ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/2006/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày 23
tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 6 về Kế hoạch
xã hội hóa hoạt động văn hóa tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa - Thông tin và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch xã hội hóa hoạt động văn hóa tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 -
2010.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa
- Thông tin phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành
phố tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Văn
hóa - Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
KẾ HOẠCH
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 86/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh)
Căn cứ những kết quả đạt được sau hơn
05 năm thực hiện Nghị quyết 90/NQ-CP ngày 21/8/1997, Nghị định số 73/1999/NQ-CP
ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực văn hóa;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 61/2005/QĐ-BVHTT
ngày 04/11/2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch
phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa đến năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ
lần thứ XVII;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xã hội
hóa hoạt động văn hóa tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010 bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TRONG THỜI GIAN QUA
I. NHỮNG KẾT QUẢ
CHỦ YẾU ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
Thực hiện Nghị quyết số 90/CP ngày
21/8/1997, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 và Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, những năm qua công tác xã hội hóa hoạt
động văn hóa trên địa bàn tỉnh đã được các tổ chức, cá nhân hưởng ứng tham gia
đầu tư vào các hoạt động văn hóa, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định.
- Trên lĩnh vực di sản văn hóa, một số
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đã tham gia tài trợ, đóng góp kinh phí xây
dựng, tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh như: nâng cấp
Điện thờ Tây Sơn, tạc, dát vàng 9 tượng Tây Sơn tam kiệt và văn thần võ tướng;
xây dựng tượng Hoàng đế Quang Trung, nhà tiếp khách, nhà làm việc Bảo tàng
Quang Trung với tổng kinh phí gần 12 tỷ đồng. Trùng tu Tháp Cánh Tiên (huyện An
Nhơn) với kinh phí tài trợ của nước ngoài 100.000 Euro. Đầu tư tôn tạo các thắng
cảnh Ghềnh Ráng, Hầm Hô, Hồ Núi Một... đưa vào khai thác phục vụ khách tham
quan, du lịch. Một số di tích lịch sử - văn hóa khác cũng được nhân dân, các tổ
chức xã hội, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp tiền của, công sức để trùng
tu, xây dựng. Hoạt động nhà bảo tàng, phòng truyền thống từ huyện, xã, cơ quan,
đơn vị lực lượng vũ trang thường xuyên có sự đóng góp tư liệu, hiện vật của các
đoàn thể, tổ chức xã hội và cá nhân. Ở thành phố Quy Nhơn đã hình thành 01 Nhà
trưng bày của tư nhân về gốm cổ Gò Sành, phục vụ đông đảo khách tham quan,
nghiên cứu. Một số dự án văn hóa phi vật thể được nhân dân phối hợp cùng cơ
quan Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm bảo tồn những giá trị văn hóa đặc sắc của
các dân tộc anh em trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, các địa phương
trong tỉnh tổ chức trên 20 lễ hội truyền thống, chủ yếu do nhân dân, các tổ chức
xã hội phối hợp thực hiện, làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân.
- Thư viện cơ sở, phòng đọc sách báo,
tủ sách ở các đơn vị, các ngành, các làng, khu phố văn hóa phần lớn do cán bộ
và nhân dân đóng góp xây dựng để phục vụ nhu cầu đọc nhằm nâng cao kiến thức của
các tầng lớp nhân dân. Toàn tỉnh hiện có 71 thư viện và phòng đọc sách cơ sở,
118 điểm bưu điện - văn hóa xã, nổi bật là thư viện tư nhân ở xã Nhơn Phúc (huyện
An Nhơn) có nhiều hoạt động sáng tạo, thiết thực. Trên 100 đại lý, cửa hàng sách
báo tư nhân đang hoạt động, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao dân trí, nắm
bắt thông tin, tiếp thu khoa học kỹ thuật, kịp thời tác động có hiệu quả đến sự
phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghệ thuật tuồng, ca kịch bài chòi
bước đầu đã có những nguồn tài trợ trong và ngoài nước giúp Nhà hát tuồng Đào Tấn,
Đoàn Ca kịch - Bài chòi xây dựng các vở mới, lưu diễn trong và ngoài nước để phổ
biến nghệ thuật truyền thống của Bình Định. Hiện nay, toàn tỉnh có 14 đoàn nghệ
thuật sân khấu truyền thống không chuyên (tuồng, ca kịch bài chòi) do tập thể
hoặc cá nhân tổ chức hoạt động biểu diễn. Hàng trăm đội cồng chiêng do dân làng
các dân tộc thiểu số tổ chức hoạt động phục vụ nhân dân trong các kỳ lễ, tết, hội...
