ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 929/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - ĐỨC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NHIỆM KỲ
2017 - 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 nàm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt - Đức tỉnh
Thừa Thiên Huế đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2017 - 2022 của Hội Hữu nghị
Việt - Đức tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua ngày 31 tháng 3 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ; Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt - Đức tỉnh Thừa Thiên
Huế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: VX và CV: ĐN, TH;
- Lưu: VT, NV.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - ĐỨC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 929/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt-Đức
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tên viết tắt: Hội Việt - Đức TT-Huế.
3. Tên giao dịch
bằng tiếng Đức: Die Vietnamesisch-Deutsche Freundschaftsgesellschaft der
Provinz Thua Thien Hue
Tên viết tắt: VDFG Hue.
4. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: The
Vietnam-Germany Friendship Association of Thua Thien Hue
Province
Tên viết tắt:
VGFA Hue.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Hữu nghị Việt - Đức tỉnh Thừa
Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội. Hội hoạt động nhằm
tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Đức; góp phần củng cố,
thúc đẩy và tăng cường tình hữu nghị và mối quan hệ hợp
tác trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ
thuật, thể dục thể thao, du lịch... giữa Việt Nam và Đức nói chung và giữa nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế với nhân dân và tổ chức ở các địa phương của Đức nói
riêng, góp phần xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng giàu mạnh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
2. Trụ sở Hội: 24 Lý Thường Kiệt, thành
phố Huế.
Điều 4. Lĩnh vực,
phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động trong lĩnh vực đối
ngoại nhân dân, trên phạm vi của tỉnh Thừa Thiên Huế. Hội có quan hệ hợp tác, đối
tác với các cá nhân, tổ chức, đơn vị, địa phương khác trong nước và ngoài nước
để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ và sự quản lý của Sở
Ngoại vụ về lĩnh vực chuyên ngành hoạt động của Hội. Hội được sự hướng dẫn về
chủ trương, đường lối, phương hướng hoạt động. Hội là thành viên của Liên hiệp
các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thừa Thiên Huế và chịu sự kiểm tra, giám sát của Liên
hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai minh
bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức các
hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt.
2. Tổ chức các hoạt động nhằm củng cố
và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giao lưu kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, du lịch giữa nhân dân hai nước
Việt Nam và Đức.
3. Tuyên truyền, giới thiệu với nhân
dân các địa phương nước Đức về lịch sử, đất nước, con người, văn hóa và những
thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Việt Nam nói chung, nhân dân Thừa
Thiên Huế nói riêng và ngược lại.
4. Giới thiệu với nhân dân các địa
phương nước Đức về đường lối chính sách đối nội, đối ngoại của Đảng và nhà nước ta. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trên địa bàn Thừa Thiên Huế tiến hành các
hoạt động nhằm thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân Thừa Thiên Huế và nhân
dân, các địa phương và tổ chức của Đức theo đường lối phát triển quan hệ quốc tế
đa phương hóa và đa dạng hóa của Việt Nam.
5. Góp phần trao đổi thông tin, tuyên
truyền và giới thiệu về những kinh nghiệm về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, thể
dục thể thao, du lịch của Đức tại Thừa Thiên Huế.
6. Hỗ trợ và làm
cầu nối cho các mối quan hệ hợp tác về kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục đào tạo,
khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, du lịch...giữa các tổ chức, cá nhân của Thừa
Thiên Huế với các đối tác Đức.
7. Tham gia cùng Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh và Trung ương Hội Hữu nghị Việt - Đức trong các hoạt động hòa
bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác, phát triển của nhân dân Thừa Thiên Huế nói
riêng, nhân dân Việt Nam nói chung với nhân dân Đức và nhân dân các nước.
8. Kêu gọi nguồn viện trợ nhân đạo của
các tổ chức phi chính phủ, đoàn thể, tổ chức xã hội, người Việt Nam ở nước
ngoài và các cá nhân khác nhằm đóng góp thiết thực vào tiến trình phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh nhà.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội. Đại
diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Hội.
2. Tự chủ trong hoạt động trên cơ sở
đảm bảo đúng chủ trương, nhiệm vụ được giao, được tham gia các chương trình hợp
tác với các đối tác Đức theo đúng thẩm quyền cho phép.
3. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước. Cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề có liên quan đến sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
6. Gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao
(nếu có).
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Hội viên chính thức: Những người
Việt Nam đã từng học tập, lao động, sinh sống tại nước Đức và đang sinh sống và
hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tán thành Điều
lệ Hội và nộp đơn xin gia nhập Hội, nếu được Ban Chấp hành
Hội quyết định công nhận thì trở thành hội viên chính thức.
