Công an tỉnh.
4. Dự án 4: "Xây dựng Trung tâm
thông tin về tội phạm".
- Mục tiêu: Củng cố hệ thống hồ sơ, tàng thư
nghiệp vụ, phấn đấu đến năm 2015, điện tử hoá 80% khai thác tra cứu thông tin;
xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh mặt các đối tượng phạm tội đặc biệt nghiêm trọng xâm
phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội để khai thác nhanh chóng các đối
tượng nghi vấn, nhận diện ảnh xác định chính xác đối tượng cầm đầu, chủ mưu
trong các vụ án, góp phần đấu tranh có hiệu quả đối với các loại tội phạm.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
+ Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
tin học cho cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (Công an tỉnh) để vận
hành, khai thác hiệu quả các phần mềm để xác nhận nhân thân, lai lịch của người
phạm tội phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội.
+ Nâng công suất lưu trữ điện tử hoá quản lý lý
lịch, vân tay đối tượng.
+ Đầu tư hệ thống công nghệ nhận dạng ảnh mặt,
trang bị phương tiện chuyên dụng sao chụp tài liệu, bảo quản tư liệu băng đĩa từ.
5. Dự án 5A: "Đấu tranh chống tội phạm
có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Theo Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 thì dự án 5 của Chương trình là "Tăng cường
năng lực dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam".
Tuy nhiên, tại địa phương tỉnh Vĩnh Long không
có trại giam và cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trại tạm giam không đủ điều
kiện để thực hiện dự án dạy nghề cho phạm nhân ở trại tạm giam. Căn cứ thực tế
tình hình và yêu cầu nhiệm vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa
bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long tập trung vào công tác "Đấu tranh
tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh"
(tạm gọi là dự án 5A).
- Mục tiêu: Kiềm chế, kéo giảm tội phạm trên địa
bàn tỉnh, nhất là tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu "xã hội
đen", tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm do người chưa thành niên gây ra.
Hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới, hàng năm truy bắt, vận động trên 30% số
đối tượng có quyết định truy nã. Đẩy mạnh công tác đấu tranh, không để hình
thành các tụ điểm về tệ nạn xã hội phức tạp, gây bức xúc trong nhân dân.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
+ Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh
ngăn chặn các loại tội phạm, nhất là tội phạm mới, tội phạm nổi lên thời gian gần
đây như: Giết người do nguyên nhân xã hội, tội phạm có tổ chức, hoạt động theo
kiểu "xã hội đen", cướp, cướp giật, các băng nhóm lưu manh côn đồ có
sử dụng hung khí đánh nhau gây mất trật tự, đòi nợ thuê, bảo kê, các tệ nạn xã
hội, tội phạm và vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên,…
+ Hỗ trợ công tác điều tra các vụ án hình sự về
kinh tế, trật tự xã hội và triệt xoá các tụ điểm tệ nạn xã hội, chuyển hoá các
địa bàn phức tạp trên địa bàn.
6. Dự án 6: "Tăng cường công tác
giáo dục, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình".
- Mục tiêu: Hàng năm, ít nhất 60% số đối tượng vi
phạm pháp luật hình sự, đối tượng đặc xá, tù tha được bảo lãnh, giúp đỡ, cảm
hoá, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư; phấn đấu đến hết năm 2015, 100% cán
bộ thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, người đứng đầu của các tổ chức
thành viên của mặt trận; cán bộ các ngành: Tư pháp, văn hoá - thông tin, lao động
- thương binh và xã hội cấp xã; ban công tác mặt trận, chi hội, chi đoàn của
các tổ chức thành viên ở cộng đồng dân cư thuộc địa bàn trọng điểm được tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng vận động toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm; thiết lập hệ
thống giám sát, đánh giá thực hiện chương trình thống nhất theo sự hướng dẫn của
trung ương.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật và ý
thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân, kết hợp vận động trực tiếp
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, hướng trọng tâm thực hiện ở cơ sở và khu
dân cư.
+ Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa,
phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hoá, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia
đình và cộng đồng dân cư, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá ở khu dân cư" và các phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện
có hiệu quả các nghị quyết liên tịch, chương trình phối hợp hành động giữa các
ngành, đoàn thể các cấp trong công tác phòng chống tội phạm, ma tuý và các tệ nạn
xã hội tại địa phương.
+ Chỉ đạo điểm, xây dựng và nhân rộng các mô
hình quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm; định kỳ sơ kết, tổng kết và làm
tốt việc biểu dương, khen thưởng; chuyển hoá các địa bàn phức tạp về an ninh trật
tự. Hàng năm, tổ chức các đợt tuyên truyền, phát động cao điểm về phòng, chống
ma tuý, tội phạm sâu rộng trong quần chúng nhân dân nhân ngày "Toàn dân
phòng, chống ma tuý" (26/6), "Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc"
(19/8), "Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc ở khu dân cư" (18/11), các dịp
lễ, tết, sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn.
+ Tập huấn thực hiện hệ thống chỉ số đánh giá,
giám sát việc thực hiện chương trình và công tác phòng, chống tội phạm.
+ Kiện toàn về tổ chức, biên chế của ban chỉ đạo
thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm các cấp. Thành lập bộ phận
chuyên trách làm nhiệm vụ quản lý chương trình thuộc Công an tỉnh để theo dõi
quản lý thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm gắn với
các chương trình khác của Chính phủ về phòng chống ma tuý, phòng chống tội phạm
mua bán người tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này và tình hình
thực tế, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa
bàn và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện,
trong đó cần xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp.
Kế hoạch gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 25/02/2013 để theo dõi.
Định kỳ 6 tháng, 01 năm có báo cáo sơ kết tình hình và kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa
phương trong cả giai đoạn 2013-2015 và cụ thể hàng năm để thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của chương trình.
3. Công an tỉnh (cơ quan thường trực ban chỉ đạo
phòng, chống tội phạm) là cơ quan chủ trì quản lý thực hiện Chương trình quốc
gia phòng, chống tội phạm có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh đề xuất Bộ
Công an trang bị các trang thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng phục vụ công tác
phòng, chống tội phạm theo nội dung các dự án của chương trình; theo dõi chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan trung ương
trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả; tiến hành sơ, tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện theo định kỳ và báo cáo đúng quy định./.