Lực lượng văn nghệ không chuyên được xây dựng đều khắp ở các địa phương và nhiều
ngành, đoàn thể, đây là lực lượng xã hội hóa khá đông đảo và phong phú, góp phần
tham gia các kỳ liên hoan, hội thi, hội diễn, do ngành văn hóa - thông tin tỉnh
thực hiện; ngoài ra hàng năm có trên 50 cuộc hội thi, hội diễn, liên hoan do
các ngành, địa phương tổ chức, với nhiều nội dung, hình thức nghệ thuật đa dạng,
phong phú mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc với sắc thái riêng của từng ngành, địa
phương trong tỉnh.
- Về phổ biến phim, ngoài các rạp chiếu
bóng, đội chiếu bóng lưu động do Trung tâm Phát hành phim - Chiếu bóng tỉnh quản
lý, phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa, còn có 30 đại lý cho thuê
băng, đĩa hình và hàng chục cửa hàng mua bán băng đĩa nhạc phục vụ nhân dân. Mặt
khác, các dịch vụ karaoke, in, photocopy, in sang ảnh màu, trò chơi điện tử,
internet, dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình DTH, quay phim, chụp ảnh và nhiều
điểm ca nhạc nơi công cộng... cũng được hình thành. Phần lớn đều do tập thể và
tư nhân đứng ra tổ chức, đầu tư kinh phí thực hiện dưới sự quản lý của Nhà nước.
- Ngoài ra, hàng năm nhiều họa sỹ,
nhà nhiếp ảnh, nhà sưu tầm đồ cổ đã sáng tác và tự lo kinh phí tổ chức triển
lãm trong và ngoài tỉnh về tranh, ảnh nghệ thuật thu hút hàng nghìn lượt người
đến xem; đồng thời một số tác giả tham gia thi, giới thiệu, truyền bá một số
tác phẩm ảnh nghệ thuật tiêu biểu nói về con người, quê hương Bình Định ở một số
nước trên thế giới.
- Sở Văn hóa - Thông tin đã phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh xây dựng điểm sáng văn hóa biên
phòng, điểm bưu điện - văn hóa xã, xây dựng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đưa nghệ thuật sân khấu truyền thống vào học đường,
xây dựng làng sức khỏe, gia đình sức khỏe và phong trào xây dựng gia đình nông
dân văn hóa trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đến
nay toàn tỉnh có 87,07% hộ đạt gia đình văn hóa; 37,62% làng, khu phố đạt danh
hiệu làng, khu phố văn hóa; 42,12% cơ quan, doanh nghiệp, trường học, đơn vị lực
lượng vũ trang đạt danh hiệu đơn vị văn hóa được các cấp công nhận. Chính
quyền và nhân dân các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số đã phối hợp đầu
tư xây dựng 84 nhà rông văn hóa làm nơi sinh hoạt cộng đồng dân cư. Hình thành
nhiều câu lạc bộ với các loại hình hoạt động đa dạng, phát triển rộng khắp ở
các địa phương, cơ quan, trường học, làng, khu phố như: Câu lạc bộ thơ, cờ vua,
cờ tướng, sinh vật cảnh, tuồng, dân ca, tiền hôn nhân, không sinh con thứ ba,
không hút thuốc lá, khoa học kỹ thuật... được nhiều người hưởng ứng tham gia,
đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của các tầng lớp nhân
dân.
- Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật
tỉnh ngoài công tác đào tạo theo chỉ tiêu Nhà nước giao, đã liên kết, liên
doanh với các ngành, các trường, đào tạo học sinh, sinh viên về âm nhạc, mỹ thuật,
văn hóa quần chúng, văn hóa du lịch, kinh phí do học viên đóng góp. Ngoài ra
toàn tỉnh còn có 20 điểm bồi dưỡng năng khiếu cho lực lượng nghệ thuật không
chuyên về âm nhạc, mỹ thuật, điêu khắc... với hàng trăm thí sinh tham gia.