2. Hội viên liên kết: các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đang hoạt động, sản
xuất, kinh doanh hợp pháp tại Thừa Thiên Huế với tinh thần tự nguyện giúp đỡ về
tài chính, công sức, trí tuệ; tán thành Điều lệ Hội, được Ban Chấp hành Hội xem
xét, công nhận là hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: những cá nhân là
người Việt Nam và Đức tiêu biểu có nhiều đóng góp xuất sắc cho việc thực hiện
tôn chỉ, mục đích của Hội, được Ban chấp hành Hội xem xét, công nhận là hội
viên danh dự.
4. Hội viên liên kết và hội viên danh
dự có quyền và trách nhiệm như hội viên chính thức, trừ quyền bầu cử, ứng cử
vào các vị trí lãnh đạo của Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến
xây dựng và biểu quyết thông qua các quyết định, chủ trương và chương trình hoạt
động của Hội.
3. Được tham gia đề cử, ứng cử
vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
4. Được tham gia các hoạt động của Hội
và được Hội giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động nhằm mục đích góp
phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác giữa
nhân dân hai nước Việt Nam và Đức trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, thể dục
thể thao, du lịch...phù hợp với mục tiêu của Hội.
5. Được quyền ra khỏi Hội khi được sự
đồng ý của Ban Thường vụ Hội.
6. Được quyền tham gia các tổ chức xã
hội hợp pháp khác.
7. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ và thực hiện Nghị
quyết của Đại hội, các chủ trương và chương trình công tác của Ban Chấp hành Hội.
2. Tích cực tham gia các hoạt động của
Hội nhằm gìn giữ, phát huy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt
Nam và nhân dân Đức.
3. Tuyên truyền rộng rãi về Hội trong
nhân dân Việt Nam nói chung, nhân dân Thừa Thiên Huế nói riêng để thu hút hội
viên mới và mở rộng phạm vi hoạt động của Hội.
4. Tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt Hội.
5. Đóng góp hội phí theo quy định.
Điều 11. Thể thức
vào hội, ra hội
1. Người gia nhập Hội phải tự nguyện
viết đơn xin vào Hội và được Ban Chấp hành Hội xem xét,
quyết định.
2. Khi muốn ra khỏi Hội, hội viên làm
đơn gửi Ban Thường vụ Hội để xóa tên
trong danh sách hội viên.
3. Hội viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội hoặc không sinh hoạt Hội trong 2
(hai) năm liên tục sẽ bị Ban Thường vụ Hội quyết định xóa tên trong danh sách hội
viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
Tổ chức của Hội gồm:
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Ban Thư ký và các ban chuyên môn,
tổ chức trực thuộc (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn
thể hội viên của Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được triệu tập 5 năm
một lần.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Tổng kết, đánh giá các mặt hoạt động,
công tác quản lý và điều hành của Hội trong nhiệm kỳ trên cơ sở Điều lệ Hội và các nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ trước;
b) Báo cáo, phê chuẩn định hướng hoạt
động và các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới;
c) Báo cáo tình hình thu chi tài
chính nhiệm kỳ trước và dự toán kinh phí cho nhiệm kỳ mới;
d) Thảo luận việc sửa đổi, bổ sung và
biểu quyết thông qua Điều lệ hoặc đổi tên Hội; quyết định việc chia, tách, sát
nhập, hợp nhất, giải thể Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội
nhiệm kỳ mới;
e) Thông qua các nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan điều hành
hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành do
Đại hội quyết định, gồm: đại diện các sở, ban, ngành, tổ chức nhân dân, doanh nghiệp,
một số cá nhân tiêu biểu người đứng đầu hoặc người đại diện cho các thành viên
tập thể.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội,
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành Hội họp 3 tháng một
lần hoặc có thể họp bất thường do Ban Thường vụ đề nghị.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường
trực của Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành, gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt
động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp
lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ
tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ
chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Ban Kiểm tra
hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Ban Thư
ký
Ban Thư ký (nếu có) gồm: Tổng Thư ký
và các ủy viên. Ban Thư ký có nhiệm vụ giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các
kỳ họp và triệu tập các kỳ họp; theo dõi, giúp đỡ các hội viên trong việc triển
khai tổ chức hoạt động; giải quyết các công việc hàng ngày của Hội, quản lý tài
sản, cơ sở vật chất, tài liệu và tài chính của Hội.
