BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 85/2003/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2003
|
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI CHĂN NUÔI GIA CẦM
VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/05/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 quy định chức
năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/07/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức phi Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam
đã được Đại hội nhiệm kỳ I ngày 04 tháng 11 năm 2003 thông qua.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3:
Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
HIỆP HỘI CHĂN NUÔI GIA CẦM VIỆT NAM
Chương 1:
Điều 1:
Hội lấy tên là Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam
Poultry Asso-ciation
Viết tắt là: VIPA
Điều 2: Hiệp hội
Chăn nuôi gia cầm Việt Nam là một tổ chức tự nguyện phi Chính phủ được thành lập
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và cùng có lợi giữa các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, trang trại và các cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, họat
động trong lĩnh vực chăn nuôi, chế biến, dịch vụ... gia cầm.
Mục đích của Hiệp
hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế-kỹ thuật trong kinh doanh, dịch
vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội
viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động trong
chăn nuôi, chế biến, dịch vụ... gia cầm.
Điều 3: Hiệp hội
Chăn nuôi gia cầm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở chính đặt tại
Hà Nội, Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 4: Hiệp hội
Chăn nuôi gia cầm Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các hoạt động chăn nuôi, chế biến,
dịch vụ... gia cầm, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và theo Điều lệ này.
Chương 2:
Điều 5: Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hiệp hội:
1. Tuyên truyền
giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về xây dựng, phát triển ngành chăn nuôi, chế biến gia cầm trong các thành phần
kinh tế...
2. Đại diện cho Hội
viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến
khích, giúp đỡ phát triển ngành chăn nuôi gia cầm; bảo vệ quyền lợi chính đáng
của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của
ngành và của hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Động viên nhiệt
tình và khả năng lao động sáng tạo của Hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn
nhau về kinh tế-kỹ thuật trong chăn nuôi, chế biến, dịch vụ về gia cầm trên cơ
sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ mới; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn đời sống.
4. Hỗ trợ tư vấn
cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cung cấp thông tin
về kinh tế, thị trường, giá cả để hội viên bố trí lại kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao.
5. Nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ: giống, thức ăn nuôi dưỡng, mô hình chăn nuôi, vệ sinh
môi trường và an toàn thực phẩm, thiết bị...
6. Tổ chức các Hội
nghị, Hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên
kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển.
7. Xây dựng tổ chức
Hiệp hội và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi của
Hiệp hội.
Xây dựng và phát
triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế, trong khu vực
Đông Nam Á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức các
trung tâm đào tạo, dịch vụ, tư vấn... về chăn nuôi gia cầm trực thuộc Hiệp hội
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hoạt động theo đúng pháp luật.
9. Xuất bản tập
san, các tài liệu phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế theo quy định của pháp
luật.
Chương 3:
Điều 6: Hội viên
1. Hội viên chính
thức: Tất cả các tổ chức, cá nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực:
chăn nuôi, chế biến, dịch vụ... gia cầm tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện
viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở
thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên liên kết:
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến chăn nuôi, chế biến, dịch vụ... gia cầm
và các tổ chức sản xuất, kinh doanh có vốn nước ngoài... tán thành Điều lệ của
Hiệp hội, có đơn xin gia nhập, đóng tiền nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở
thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự:
Những công dân, các nhà quản lý khoa học, kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công
lao đối với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp
hội mời làm hội viên danh dự.
Điều 7: Thủ tục chấm
dứt quyền hội viên:
1. Hội viên tự
nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Hội viên bị
khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội,
làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội.
3. Đối với các tổ
chức khi bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố
phá sản.
Quyền và nghĩa vụ
của hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Ban chấp hành Hiệp
hội thông báo danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và
hội viên xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết.
Điều 8: Quyền lợi của
hội viên:
1. Được tham gia đại
hội, bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo luận,
biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt
ý kiến của mình với cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử, đề
cử và bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội
phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức:
cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình
diễn kỹ thuật, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp hội
giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng dịch vụ, làm
chuyên gia kỹ thuật...
6. Được quyền ra
khỏi Hiệp hội.
7. Hội viên liên kết
và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền
ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 9: Hội viên có
nhiệm vụ:
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ
này; thực hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Tham gia các hoạt
động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây
dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp thông
tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng lệ phí gia
nhập và hội phí đầy đủ theo quy định.
Chương 4:
Điều 10: Hiệp hội
Chăn nuôi gia cầm Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên.
Các cơ quan chấp
hành hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng
đa số.
