ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 851/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 02 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Nông nghiệp hữu cơ tỉnh
Tuyên Quang tại Văn bản số 01/HNNHC ngày 10/5/2018 về việc báo cáo kết quả Đại
hội và đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội Nông nghiệp hữu cơ tỉnh Tuyên Quang và Báo
cáo số 208/BC-SNV ngày 10/7/2018 của Sở Nội vụ về kết quả thẩm định dự thảo Điều
lệ Hội Nông nghiệp hữu cơ tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Nông nghiệp hữu cơ tỉnh Tuyên Quang đã được Đại hội khóa I,
nhiệm kỳ 2018-2023 của Hội Nông nghiệp hữu cơ tỉnh Tuyên Quang thông qua ngày
20 tháng 4 năm 2018.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Nông
nghiệp hữu cơ tỉnh Tuyên Quang; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TỈNH TUYÊN QUANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:
851/QĐ-UBND ngày 02/8/2018
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên
gọi
Tên tiếng việt: Hội Nông nghiệp hữu
cơ tỉnh Tuyên Quang.
Tên giao dịch quốc tế: Tuyen Quang
Organic Agriculture Association.
Tên viết tắt: TOAA.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Hội Nông nghiệp hữu
cơ tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh và sử dụng sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội
viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động hiệu
quả, góp phần phát triển bền vững lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội có Văn
phòng làm việc tại thành phố Tuyên Quang.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động
trên phạm vi tỉnh Tuyên Quang, trong lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ.
2. Hội chịu sự quản
lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành khác có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ với cá nhân, tổ chức có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội về
những vấn đề liên quan đến nông nghiệp hữu cơ theo đề nghị của cơ quan nhà nước
(nếu có);
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với những vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội
hoạt động.
6. Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ từ
hội phí do hội viên đóng góp; được nhận các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước, các nguồn thu hợp pháp theo quy định của
pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành quy
định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội góp phần phát triển lĩnh vực nông
nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
3. Tạo điều kiện
để hội viên tham gia các hoạt động của hội; phát huy năng lực, kinh nghiệm của
hội viên trong lĩnh vực hoạt động của Hội; phổ biến kiến thức, hướng dẫn hội
viên tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn của hội viên
1. Hội viên của Hội
bao gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự
a) Hội viên chính
thức: Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có
đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được xem xét trở thành hội
viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh
dự: Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang không
có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội,
nhưng có đóng góp cho Hội, được công nhận là hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn của
Hội viên chính thức
a) Cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến, kinh doanh và sử dụng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
b) Có tâm huyết,
trách nhiệm, có điều kiện tham gia công tác Hội.
c) Tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội.
d) Được Ban
Thường vụ Hội xem xét, kết nạp.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp
thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức.
3. Được tham gia
thảo luận và biểu quyết các chủ trương công tác của Hội
theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan
có thẩm quyền thông qua Ban Chấp hành Hội về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh
dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp
hành Điều lệ Hội, quy định của Hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín
của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Hội
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có nguyện vọng
vào Hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hội. Ban Thường vụ Hội
xem xét quyết định kết nạp và cấp thẻ hội viên.
2. Khi hội viên
muốn ra khỏi hội phải tự mình đề nghị, được Ban Thường vụ Hội đồng ý và thu lại
thẻ hội viên.
3. Ban Chấp hành
Hội quy định thủ tục kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường
vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và
các bộ phận giúp việc trực thuộc.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nội dung của Đại
hội:
a) Thảo luận và
thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và
biểu quyết thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp
ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung
khác (nếu có).
e) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội
là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội, do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, Ủy viên ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội;
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; quy định về quản lý
thẻ hội viên và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung
Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với
số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt
động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội;
b) Ban Chấp hành
mỗi năm họp 01 lần, có thể họp bất thường theo đề nghị của Ban Thường vụ hoặc của
trên 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành;
Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Thường vụ Hội:
a) Giúp Ban Chấp
hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ
họp Ban chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác
trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.
c) Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; quy định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ Hội:
a) Ban Thường vụ
hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ
Hội họp định kỳ 03 tháng một lần, có thể họp bất thường
theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) Ủy
viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường
vụ quyết định;
d) Các nghị
quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần
ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán
thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, quyết định của Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động
của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Giải quyết các
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong nội bộ hội;
c) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch danh dự
1. Chủ tịch danh
dự của Hội là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, tự nguyện đồng ý giữ chức vụ Chủ
tịch danh dự của Hội và được Ban Chấp hành Hội tôn vinh.
2. Chủ tịch danh dự có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Tham gia ý kiến vào nghị quyết
Đại hội; các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Tham gia ý kiến với Chủ tịch
Hội để tổ chức triển khai thực hiện mọi hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội và nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
Điều 18.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội:
Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy
định, quy chế, Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên
họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
e) Là chủ tài khoản
của Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn, số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp
Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch
Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19.
Thư ký Hội
Thư ký Hội
do Chủ tịch Hội chỉ định trong số các Phó Chủ tịch Hội. Thư ký Hội có nhiệm vụ giúp Ban Thường vụ Hội
trong công tác quản lý và điều hành các hoạt động thường xuyên của Hội, hoạt động
của Văn phòng, các bộ phận giúp việc.
Điều 20. Văn phòng, các bộ phận giúp việc
Văn phòng, các bộ
phận giúp việc trực thuộc Hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định.
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 21. Chia tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
Việc chia tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự; quy định của pháp luật về hội; Nghị
quyết Đại hội và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN CỦA HỘI
Điều 22. Tài chính và tài sản
1. Tài
chính:
a) Nguồn thu của
Hội gồm:
- Hội phí do hội
viên đóng.
- Khoản thu do hội
viên tự nguyện ủng hộ.
- Các khoản tài
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
- Ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao
(nếu có).
- Các khoản thu hợp
pháp khác.
b) Các khoản chi của
Hội gồm:
- Chi các hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở
làm việc, điện nước, mua sắm các phương tiện làm việc (nếu có).
- Chi khen thưởng
và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội hoặc do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính và tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính và
tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Hội viên có
thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét,
thi hành kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm mà bị phê bình,
khiển trách, cảnh cáo, bãi nhiệm chức vụ (nếu có), khai trừ khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội
Nông nghiệp hữu cơ tỉnh Tuyên Quang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được quá 1/2 (một phần hai) trở lên số đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ Hội Nông nghiệp hữu cơ tỉnh
Tuyên Quang gồm 08 chương, 27 Điều đã được Đại hội Hội Nông nghiệp hữu cơ tỉnh
Tuyên Quang lần thứ I, nhiệm kỳ 2018-2023 thông qua ngày 20 tháng 4 năm 2018 và
có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nông nghiệp hữu
cơ tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.