ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
921/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 14 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA,
THỂ THAO CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg
ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2563/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt
Đề án Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 787/QĐ-UBND
ngày 15/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ Đề
án nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể
thao tại Tờ trình số 138/TTr-SVHTT ngày 18/02/2022 và Tờ trình số 162/TTr-SVHTT
ngày 01/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động hệ
thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025, gồm các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Triển khai, cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển hệ thống thiết
chế văn hóa thể thao cơ sở.
- Tập trung các nguồn lực đầu tư đồng
bộ các công trình thiết chế văn hóa thể thao về cơ sở vật chất; trang thiết bị
đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nâng cao năng lực quản lý của các cấp
chính quyền trong công tác điều hành, chỉ đạo quy hoạch quỹ đất, đầu tư, hiệu
quả hoạt động.
- Phát huy vai trò quản lý nhà nước của
ngành văn hóa, thể thao và năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong việc xây dựng,
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung:
Hoàn thiện đầy đủ, đồng bộ hệ thống
thiết chế văn hóa thể thao từ tỉnh đến cơ sở đạt các tiêu chí quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa thể thao
đã được đầu tư nhằm thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia tạo môi trường
văn hóa lành mạnh góp phần xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững.
Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất
lượng tổ chức các hoạt động; khuyến khích các tổ chức, cá nhân được liên doanh,
liên kết đầu tư xây dựng và tổ chức các hoạt động tại thiết chế văn hóa, thể
thao cấp xã. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thường xuyên tham
gia sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, tránh lãng phí
sau đầu tư.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025:
2.2.1. Về cơ sở vật chất:
- Hoàn thiện đầy đủ, đồng bộ thiết chế
văn hóa thể thao cấp tỉnh. Khuyến khích các tổ chức cá nhân có đề án liên doanh
liên kết, đầu tư xã hội hóa đối với các hoạt động trong thiết chế văn hóa thể
thao.
- 100% đơn vị cấp huyện, 70% đơn vị cấp
xã có Trung tâm Văn hóa Thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, trong đó được đầu tư đầy đủ trang thiết bị hoạt động và trang
thiết bị vui chơi trẻ em.
- 100% đơn vị cấp thôn có Nhà Văn hóa
và được trang bị đầy đủ các trang thiết bị và dụng cụ thể thao, trong đó 80%
Nhà Văn hóa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.2.2. Về cơ chế quản lý:
Phấn đấu 100% thiết chế văn hóa thể
thao cấp tỉnh tự chủ từ 50% - 100%; 70% Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện
thực hiện cơ chế tự chủ từ 20% - 70% thực hiện theo theo cơ chế chế tài chính
quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ. 20%
Trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã thực hiện xã hội hóa theo hình thức liên
doanh liên kết đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình sân thể thao, nhà
luyện tập TDTT.
2.2.3. Về tổ chức hoạt động:
- Thiết chế Văn hóa thể thao cấp tỉnh: Tổ chức từ 50 - 70 sự kiện văn hóa, thể thao cấp quốc tế, quốc gia và
cấp tỉnh có chất lượng cao phục vụ nhân dân và du khách; Thường xuyên tổ chức
các hội thi, hội diễn, triển lãm, tuyên truyền cổ động, chương trình nghệ thuật
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân. Phấn đấu thu hút từ 02 - 2,5 triệu lượt
khách du lịch tới thăm quan Bảo tàng, Thư viện, Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển
lãm tỉnh.
- Trung tâm Văn hóa, thể thao cấp
huyện: Thực hiện đảm bảo đúng Mục 7, Điều 2 Thông tư
11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
- Trung tâm Văn hóa thể thao cấp
xã: Thực hiện đảm bảo đúng Mục 6, 7, 8 Điều 6, Thông
tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao xã.
- Nhà văn hóa - khu thể thao thôn: Thu hút 45 - 60% tổng số dân trên địa bàn đến sinh hoạt (khu vực miền
núi là 40 - 50%) trong đó dành tối thiểu 40% thời gian sử dụng trong năm để tổ
chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi. Phấn đấu mỗi
thôn, tổ dân phố thành lập được 2-3 Câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, TDTT, gia
đình và duy trì hoạt động có hiệu quả; số người tập luyện thể thao thường xuyên
đạt 42%. Gia đình thể thao đạt 28%.