Các đơn vị kinh tế bước đầu có sự
quan tâm đến vai trò văn hóa trong lao động và sự phát triển của doanh nghiệp,
văn hóa trong giao thông, văn hóa trong du lịch, văn hóa trong sự phát triển
kinh tế miền núi, miền biển, văn hóa trong giao tiếp, văn hóa trong ẩm thực... đã
góp phần phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ, công chức và người lao động.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN
1. Ưu điểm:
- Những năm qua tỉnh ta thực hiện chủ
trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa đã đạt được những kết quả nhất định,
góp phần đưa sự nghiệp văn hóa - thông tin tỉnh nhà có những bước phát triển mới.
Ngành văn hóa - thông tin đã phối hợp với các ngành, đoàn thể và chính quyền
các cấp huy động được nhiều lực lượng xã hội tham gia, tạo ra các sản phẩm văn
hóa, với những hình thức hoạt động văn hóa cộng đồng đa dạng, phong phú, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về sự hưởng thụ văn hóa của các tầng lớp nhân dân trong
tỉnh.
- Công tác xã hội hóa các hoạt động
văn hóa trong những năm qua, được sự chỉ đạo của các cấp, các ngành nên về cơ bản
phát triển đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, tạo tiền đề cho công tác xã hội
hóa phát triển tốt hơn trong những năm tiếp theo.
2. Những hạn chế tồn tại cần khắc
phục:
Trong quá trình thực hiện xã hội hóa
các hoạt động văn hóa còn bộc lộ những khuyết điểm và tồn tại chủ yếu như sau:
- Việc huy động các nguồn lực xã hội
để đầu tư, xây dựng, trùng tu các di tích lịch sử - văn hóa; nghiên cứu, bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể triển khai chậm, kết
quả còn nhiều mặt hạn chế.
- Mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân
còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền, nhất là miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Một số hoạt động văn hóa và dịch vụ
văn hóa như: karaoke, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, vũ trường... có xu hướng
thương mại hóa làm nảy sinh tiêu cực, phức tạp ảnh hưởng xấu đến tư tưởng, đạo
đức, lối sống và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Việc sắp xếp, đổi mới cơ chế quản
lý đối với các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Sở Văn hóa -
Thông tin triển khai, thực hiện theo hướng xã hội hóa còn chậm và gặp nhiều khó
khăn.
3. Nguyên
nhân chính của những tồn tại trên đây là:
- Tư tưởng ỷ lại trông chờ Nhà nước vẫn
còn tồn tại trong các ngành, các cấp chính quyền cơ sở và bộ phận không nhỏ
trong nhân dân, nên công tác chỉ đạo chưa được quan tâm đúng mức, mặt khác do
tác động mặt trái của cơ chế thị trường làm nảy sinh những vấn đề phức tạp, nên
việc tổ chức thực hiện bị động, lúng túng, dẫn đến kết quả thực hiện xã hội hóa
chưa cao.
- Chưa làm tốt công tác tuyên truyền
và phát động rộng rãi để các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và các tầng lớp
nhân dân có nhận thức đúng về chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa.
- Mức đầu tư ngân sách Nhà nước để tạo
điều kiện kích thích, thu hút đầu tư của nhân dân và các tổ chức xã hội cho hoạt
động văn hóa theo phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ” còn ít.
- Do thiếu kế hoạch và bước đi cụ thể
ở từng vùng, từng lĩnh vực nên việc thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hóa còn
mang tính đơn lẻ, chưa trở thành phong trào rộng rãi trong các tầng lớp nhân
dân. Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, phương tiện hoạt động thiếu, năng lực điều
hành còn hạn chế.
- Hoạt động văn hóa mang tính đặc
thù, nhưng sự hướng dẫn của các cơ quan trung ương thiếu cụ thể nên chưa tạo ra
hành lang pháp lý cho công tác phát triển xã hội hóa các hoạt động văn hóa.