Điều 11: Tổ chức của
Hiệp hội gồm:
- Hiệp hội
- Các Chi Hội trực
thuộc
- Một số đơn vị dịch
vụ, tư vấn, đào tạo trực thuộc Hiệp hội được thành lập đúng với quy định của pháp
luật.
Điều 12: Đại hội Đại
biểu toàn quốc Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam :
1. Đại hội Đại biểu
toàn quốc Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ chính của
Đại hội:
- Thảo luận báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hiệp hội;
- Quyết định
phương hướng và chương trình công tác của Hiệp hội;
- Quyết định sửa đổi
và bổ sung Điều lệ Hiệp hội;
- Thảo luận và quyết
định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của
Ban chấp hành Hiệp hội;
- Thảo luận, phê
duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
- Bầu Ban chấp
hành Hiệp hội;
- Bầu Ban kiểm tra Hiệp hội.
3. Đại hội đại biểu có thể được
triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề
nghị của 2/3 Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội, hoặc trên ½ số hội viên yêu cầu.
4. Các nghị quyết của Đại hội được
thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 13:
Ban chấp hành Hiệp hội:
1. Ban chấp hành Hiệp hội là cơ
quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng Ủy viên Ban chấp hành Hiệp
hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay.
Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội
có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội,
hoặc theo đề nghị của hơn ½ số hội viên.
Ủy viên Ban chấp hành là đại diện
tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một
người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là Ủy viên của Ban chấp hành.
Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp
hội là 5 năm một lần, họat động theo quy chế được Đại hội thông qua.
2. Ban chấp hành Hiệp họp thường
kỳ năm một lần.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
chấp hành Hiệp hội:
Quyết định các biện pháp thực hiện
nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành Hiệp hội cho
các chi hội biết.
- Phê duyệt kế hoạch và quyết
toán tài chính hàng năm.
- Quy định tổ chức và hoạt động
các Ban chuyên môn, văn phòng Hội, văn phòng đại diện tại các khu vực; quy định
các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử và bãi miễn chức danh
lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký.
- Cử trưởng các Ban chuyên môn,
các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.
- Chuẩn bị nội dung, chương
trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.
- Quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm
- Xét kết nạp, khai trừ hội viên
Điều 14:
Chủ tịch và Phó Chủ tịch:
1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn
và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội
trước pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban chấp
hành Hiệp hội.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban chấp hành Hiệp hội.
- Trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký
Hiệp hội.
- Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp
hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập.
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp
hành Hiệp hội và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là
người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ
thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp hành Hiệp hội khi
Chủ tịch vắng mặt.
Điều 15:
Tổng Thư ký Hiệp hội:
- Là người điều hành trực tiếp mọi
hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của
Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban chấp hành
Hiệp hội phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo cho Ban chấp
hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo báo
nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và
tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp
hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
Điều 16:
Văn phòng Hiệp hội.
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức
và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân viên của Văn phòng
Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.
3. Kinh phí hoạt động của Văn
phòng do Tổng thư ký dự trù trình Ban chấp hành Hiệp hội duyệt.
Điều 17:
Ban kiểm tra:
1. Ban kiểm tra do Đại hội toàn
thể Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Ban kiểm tra hoạt động theo
Quy chế do Đại hội thông qua.
Chương 5:
Điều 18:
Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội.
- Hội phí của hội viên đóng góp
theo quy định.
- Tài trợ của các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 19:
Các khoản chi của Hiệp hội.
Được chi theo Quy chế tài chính của
Hiệp hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, cho cơ sở hạ tầng,
giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Ban chấp hành Hiệp hội quyết
định.
Điều 20:
Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản.
1. Ban chấp hành Hiệp hội quy định
việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của
Nhà nước.
2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm
kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.
Chương 6:
Điều 21:
Khen thưởng
Những hội viên, thành viên Ban
chấp hành Hiệp hội, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành
tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành Chăn nuôi gia cầm, xây dựng Hiệp hội
sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ
quan Nhà nước khen thưởng.
Điều 22:
Kỷ luật
Hội viên, thành viên Ban chấp
hành Hiệp hội, Ban thường vụ, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội nào
hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín,
danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính
đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh
cáo hoặc xóa tên trong danh sách Hội viên hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
Điều 23:
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội
Chăn nuôi gia cầm Việt Nam
nhất trí kiến nghị và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá
trị thực hiện.
Điều 24:
Bản Điều lệ này đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam
nhất trí thông qua ngày 04 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được Bộ Nội vụ phê duyệt. Bản Điều lệ sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng
hoạt động hoặc giải thể./.