ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 779/QĐ-UBND
|
Bà Rịa- Vũng Tàu,
ngày 05 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo
dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP
ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em;
Căn cứ Quyết định 2361/QĐ-TTg ngày
22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai
đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số: 120 /TTr-LĐTBXH ngày 22/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ
quan thường trực có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Lao động-Thương
binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ LĐTB&XH;
- Cục Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em;
- TTr. TU, TTr. HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên UBND Tỉnh;
- UBMTTQ Tỉnh và các đoàn thể;
- Các Ban thuộc HĐND Tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT;
- Lưu VT-VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 779/QĐ-UBND ngày
05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, được
sống trong môi trường an toàn và thân thiện với trẻ em; chủ động ngăn ngừa, loại
bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; hỗ trợ phục hồi, hòa nhập và có cơ hội
phát triển cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bóc lột, bị
sao nhãng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) 100%
các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em
trên địa bàn.
b) Giảm tỷ
lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống còn 5% so với tổng số trẻ em và giảm 40%
tỷ lệ trẻ em bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng so với đầu kỳ.
c) Đảm bảo
trẻ em có nguy cơ bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng được quản lý và có
các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
d) Đảm bảo
ít nhất 98% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi,
tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI CỦA KẾ HOẠCH:
1. Đối tượng:
a) Đối tượng
trực tiếp: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc
thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Đối tượng
gián tiếp: Cha, mẹ, người giám hộ, người chăm sóc trẻ; nhân viên cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em; người quản lý dịch vụ; người xây dựng và tổ chức thực hiện luật
pháp, chính sách về bảo vệ chăm sóc trẻ em;
2. Phạm vi của kế hoạch: Kế hoạch được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên các
địa bàn, các đơn vị có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
3. Thời
gian: Từ năm 2016 - 2020.
III. CÁC NỘI DUNG
CỦA KẾ HOẠCH:
Nội dung của kế hoạch gồm 4 dự án
tương ứng với 4 nhóm giải pháp sau:
Dự án 1: Tăng cường các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em:
1. Mục
tiêu: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
trong xây dựng và thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em ở địa phương; nâng cao
năng lực gia đình, cộng đồng và bản thân trẻ em trong việc bảo vệ trẻ em, thực
hiện quyền trẻ em, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu bảo vệ trẻ em.
2. Chỉ
tiêu:
a) 50% trở
lên người dân biết về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bảo vệ trẻ em và địa chỉ
liên hệ khi phát hiện trẻ em có nguy cơ hoặc đang bị tổn hại;
b) Cha, mẹ,
người chăm sóc trẻ ở 70% hộ gia đình có trẻ em có kỹ năng cơ bản bảo vệ trẻ em
về phòng ngừa, hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em bị tổn hại;
c) Người
trực tiếp giáo dục, chăm sóc, làm việc với trẻ em ở 90% trường học, cơ sở y tế,
cơ sở dịch vụ xã hội cho trẻ em có kỹ năng cơ bản về phòng ngừa, hỗ trợ, phục hồi
cho trẻ em bị tổn hại;
d) 70% trẻ
em từ 9 tuổi trở lên có kiến thức cơ bản về tự bảo vệ mình trước các nguy cơ
xâm hại, bạo lực, bóc lột.
3. Nội dung
hoạt động của Dự án:
- Nghiên cứu xây dựng, nhân bản các
tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ trẻ em; Xây dựng các thông điệp,
chương trình phát trên hệ thống đài phát thanh, truyền hình; In ấn và cấp phát
tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống các hình thức xâm hại
trẻ em.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông quảng bá: Chiến dịch truyền thông, sự kiện văn hóa- nghệ thuật, cuộc thi,
diễn đàn,...
- Duy trì, nhân rộng các mô hình truyền
thông cộng đồng, trường học.
- Tổ chức các hình thức truyền thông,
giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng; Tổ chức các hình thức
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo
vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
4. Kinh
phí thực hiện Dự án, dự kiến; Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương 2.400 triệu đồng.