Phần II
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG, MỤC TIÊU NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2006 -
2010
I. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO VÀ ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
1. Xã hội hóa văn hóa, nhằm huy động
mọi tiềm năng, trí tuệ và vật chất của toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp
văn hóa; tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách,
người nghèo được hưởng thụ văn hóa ở mức độ ngày càng cao trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Tiếp tục tăng nguồn vốn ngân sách
các cấp đầu tư cho phát triển văn hóa, ưu tiên đầu tư cho chương trình phát triển
văn hóa trọng điểm, vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số có nhiều khó khăn.
3. Phát triển mạnh các cơ sở ngoài
công lập dưới hai hình thức dân lập và tư nhân: Cá nhân, gia đình, các tổ chức
kinh tế - xã hội, đoàn thể được đầu tư tham gia hầu hết vào các hoạt động văn
hóa - thông tin, trừ việc thành lập nhà xuất bản, cơ quan báo chí và đội thông
tin lưu động. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi khi đầu tư vào các
hoạt động văn hóa - thông tin then chốt góp phần định hướng chính trị - tư tưởng,
đạo đức, thẩm mỹ và giá trị xã hội; vào lĩnh vực bảo tồn, phát huy các giá trị
di sản văn hóa, các loại hình nghệ thuật truyền thống, dân gian, phong tục tập
quán, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc; thành lập các cơ sở ngoài công lập
hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
4. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa
phải đi đôi với tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra
các hoạt động văn hóa để đảm bảo cho văn hóa - thông tin hoạt động đúng định hướng
của Đảng và Nhà nước.
5. Quá trình xã hội hóa văn hóa cần
có bước đi thích hợp cho từng loại hình, từng vùng; chú trọng phát triển mạnh
xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở thành phố, các thị trấn huyện lỵ, các thị tứ
và vùng kinh tế phát triển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Thu hút mọi nguồn
lực, thành phần kinh tế trong và ngoài nước, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh
tham gia sáng tạo, cung cấp, phổ biến và tạo nhiều sản phẩm, tác phẩm công
trình văn hóa có chất lượng phong phú, đa dạng, dân tộc và hiện đại nhằm không
ngừng nâng cao mức hưởng thụ của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm
2010 các cơ sở ngoài công lập tham gia xã hội hóa các hoạt động văn hóa đảm bảo
từ 50 - 60% nhu cầu dịch vụ văn hóa tùy theo từng loại hình, lĩnh vực và huy động
vốn từ xã hội đầu tư cho phát triển văn hóa chiếm 40 - 50%.
III. NHIỆM VỤ, KẾ
HOẠCH XÃ HỘI HÓA
Từ quan điểm, định hướng, mục tiêu xã
hội hóa trên, UBND tỉnh đề ra kế hoạch xã hội hóa các hoạt động văn hóa giai đoạn
2006 - 2010 như sau:
1. Các đơn vị trực thuộc Sở Văn
hóa - Thông tin.
1.1. Nhà hát tuồng Đào Tấn:
Giữ nguyên Nhà hát tuồng Đào Tấn hoạt
động dưới hình thức công lập, ngân sách tỉnh đầu tư để nâng cấp cơ sở vật chất
hiện có đảm bảo cho các hoạt động tập luyện và biểu diễn nhỏ, có tính phong
trào; câu lạc bộ. Củng cố về tổ chức, nâng cao chất lượng nghệ thuật phục vụ đời
sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Phấn đấu đến năm 2010 tự trang trải 20% về
tài chính.
1.2. Đoàn Ca kịch - Bài chòi:
Giữ nguyên Đoàn Ca kịch - Bài chòi
hoạt động dưới hình thức công lập, ngân sách tỉnh đầu tư để nâng cấp cơ sở
vật chất hiện có đảm bảo cho các hoạt động tập luyện và biểu diễn nhỏ, có tính
phong trào; câu lạc bộ. Củng cố về tổ chức, nâng cao chất lượng nghệ thuật phục
vụ đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Phấn đấu đến năm 2010 tự trang trải
20% về tài chính.
1.3. Trường Trung học Văn hóa -
Nghệ thuật:
Tiếp tục duy trì hình thức công lập để
đào tạo cán bộ văn hóa thông tin cơ sở, diễn viên, nhạc công truyền thống và
các bộ môn văn hóa có tính đặc thù phục vụ nhiệm vụ chính trị. Phấn đấu đến năm
2010 nâng lên thành Trường Cao đẳng. Mở rộng việc liên kết để đào tạo cán bộ
nghiệp vụ chuyên môn văn hóa thông tin cho các tỉnh lân cận và các ngành, đoàn
thể trong tỉnh, kinh phí do người học đóng góp. Đến năm 2010 đảm bảo tự trang
trải 30% về tài chính.