2.2.4.
Hàng năm, có 100% cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao, người quản lý Trung
tâm văn hóa từ cấp huyện, cấp xã, cấp thôn, tổ dân phố được tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, tổ chức các hoạt động tại
các thiết chế văn hóa, thể thao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhóm nhiệm vụ,
giải pháp nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền về vị trí vai trò của thiết
chế văn hóa thể thao các cấp
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp, các ngành, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò của hệ thống
thiết chế văn hóa thể thao các cấp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ đảng viên, nhân dân tự nguyện, tích cực tham gia hoạt động tại các
thiết chế văn hóa thể thao; phát huy tính chủ động, sáng tạo và vai trò của cộng
đồng đối với việc giữ gìn, phát triển văn hóa thể thao.
- Tuyên truyền biểu dương những tập
thể, cá nhân tiên tiến có mô hình tốt, cách làm hay trong công tác phát huy hiệu
quả thiết chế văn hóa thể thao để nhân rộng trong toàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, đặc biệt là các hình thức tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh truyền
hình, trên mạng xã hội, internet để nâng cao tính hiệu quả và sự nhận thức của
nhân dân về vai trò của hệ thống thiết chế văn hóa thể thao.
2. Nhóm nhiệm vụ,
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa thể thao
- Tăng cường sự quan tâm của các cấp,
các ngành, ưu tiên đầu tư, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa từ cấp tỉnh đến
cấp cơ sở.
- Xây dựng các cơ chế chính sách,
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để thực hiện
tốt công tác đầu tư, quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa
thể thao trong toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, công tác quản lý, hướng dẫn, tổ chức hoạt động tại các thiết chế văn hóa,
kịp thời chấn chỉnh những đơn vị hoạt động không hiệu quả, xem xét trách nhiệm
của người đứng đầu.
- Đổi mới cơ chế, chính sách, tập
trung vào các nhóm chính sách về quy hoạch và sử dụng đất dành cho các thiết chế
văn hóa, thể thao; chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia đầu tư đối với các thiết chế văn hóa, thể thao.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành,
đoàn thể để xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Đưa mục tiêu phát triển văn hóa
cơ sở, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao vào Nghị quyết, kế hoạch
của các cấp ủy Đảng, chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện.
3. Nhóm nhiệm vụ
giải pháp xây dựng cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả thiết chế văn hóa thể
thao trên địa bàn tỉnh
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung tham mưu
ban hành một số cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa
thể thao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tiễn.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính và đẩy
mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính một phần tại các đơn vị sự nghiệp công lập
văn hóa và thể thao cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng cơ chế cho các tổ chức, cá
nhân tham gia đóng góp, xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả các thiết chế
văn hóa thể thao phù hợp với quy định của pháp luật nhằm huy động nguồn lực từ
xã hội tham gia vào các hoạt động đầu tư, khai thác, phát huy các thiết chế văn
hóa cơ sở.
- Nghiên cứu việc liên doanh liên kết,
cho thuê....cơ sở vật chất theo đúng quy định nhằm tăng nguồn lực và phát huy
hiệu quả sử dụng công trình.
4. Nhóm nhiệm vụ
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại hệ thống thiết chế văn hóa thể thao
- Thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa
các nội dung hoạt động phù hợp văn hóa vùng miền trong tỉnh nhằm thu hút đông đảo
nhân dân tham gia.
- Nâng cao chất lượng hội thi, hội diễn,
ngày hội văn hóa thể thao, các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, xây dựng và
phát triển hệ thống các câu lạc bộ văn hóa, thể thao cơ sở.