-
Năm 2016:
|
480 triệu đồng
|
-
Năm 2017:
|
480 triệu đồng
|
-
Năm 2018:
|
480 triệu đồng
|
-
Năm 2019:
|
480 triệu đồng
|
-
Năm 2020:
|
480 triệu đồng
|
5. Cơ
quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục-Đào tạo; Sở Văn
hóa-Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh-Truyền hình; Báo
Bà Rịa-Vũng Tàu; các ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành
phố.
Dự án 2: Củng cố hệ thống tổ chức,
nhân lực và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
1. Mục
tiêu: Hệ thống tổ chức, nhân lực làm công tác bảo vệ trẻ em ở các cấp được củng
cố và nâng cao năng lực về quản lý và chuyên môn.
2. Chỉ
tiêu:
a) 100%
công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp được tập huấn
nâng cao năng lực về quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em, có đủ năng lực
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) 90%
nhân viên làm việc trong các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn về bảo vệ trẻ em; đặc biệt là kỹ năng quản lý trường
hợp, hỗ trợ tâm lý xã hội, thực hiện các chính sách xã hội và kết nối dịch vụ
đáp ứng các nhu cầu bảo vệ trẻ em một cách có hiệu quả;
c) Trên
70% các xã, phường, thị trấn hình thành được mạng lưới bảo vệ trẻ em thông qua
việc thành lập và hoạt động của Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, đội ngũ cộng tác viên
khu phố, thôn, ấp và nhóm trẻ nòng cốt với việc phân công cụ thể trách nhiệm của
các ban ngành, các tổ chức xã hội trong việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
d) 90% cộng
tác viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn nâng cao năng
lực về bảo vệ trẻ em.
3. Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình
và tài liệu đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống
quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thành viên nhóm công tác liên
ngành bảo vệ trẻ em các cấp; công chức, viên chức và đội ngũ cộng tác viên làm
công tác bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các chương trình tập huấn
cho đội ngũ công chức quản lý các cấp về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch dự án về bảo vệ, hệ thống bảo vệ trẻ em, quản lý cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các chương trình tập huấn
cho đội ngũ công chức, nhân viên trực tiếp làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em
trong các trung tâm công tác xã hội, các cơ sở trợ giúp trẻ em, các đơn vị sự
nghiệp liên quan của ngành lao động-thương binh xã hội, các tổ chức xã hội về
các kiến thức chuyên môn và quy trình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm các tỉnh bạn về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Kinh
phí thực hiện Dự án, dự kiến: Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương 1.850 triệu đồng.
-
Năm 2016:
|
370 triệu đồng
|
-
Năm 2017:
|
370 triệu đồng
|
-
Năm 2018:
|
370 triệu đồng
|
-
Năm 2019:
|
370 triệu đồng
|
-
Năm 2020:
|
370 triệu đồng
|
5. Cơ quan
thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục-Đào tạo; các ban
ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
Dự án 3: Duy trì, nhân rộng hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần
sự bảo vệ của mọi trẻ em:
1. Mục
tiêu: Hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tiếp tục được hoàn thiện
và nhân rộng, hoạt động chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu bảo vệ của
mọi trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ em bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng và
nhóm có nguy cơ cao.
2. Chỉ
tiêu:
a) Tổ chức
hoạt động có hiệu quả Trung tâm công tác xã hội trẻ em;
b) Hệ thống
quản lý trường hợp cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt được triển khai từ 70% trở
lên các xã, phường trong toàn tỉnh tiếp nhận, hỗ trợ, cung cấp và kết nối các dịch
vụ bảo vệ trẻ em.
3. Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ, trợ giúp trẻ em đã được
hình thành trong giai đoạn 2011-2015 (02 văn phòng tư vấn cấp huyện và 04 điểm
tham vấn trường học thuộc thành phố Vũng Tàu và huyện Xuyên Mộc, triển khai rộng
các xã, phường, thị trấn còn lại); Đồng thời triển khai rộng rãi các huyện, thành phố còn lại.