1.4. Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh:
- Đối với Đội thông tin lưu động là đơn vị có chức
năng tuyên truyền, chuyển tải những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước đến với nhân dân nên tiếp tục được duy trì và phát triển dưới hình
thức công lập. Các hoạt động lễ hội phục vụ nhiệm vụ chính trị được sự đồng ý của
UBND tỉnh thì ngân sách tỉnh cấp kinh phí.
- Các hoạt động khác của Trung tâm Văn hóa - Thông
tin tỉnh đến năm 2010 chuyển sang cung ứng dịch vụ và tự trang trải 70% về tài
chính.
1.5. Trung tâm Phát hành phim - Chiếu bóng:
- Tiếp tục duy trì các đội chiếu bóng lưu động công
lập để phục vụ nhân dân ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số theo chỉ tiêu, kế hoạch nhà nước giao.
- Trung tâm Phát hành phim - Chiếu bóng tỉnh được
liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác mở rộng mạng lưới chiếu
phim, in, nhân sang, cho thuê băng, đĩa hình, đĩa nhạc và các dịch vụ khác. Đến
năm 2010 đảm bảo trang trải 70% về tài chính.
1.6. Bảo tàng Quang Trung:
Tiếp tục duy trì và phát triển dưới hình thức công
lập, nhằm duy trì, phổ biến, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của phong
trào khởi nghĩa Tây Sơn và Hoàng đế Quang Trung. Tiến hành xây dựng, nâng cấp
các hạng mục công trình theo quy hoạch được tỉnh phê duyệt, đồng thời tổ chức
các dịch vụ phục vụ tốt khách tham quan du lịch, nghiên cứu, học tập... đảm bảo
đến năm 2010 tự trang trải 20% về tài chính.
1.7. Bảo tàng tổng hợp tỉnh:
Tiếp tục duy trì và phát triển dưới hình thức công
lập, nhằm duy trì, phổ biến, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
và địa phương. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sưu tầm, khai quật, tôn tạo các di
tích lịch sử - văn hóa, đồng thời bổ sung, trưng bày hiện vật phục vụ khách đến
nghiên cứu, tham quan.
1.8. Thư viện tỉnh:
Tiếp tục duy trì và phát triển dưới hình thức công
lập, nhằm giữ gìn, phổ biến những tri thức của dân tộc và nhân loại, những chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Đảm bảo sách, báo và các
phương tiện thông tin khác đáp ứng nhu cầu đọc của độc giả, góp phần nâng cao
kiến thức phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phấn đấu
đến năm 2010 tự trang trải 20% về tài chính.
2. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa chuyên ngành
các thành phần kinh tế được tham gia:
2.1. Hoạt động nghệ thuật sân khấu:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội
kể cả tư nhân thành lập đoàn nghệ thuật, cho phép liên doanh, liên kết xây dựng
các rạp hát, sân khấu, điểm biểu diễn, trung tâm nghệ thuật phục vụ nhu cầu thưởng
thức nghệ thuật của nhân dân; được tự chủ về tài chính.
- Khuyến khích các cá nhân, đơn vị, tổ chức ngoài
công lập đầu tư, tham gia hoạt động trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ quần chúng ở
xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị gồm: Liên hoan, hội diễn; mở lớp tập huấn,
lớp năng khiếu, câu lạc bộ sở thích, các loại hình văn nghệ dân gian khác...
Các hoạt động này thực hiện trên nguyên tắc tự tổ chức và quản lý.
- Khuyến khích tổ chức hoạt động các sân khấu nhỏ,
câu lạc bộ các loại hình nghệ thuật, đặc biệt nghệ thuật truyền thống, các nhóm
nghệ thuật gia đình hoạt động bán chuyên nghiệp, hình thành và phát triển các
loại hình biểu diễn nghệ thuật dân gian truyền thống ở các vùng, miền...