- Đối với một số công trình thiết chế
văn hóa thể thao trọng điểm: Triển khai công nghệ số 4.0, các ứng dụng kỹ thuật
số 3D để trưng bày các sản phẩm, hiện vật; số hóa các tài liệu, hiện vật, sách
báo; xây dựng các phương án khai thác hiệu quả chế văn hóa thể thao thành một
điểm du lịch cho khách đến thăm quan.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ
trợ nghiệp vụ chuyên môn đối với thiết chế văn hóa thể thao cơ sở và đẩy mạnh
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
5. Nhóm nhiệm vụ,
giải pháp về nguồn lực đầu tư và tổ chức hoạt động
- Hàng năm, theo quy định về phân cấp
quản lý, sử dụng ngân sách các cấp cân đối, bố trí nguồn ngân sách phù hợp và
tương xứng để xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện chuyên dùng, đào tạo
cán bộ và đáp ứng chi phí duy trì hoạt động đối với Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh,
Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp huyện, cấp xã và cấp thôn. Tiến tới theo lộ
trình thực hiện cơ chế tự chủ một phần hoặc toàn bộ hoạt động của đơn vị.
- Lồng ghép nguồn kinh phí từ Chương
trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, các chương trình, đề án, dự án về phát triển
kinh tế văn hóa xã hội vùng dân tộc, đặc biệt chú trọng vùng sâu vùng xa, biên
giới hải đảo đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ hoạt động tại các thiết
chế văn hóa thể thao các cấp.
- Hoàn thiện đổi mới cơ chế quản lý
các thiết chế văn hóa thể thao nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
đóng góp nhân lực, vật lực, kinh phí đầu tư cho thiết chế văn hóa, thể thao cơ
sở.
- Đẩy mạnh huy động xã hội hóa các hoạt
động văn hóa thể dục thể thao ở cơ sở gắn với phát triển dịch vụ, du lịch.
6. Nhóm nhiệm vụ
giải pháp công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Hoàn thiện bộ máy thiết chế văn hóa
thể thao cơ sở ở các cấp. Từng bước nâng cao, phát huy tính chủ động, tự chịu
trách nhiệm trên cơ sở chức năng công tác cụ thể.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ
làm công tác văn hóa, thể thao cơ sở bố trí, bổ nhiệm phù hợp với năng lực, sở
trường và khả năng chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại, chú
trọng bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng sát với đặc thù và thực tế công việc; đa dạng
hóa nội dung các chương trình đào tạo bồi dưỡng (ngắn hạn, dài hạn) đáp ứng nhu
cầu học tập cho đội ngũ quản lý, chuyên môn tại hệ thống thiết chế văn hóa thể
thao trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt chú trọng hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho
Ban chủ nhiệm nhà văn hóa cấp thôn trên địa bàn.
- Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao ở cơ sở; đồng thời, xây dựng những chính
sách đặc thù để động viên, khích lệ các đồng chí cán bộ kiêm nhiệm nỗ lực sáng
tạo, gắn bó lâu dài với đơn vị.
7. Nhóm nhiệm vụ,
giải pháp đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng thiết chế văn hóa thể thao
- Rà soát quy hoạch, dành quỹ đất để
xây dựng các công trình văn hóa thể thao, khu vui chơi cộng đồng còn thiếu như:
Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh; Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp huyện; các Trung
tâm Văn hóa Thể thao cấp xã và một số Nhà Văn hóa - Khu thể thao cấp thôn.
- Đảm bảo diện tích đất quy hoạch, diện
tích đất sử dụng cho Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã và Nhà văn hóa - khu
thể thao cấp thôn theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 và các Thông tư hướng
dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Vận dụng linh hoạt việc sử dụng
chung hoặc xây dựng nhiều tầng các thiết chế cho những nơi chưa có quỹ đất để đầu
tư, đáp ứng đủ cơ sở vật chất và tránh lãng phí sau đầu tư.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu đầu tư
xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, nhằm từng
bước hoàn chỉnh từng thiết chế văn hóa thể thao ở mỗi cấp.
- Nghiên cứu đầu tư các dụng cụ thể
thao và trang thiết bị vui chơi trẻ em ngoài trời cho Trung tâm Văn hóa Thể
thao cấp xã, cấp thôn.
8. Nhóm nhiệm vụ,
giải pháp về một số mô hình quản lý thiết chế văn hóa thể thao và gắn thiết chế
văn hóa thể thao với hoạt động du lịch, dịch vụ
- Vận dụng, học tập, triển khai các
mô hình về công tác quản lý thiết chế văn hóa thể thao như mô hình đầu tư công,
quản trị tư; đầu tư tư quản trị tư để khuyến khích, huy động các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư các cơ sở vật chất về văn hóa thể thao.