- Cung cấp các dịch vụ cấp độ 1 nhằm
xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh, đảm bảo các điều kiện thực hiện
các quyền cơ bản cho mọi trẻ em, phòng ngừa có hiệu quả các hành vi xâm hại trẻ
em;
+ Cung cấp các dịch vụ cấp độ 2 nhằm
xác định và loại bỏ kịp thời những yếu tố, nguy cơ có thể dẫn đến trẻ em bị xâm
hại, bạo lực, bóc lột và sao nhãng.
+ Cung cấp các dịch vụ cấp độ 3 nhằm
hướng dẫn việc thực hiện các can thiệp, trợ giúp cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em bị tổn thương được phục hồi và hòa nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ kỹ thuật cho Trung tâm công
tác xã hội trẻ em về các quy trình, tiêu chuẩn tiếp nhận cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em đối với các nhóm đối tượng trẻ em.
- Phát hiện, tiếp nhận kịp thời các
trường hợp trẻ em bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng; Tổ chức cung cấp và
kết nối dịch vụ đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ cho các nhóm trẻ em cần sự bảo
vệ đặc biệt khác.
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường
hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm
sóc trẻ em đảm bảo an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm
lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực,
trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận với các dịch vụ giáo
dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu. Đặc biệt quan tâm, trợ giúp
nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn bằng nhiều
hình thức.
4. Kinh
phí thực hiện Dự án, dự kiến: Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương 3.900 triệu đồng.
-
Năm 2016:
|
780 triệu đồng
|
-
Năm 2017:
|
780 triệu đồng
|
-
Năm 2018:
|
780 triệu đồng
|
-
Năm 2019:
|
780 triệu đồng
|
-
Năm 2020:
|
780 triệu đồng
|
5. Cơ
quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục-Đào tạo; Sở Y tế;
Công an tỉnh; Sở Tư pháp; các ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện,
thành phố.
Dự án 4: Xây dựng, hoàn thiện hệ
thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em:
1. Mục
tiêu: Xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ tiêu số liệu về công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em nói chung, bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả
thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em nói riêng; Tiếp cận, quản lý hệ thống phần mềm
theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em, hướng dẫn tích hợp với hệ thống thống kê dữ
liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Chỉ
tiêu:
a) Triển
khai bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch
và cập nhật có chất lượng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em
tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Hướng dẫn và thu thập thông tin về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ,
giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
3. Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Triển khai thực hiện Luật bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi khi luật được ban hành và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật.
- Nghiên cứu rà soát tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em để chỉnh sửa bổ sung và
xây dựng mới các văn bản chính sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em.
- Triển khai phần mềm thu thập thông
tin, tổ chức thu thập thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em.
- Thống kê, can thiệp, trợ giúp và quản
lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp, trẻ em có nguy cơ
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn;
- Xây dựng cơ chế giám sát đánh giá
và chế độ báo cáo cung cấp thông tin báo cáo về bảo vệ trẻ em, về thực hiện
chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em.
4. Kinh phí thực hiện Dự án, dự kiến:
Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương 740 triệu đồng.
-
Năm 2016:
|
80 triệu đồng
|
-
Năm 2017:
|
380 triệu đồng
|
-
Năm 2018:
|
100 triệu đồng
|
-
Năm 2019:
|
50 triệu đồng
|
-
Năm 2020:
|
130 triệu đồng
|
5. Cơ quan
thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục-Đào tạo; Sở Tư pháp;
Công an tỉnh; các ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH:
(Đơn vị
tính: triệu đồng)
STT
|
Nội
dung hoạt động
|
Ngân
sách địa phương
|
Nguồn
viện trợ của các tổ chức
|
Nguồn
hợp pháp khác
|
1
|
Tăng cường các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em
|
2.400
|
|
|
2
|
Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và
nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em
|
1.850
|
|
|
3
|
Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của
mọi trẻ em
|
3.900
|
|
|
4
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo
dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em
|
740
|
|
|
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em.
a) Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cấp,
các ngành và đoàn thể đối với công tác bảo vệ trẻ em;
b) Đưa chỉ
tiêu tăng tỉ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em và đưa
các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 5
năm và hàng năm.
c) Duy
trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên giữa các Sở,
ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố về tình hình bảo vệ trẻ em.