- Khuyến khích các đơn vị nghệ thuật dân lập, tư
nhân mở rộng giao lưu biểu diễn nghệ thuật giữa các vùng, miền, khu vực nhằm giới
thiệu tinh hoa nghệ thuật ở mỗi vùng, miền, mỗi dân tộc.
- Khuyến khích các diễn viên, nhạc công, nghệ sĩ biểu
diễn nghệ thuật được nhận kèm cặp nghề, dạy nghề hoặc mở lớp đào tạo nghề biểu
diễn nghệ thuật cho những người có nhu cầu, đặc biệt là nghệ thuật truyền thống.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện xã hội hóa
(bao gồm tập thể và tư nhân) được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước và các
chính sách tài trợ xây dựng chương trình nghệ thuật, phục vụ miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng kháng chiến. Cán bộ, diễn viên ở các đơn vị nghệ thuật biểu
diễn ngoài công lập được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và được khen thưởng.
2.2. Công tác đào tạo:
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đứng ra thành lập
hoặc liên kết thành lập các trường đào tạo văn hóa nghệ thuật ngoài công lập.
Các nghệ sĩ, nghệ nhân được phép đào tạo tại chỗ các loại hình nghệ thuật truyền
thống và phổ thông.
- Phát triển quỹ đào tạo tài năng về văn hóa nghệ
thuật, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội, cá nhân để tăng thêm nguồn lực
phát triển sự nghiệp đào tạo văn hóa nghệ thuật.
2.3. Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở:
- Khuyến khích các cá nhân, đơn vị, tổ chức ngoài
công lập được thành lập một số mô hình thiết chế văn hóa thông tin ở cơ sở như:
Nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, thôn và nhà rông của các làng đồng bào dân tộc
thiểu số, tham gia tuyên truyền cổ động trực quan, xây dựng các cụm văn hóa -
thể thao, công viên văn hóa, điểm vui chơi trẻ em, xây dựng gia đình, làng, khu
phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học văn hóa, lễ hội, đám cưới,
tang... trên nguyên tắc tự tổ chức và chịu sự quản lý về mặt nhà nước của cơ
quan có thẩm quyền.
- Khuyến khích các tập thể, tư nhân tài trợ kinh
phí lập quỹ khen thưởng (có sự giám sát của tập thể) để động viên các gia đình,
làng, khu phố văn hóa tiêu biểu xuất sắc. Vận động các ngành, đoàn thể, cơ
quan, làng, khu phố... thành lập các câu lạc bộ gia đình văn hóa ở cơ sở để thu
hút các gia đình văn hóa tiêu biểu tham gia, làm cho nội dung gia đình văn hóa
thiết thực với đời sống mọi người, mọi gia đình và cộng đồng.
- Nhà nước tài trợ một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật
chất ban đầu cho các hoạt động văn hóa thông tin cơ sở phục vụ tại các địa bàn
miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
2.4. Phát hành phim - chiếu bóng:
Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức,
cá nhân được phép phát hành phim, đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất và kỹ thuật của rạp chiếu bóng, các điểm chiếu bóng cố định kết hợp kinh
doanh chiếu phim với những hoạt động dịch vụ khác, sản xuất, phát hành kinh
doanh băng đĩa hình, băng đĩa nhạc dưới sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền và
được hưởng chính sách ưu đãi về các loại thuế theo quy định của Nhà nước.
2.5. Di sản văn hóa:
- Khuyến khích xây dựng các nhà bảo tàng hoặc sưu tập
tư nhân hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Cho phép thành lập câu lạc bộ bảo
tàng và được tổ chức các dịch vụ văn hóa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đã quy
định, được sử dụng nguồn thu từ các hoạt động ở di tích vào việc bảo tồn, tôn tạo
di tích, góp phần tạo sự hấp dẫn khách tham quan, nghiên cứu. Cho phép các tổ
chức, cá nhân mở cửa hàng kinh doanh cổ vật hoạt động theo quy định của Bộ Văn
hóa - Thông tin.
- Khuyến khích việc đa dạng hóa các nguồn kinh phí
để bảo vệ, tôn tạo và phát huy tác dụng các di tích văn hóa - lịch sử. Các tổ
chức xã hội, tập thể và cá nhân tích cực tham gia đóng góp xây dựng quỹ tu bổ
di tích được khen thưởng và ghi công (khắc bia, ghi tên vào các công trình).