Điều 18. Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Lãnh đạo, quản lý và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Hội;
b) Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp với
các cơ quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động trong quan hệ đối ngoại, đối
nội của Hội;
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
d) Chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành nhiệm
kỳ kế tiếp cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
Điều 19. Chủ tịch
danh dự Hội
Hội có thể mời một nhà lãnh đạo có
uy tín, có tâm huyết và nhiệt tình thúc đẩy quan hệ, hợp tác giữa
Thừa Thiên Huế và các địa phương ở Đức và sự phát triển của Hội làm Chủ tịch
danh dự của Hội. Chủ tịch danh dự do Đại hội hoặc Ban Chấp hành Hội mời theo
nhiệm kỳ Đại hội của Hội.
Điều 20. Phó Chủ
tịch Hội
1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
2. Phó Chủ tịch Hội là người giúp Chủ
tịch Hội trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác, được thay mặt Chủ tịch Hội
giải quyết công việc hàng ngày của Hội và báo cáo cho Chủ tịch Hội những nội
dung công việc đã giải quyết. Giúp Chủ tịch báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động
của Hội cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan theo quy định.
Điều 21. Thể thức
thành lập của các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc
1. Hội thành lập các Ban chuyên môn
có chức năng tham mưu và giúp Ban chấp hành thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội theo các lĩnh vực chuyên môn tùy theo yêu cầu và
điều kiện cụ thể.
2. Hội thành lập các tổ chức, chi hội
trực thuộc theo từng địa bàn hoặc từng đơn vị tùy theo yêu
cầu và điều kiện cụ thể. Các tổ chức, chi hội cử ra một ban phụ trách để lãnh đạo
công tác của tổ chức, chi hội trực thuộc và sự chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 22. Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách, sát nhập, hợp nhất,
đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị
quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH
Điều 23. Tài sản
và tài chính của Hội
1. Tài sản và
tài chính của Hội được hình thành từ các nguồn:
a) Hội phí do các hội viên đóng góp (do
Ban Chấp hành Hội quy định hằng năm);
b) Ủng hộ tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng tiền hoặc hiện vật phù
hợp với quy định của pháp luật;
c) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi
a) Đại hội, hội nghị,
các cuộc gặp mặt hội viên;
b) Công tác hành chính;
c) Hỗ trợ các
công tác xã hội của địa phương theo khả năng;
d) Về tài sản;
đ) Các trang thiết bị được mua sắm
cho hoạt động của văn phòng Hội và phục vụ cho các hoạt động xây dựng quỹ Hội
là tài sản chung của Hội được quản lý chặt chẽ;
Điều 24. Quản
lý, sử dụng tài sản, tài chính
1. Hoạt động tài chính của Hội phải
thực hiện theo các quy định của pháp luật và các chế độ
tài chính hiện hành.
2. Chủ tịch Hội là chủ tài khoản, là
người quyết định thu chi và chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và Ban kiểm
tra.
3. Chủ tài khoản của Hội chịu trách nhiệm quản lý và bàn giao tài sản và tài chính theo đúng
quy định của pháp luật cho người kế nhiệm khi có sự thay đổi.
4. Khi Hội giải thể thì việc giải quyết
tài sản, tài chính của hội do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên
quyết định và theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 25. Khen
thưởng
1. Hội viên và các tổ chức, cá nhân có
nhiều thành tích đóng góp trong các hoạt động của Hội sẽ được Hội
xem xét, khen thưởng hoặc đề nghị Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh khen thưởng theo quy định.
Trường hợp có thành tích đóng góp đặc biệt xuất sắc, Hội có thể đề xuất Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh Thừa Thiên Huế đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét,
có hình thức khen thưởng phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong nội bộ Hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Hội viên và các tổ chức Chi hội vi
phạm pháp luật Nhà nước, Điều lệ, Nghị quyết của Hội, làm ảnh hưởng đến danh dự
và lợi ích của Hội, tùy theo mức độ mà
xử lý bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn hoặc khai trừ ra khỏi
Hội.
2, Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thủ tục và thẩm quyền kỷ luật trong nội bộ Hội theo Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn
thể hội viên của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Trong trường hợp
đặc biệt thì Hội nghị mở rộng của Ban Chấp hành Hội với các tổ chức, chi hội trực thuộc mới có
quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ này và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này gồm 08 Chương, 28 Điều
đã được thông qua tại Đại hội Hội Hữu nghị Việt - Đức lần
thứ I nhiệm kỳ 2017 - 2022 vào ngày 31 tháng 3 năm 2017 và có hiệu lực thi hành
theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt - Đức tỉnh Thừa Thiên Huế có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.