- Nghiên cứu các mô hình ứng dụng
khoa học công nghệ cao, công nghệ 4.0 tại thiết chế văn hóa cấp tỉnh để xây dựng
thiết chế văn hóa hiện đại mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế, tạo điểm nhấn cho
nhân dân và du khách khi đến Quảng Ninh.
- Bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa đặc sắc của từng địa phương gắn với thiết chế văn hóa cộng đồng các để xây
dựng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng bền vững.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
điểm về nâng cao hiệu quả thiết chế văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và nhân rộng các sản phẩm văn
hóa phục vụ khách du lịch tại địa phương.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Từ ngân sách nhà nước theo quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng ngân sách, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm của các sở, ngành, địa phương; Các sở, ngành, địa phương cân đối, bố trí
nguồn ngân sách phù hợp và tương xứng để thực hiện đề án; Lồng ghép kinh phí từ
các chương trình, đề án liên quan; huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, các
nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, tổ chức thực hiện theo dõi
việc triển khai Đề án này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo những
khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai.
- Rà soát, nghiên cứu tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách
nâng cao hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 đảm bảo theo quy định, phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch,
phương án nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp tỉnh
như: Bảo tàng, Thư viện, Cung Quy hoạch Hội chợ và Triển lãm, Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh.
- Chủ trì tổ chức các lớp tập huấn,
hướng dẫn kỹ năng quản lý và tổ chức hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao
xã và Nhà Văn hóa khu thể thao thôn, khu.
- Xây dựng các mô hình điểm nâng cao
hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp xã và Nhà Văn hóa thôn,
khu.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đôn đốc, kiểm tra trong việc thực hiện Đề án; hàng năm có báo cáo, sơ
kết và đề xuất kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét và chỉ đạo.
- Thực hiện số hóa các thiết chế văn
hóa thể thao trên địa bàn.
- Tham mưu tổ chức tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện Đề án, đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích
tiêu biểu trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
tham mưu cân đối đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
và bố trí kinh phí thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thiết
chế văn hóa thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện hàng năm để thực hiện các nội dung trong Đề án. Thực hiện
đánh giá hiệu quả thực hiện các quy hoạch, hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư
phát triển.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao củng cố tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong lĩnh vực văn hóa thể thao cơ sở các cấp.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
đề xuất các chế độ đối với đội ngũ cán bộ hoạt động trong hệ thống thiết chế
văn hóa thể thao cơ sở.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cán
bộ văn hóa cơ sở để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Liên kết với các trường đại học đào
chuyên ngành về văn hóa thể thao để mở lớp đào tạo cho các cán bộ đang công tác
tại lĩnh vực văn hóa thể thao không có chuyên môn nghiệp vụ.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu, bố trí kinh phí thực hiện Đề án. Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định.
- Trên cơ sở đề xuất và dự toán kinh
phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương lập, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị liên quan hướng dẫn sử dụng tài sản công
trong việc liên kết tổ chức hoạt động và sử dụng nguồn thu từ các hoạt động
liên kết và tham mưu cho Tỉnh bố trí ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương để thực hiện các nhiệm vụ chi của Đề án có tính chất thường xuyên theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư
xây dựng và tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở; cơ chế
quy định mức kinh phí phụ cấp cho người làm công tác quản lý trực
tiếp tại Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp xã, Nhà Văn hóa - Khu thể thao cấp
thôn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương
xây dựng quy hoạch sử dụng đất, chỉ đạo rà soát thực hiện cấp quyền sử dụng đất
cho các nhà văn hóa chưa được cấp sổ quyền sử dụng đất.
- Hướng dẫn các địa phương về quy
trình, hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân thuê đất phi nông nghiệp của các công
trình văn hóa thể thao sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh
theo luật đất đai.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch,
bố trí đất cho hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao hướng dẫn các mẫu xây dựng Nhà Văn hóa cấp xã và cấp thôn phù hợp với
từng địa phương trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo
tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về: Vai trò của hệ thống thiết
chế văn hóa thể thao trên địa bàn toàn tỉnh; vai trò của hệ thống thiết chế văn
hóa trong hoạt động nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân cũng như công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc thông qua hệ thống thiết chế văn hóa gắn với phát triển du lịch; các mô
hình hiệu quả, cách làm hay, công tác xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa thể
thao của tỉnh.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng
thiết chế văn hóa nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Du lịch
- Triển khai lồng ghép các nội dung
thuộc Đề án về phát triển du lịch cộng đồng vào các thiết chế văn hóa, thể thao
tại các điểm du lịch.
- Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh các
thiết chế văn hóa thể thao cơ sở tiêu biểu, đặc sắc để thu hút du khách.
- Xây dựng các tour du lịch để thu
hút khách du lịch đến thăm quan trải nghiệm hệ thống thiết chế văn hóa thể thao
cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
10. Sở Lao động Thương binh và Xã
hội
Tuyên truyền, vận động người cao tuổi,
trẻ em thường xuyên tập luyện, rèn luyện sức khỏe tại các thiết chế văn hóa thể
thao. Quan tâm đầu tư các trang thiết bị vui chơi trẻ em và người cao tuổi tại
hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở thông qua nguồn lực từ các chương
trình chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
11. Ban Dân tộc tỉnh
Tham mưu lồng ghép việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với thực hiện “Chương trình tổng thể phát triển bền
vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng
bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030” và các chương trình, đề án, chính sách dân tộc khác có cùng
mục tiêu trên địa bàn.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Phối hợp đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách nâng cao hiệu quả
hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao.
- Các đoàn thể phối hợp phát huy,
khai thác chức năng của thiết chế văn hóa - thể thao ở xã, phường, thị trấn,
thôn, khu, tổ dân phố.
- Tăng cường hoạt động giám sát, phản
biện việc triển khai thực hiện.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch triển
khai Đề án theo các nội dung, phần việc cụ thể do các địa phương chủ trì thực
hiện; Thực hiện việc lập quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch, bố trí nguồn
vốn địa phương thực hiện công tác đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở, khai thác các cơ sở vật chất từ nguồn lực xã hội, đảm
bảo tiến độ, hiệu quả và theo mục tiêu của Đề án được phê duyệt.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thực hiện các giải pháp nhằm quản lý, bảo quản, khai thác có hiệu quả
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của các Trung tâm Văn hóa Thể thao.
- Chỉ đạo các giải pháp thực hiện
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tại Trung tâm Văn hóa Thể thao
cấp xã. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ làm công tác văn hóa ở cơ
sở và tổ chức hoạt động sát với nhu cầu của người dân nhằm phát huy hiệu quả hoạt
động, hiệu quả sử dụng của thiết chế văn hóa.
- Hướng dẫn hỗ trợ và tạo điều kiện về
cơ chế cho các Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp xã khai thác cơ sở vật chất theo
hình thức cho thuê, liên doanh, liên kết tổ chức hoạt động đúng quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn tổ chức hoạt động tại thiết chế văn hóa thể thao cơ sở để đánh giá đúng thực
trạng và có giải pháp kịp thời để phát huy hệ thống thiết chế văn hóa thể thao
cơ sở.
- Huy động nguồn lực đẩy mạnh công
tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, hỗ trợ tạo điều kiện khuyến khích các
doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư vào các thiết chế văn hóa thể thao.
- Rà soát các xã, phường, thị trấn
chưa thành lập Trung tâm Văn hóa Thể thao, trên cơ sở đủ điều kiện cơ sở vật chất,
ban hành quyết định thành lập Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp xã.
- Chỉ đạo rà soát và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các Nhà Văn hóa thôn, khu chưa được cấp giấy chứng
nhận. Bố trí, huy động các nguồn kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị âm
thanh loa máy, bàn ghế, trang trí khánh tiết... tại Trung tâm Văn hóa Thể thao
cấp xã và Nhà Văn hóa cấp thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 (thực hiện);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở: KHĐT, Tài chính, TNMT, Xây dựng,
Nội vụ, TTTT, NN&PTNT, Du lịch,
LĐTBXH;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- V0, V1-3; VX1-6, TM1-5, DL1,2, QH1-3,
XD1-6, QLĐĐ1-3, NLN3;
- Lưu VT, VX1;
12b-QĐ19
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|