- Tăng cường công tác chỉ đạo hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi để nhân dân tổ chức lễ hội truyền thống và các hoạt động gìn giữ,
giới thiệu, truyền dạy và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.
Tăng cường công tác quản lý tốt hoạt động lễ hội, phát huy những bản sắc văn
hóa tốt đẹp, đồng thời loại bỏ những tiêu cực, hủ tục trong lễ hội.
- Tăng cường sự phối hợp hoạt động của bảo tàng với
các tổ chức xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời đẩy mạnh việc
tổ chức trưng bày, triển lãm lưu động nhằm đưa các di sản văn hóa tới trực tiếp
đông đảo quần chúng trên mọi địa bàn của tỉnh.
2.6. Thư viện:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân
hiểu và tham gia xây dựng mạng lưới thư viện, tủ sách hoặc phòng đọc sách ở cơ
sở. Đa dạng hóa mô hình thư viện, tủ sách sao cho phù hợp với từng vùng, từng địa
phương như: Thư viện, tủ sách xã, trường học; tủ sách nhà rông ở miền núi;
phòng đọc sách, báo ở thôn, khu dân cư, các làng, khu phố, công sở văn hóa;
phòng đọc sách, báo trong điểm bưu điện - văn hóa xã; tủ sách pháp luật; tủ
sách các đồn biên phòng, doanh trại quân đội.
- Khuyến khích các cá nhân tự tổ chức các hình thức
phục vụ việc đọc sách, báo như: cho thuê sách, báo và các loại xuất bản phẩm
khác. Vận động những gia đình có tủ sách phong phú cho nhân dân trong làng, khu
phố mượn đọc.
- Các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia mở
rộng và phát triển thư viện và tủ sách. Vận động các đoàn thể gắn bó, phối hợp
thường xuyên với thư viện để tổ chức các cuộc thi đọc sách, thi kể chuyện theo
sách, trưng bày, triển lãm, giới thiệu tác phẩm theo chuyên đề.
- Khuyến khích việc kết nghĩa, bảo trợ thư viện của
các đoàn thể. Quyên góp sách báo, lao động gây quỹ cho thư viện, tủ sách; trồng
cây cảnh, vườn hoa tại thư viện, khuôn viên phòng đọc sách; đồng thời các đoàn
thể tham gia kiểm tra hoạt động thư viện, tủ sách.
2.7. Hoạt động mỹ thuật - triển lãm:
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đặt tượng danh
nhân, tượng cảnh thuộc loại tượng nhỏ, tượng tròn, tượng vườn nơi công viên,
trường học và các nơi công cộng khác theo quy hoạch của Nhà nước.
- Khuyến khích, mở rộng các hình thức triển lãm tập
thể, cá nhân về mỹ thuật, nhiếp ảnh, kể cả tranh tượng ngoài trời. Tổ chức các
cuộc thi sáng tác mỹ thuật, nhiếp ảnh với giải thưởng mang tên nhà tài trợ do tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện. Tổ chức các dịch vụ giới thiệu và
bán sản phẩm mỹ thuật theo quy định của Nhà nước. Được thành lập các bảo tàng mỹ
thuật, nhiếp ảnh tư nhân, thành lập các loại hình doanh nghiệp tư nhân sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh.
2.8. Hoạt động in:
Khuyến khích và mở rộng chức năng cho cơ sở in tư
nhân, ngoài in bao bì được hoạt động chế bản in, in catolog, tờ rời, tờ gấp, giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, hướng dẫn sử dụng thiết bị; in biểu mẫu, giấy tờ giao
dịch hành chính của các doanh nghiệp; in giấy kẻ, vở học sinh. Các cơ sở in có
đủ điều kiện theo quy định của Luật xuất bản, phù hợp với quy hoạch của Bộ, tỉnh
thì được cấp phép in xuất bản phẩm.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các giải pháp chủ yếu:
1.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy và chính quyền địa phương đối với sự nghiệp phát triển văn hóa - thông tin
và công tác xã hội hóa văn hóa. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các
cấp là nhân tố quyết định đến hiệu quả của xã hội hóa hoạt động văn hóa.
1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức về đường lối cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động văn hóa
của Đảng và Nhà nước; trong đó đặc biệt chú trọng đến sự chuyển biến về nhận thức
của các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính
phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao.
1.3. Thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích
đầu tư, hỗ trợ ban đầu có thời hạn về cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ người lao
động ở tổ chức công lập khi chuyển đổi sang tổ chức ngoài công lập. Đẩy mạnh
phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồng thời mở rộng kinh doanh dịch vụ văn hóa gắn với du lịch.
1.4. Ngân sách tỉnh đầu tư cho những công trình và
lĩnh vực văn hóa trọng điểm, ưu tiên đầu tư cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Ngân sách huyện, thành phố và
xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng các thiết chế phục vụ hoạt động văn hóa -
thông tin của địa phương. Ngoài ra phải tăng cường huy động nguồn vốn từ các
thành phần kinh tế - xã hội, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp cho sự phát
triển văn hóa. Đầu tư cho những cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật truyền thống,
bảo tồn di sản văn hóa và chính sách ưu tiên cho miền núi.
1.5. Đổi mới phương thức đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ làm công tác văn hóa có đủ khả năng hướng dẫn cho cơ sở, thích ứng
hoạt động văn hóa trong điều kiện xã hội hóa hoạt động văn hóa; chính sách đào
tạo, kèm cặp tại đoàn nghệ thuật truyền thống.
1.6. Cơ chế chính sách về huy động nguồn lực:
- Huy động và đa dạng hóa các hình thức đóng góp
nguồn lực trong và ngoài nước; các đối tượng chính sách, khó khăn khi tham gia
hoạt động văn hóa được miễn giảm đóng góp nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà
nước. Thực hiện chính sách đãi ngộ, công bằng trong hoạt động sự nghiệp, sản xuất
kinh doanh giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập, sự bình đẳng về hưởng thụ
văn hóa giữa các dân tộc, các vùng trên địa bàn tỉnh; chính sách đối với văn
nghệ sĩ lão thành, tài năng, giàu kinh nghiệm, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp
văn hóa. Tỉnh sẽ thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước về
tài chính, thuế... đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trên các lĩnh vực
hoạt động văn hóa.
- Người có công tham gia hoạt động xã hội hóa, các
văn nghệ sĩ lão thành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp văn hóa - thông tin đều
được Nhà nước khen thưởng.
1.7. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về xã hội
hóa hoạt động văn hóa. Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ những
văn bản không còn phù hợp và bổ sung những quy định mới. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách về hoạt động văn hóa, kiên quyết
xử lý bài trừ các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn xã hội trong hoạt động văn
hóa.
2. Tổ chức thực hiện:
- Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tổ chức
quán triệt Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ đến cán bộ, đảng viên và
nhân dân trong tỉnh; chủ động phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và
UBND các huyện, thành phố xây dựng, tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch xã
hội hóa hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát các
đơn vị trực thuộc Sở thực hiện kế hoạch xã hội hóa hoạt động văn hóa tại đơn vị.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa - Thông tin, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu
UBND tỉnh ban hành chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở hoạt
động văn hóa ngoài công lập, hàng năm tham mưu UBND tỉnh đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất nhằm đảm bảo tốt cho hoạt động văn hóa.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa -
Thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh có cơ chế chính sách khuyến
khích xã hội hóa các hoạt động văn hóa.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa - Thông tin và UBND các huyện,
thành phố lập quy hoạch, ưu tiên việc sử dụng đất tại các địa phương, đảm bảo đủ
quỹ đất đáp ứng nhu cầu hoạt động và hưởng thụ văn hóa.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng Sở Văn hóa -
Thông tin, Sở Giáo dục - Đào tạo có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
tham gia các hoạt động văn hóa.
- UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển
khai, thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch xã hội hóa
hoạt động văn hóa của UBND tỉnh giai đoạn 2006 - 2010; chỉ đạo quá trình tổ chức
triển khai, thực hiện và huy động có hiệu quả các nguồn lực để phục vụ tốt công
tác xã hội hóa hoạt động văn hóa trên địa bàn.
- Giao Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin giúp UBND tỉnh
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này và thường xuyên báo cáo UBND
tỉnh để theo dõi chỉ đạo./.