2. Phối hợp liên ngành.
a) Xây dựng
và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn kỹ thuật về
trách nhiệm và quy trình phối hợp giữa các ngành, các tổ chức trong công tác bảo
vệ trẻ em nói chung và hỗ trợ, can thiệp, phục hồi từng trường hợp trẻ em có
nguy cơ cao hoặc bị xâm hại, bóc lột, vi phạm pháp luật nói riêng.
b) Phối hợp
với Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh đưa nội dung hoạt động bảo vệ trẻ em, đặc biệt
các hoạt động truyền thông- giáo dục, vào chương trình hoạt động hàng năm của
ban công tác Mặt trận trên địa bàn dân cư thông qua thực hiện phong trào “Toàn
dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống mới ở khu dân cư”.
c) Tăng
cường xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Huy động sự tham gia của các
cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực hiện Kế hoạch bảo vệ
trẻ em.
3. Kiểm
tra, thanh tra, giám sát.
a) Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên ở các cấp tăng cường
giám sát thường xuyên việc thực hiện luật pháp, chính sách, cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các cơ sở dịch vụ.
b) Tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc
trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp, các ngành
và UBND các cấp.
c) Xây dựng
cơ chế thông tin báo cáo thường xuyên và định kỳ về kết quả công tác bảo vệ trẻ
em trên cơ sở vận hành đồng bộ cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền
trẻ em.
d) Xây dựng
cơ chế kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về thực hiện các dịch vụ
bảo vệ trẻ em do nhà nước và các tổ chức, cá nhân cung cấp.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, UBND các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Kế
hoạch; Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đã được phân công trong Kế
hoạch theo quy định hiện hành;
- Tham mưu cho Ban điều hành duy trì
họp giao ban ít nhất 1 quý một lần, trừ trường hợp đặc biệt để nắm tình hình
triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Thông qua kế hoạch quản lý các trường
hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại, bị bóc lột và
sao nhãng nghiêm trọng tại địa phương; Bàn bạc và phân công trách nhiệm các ban
ngành, tổ chức trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các em bị tổn hại và các
em có nguy cơ cao; Trao đổi kinh nghiệm trong việc tiếp cận, quản lý các trường
hợp và cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em; Ghi nhận những khó khăn, bàn biện
pháp giải quyết bao gồm cả việc báo cáo và đề xuất hỗ trợ của các cơ quan chức
năng cấp trên; Hướng dẫn triển khai các hoạt động quý tiếp theo.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội; Tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế
hoạch-Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Cục Thống
kê tỉnh và các Sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ
trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương theo luật định.
3. Sở Tài
chính: Trên cơ sở kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm do Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tổng hợp. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trong khả năng cân đối ngân sách và
hướng dẫn việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Tư
pháp tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý cho trẻ em; Bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi
con nuôi; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo
vệ, chăm sóc trẻ em....
5. Công
an tỉnh: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại
trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; Phối hợp với các cơ quan, ban ngành
nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật ở cộng đồng;
Xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật
theo quy định. Định kỳ có thông tin về tình hình bạo lực, xâm hại trẻ em và trẻ
em vi phạm pháp luật trên địa bàn.
6. Sở
Giáo dục-Đào tạo: Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực
trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên,
cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương
trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn
hóa-Thể thao và Du lịch: Tăng cường các hoạt động bảo vệ trẻ em; Lồng ghép công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản
phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp
cận môi trường văn hóa lành mạnh...
8. Sở
Thông tin-Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
các đơn vị liên quan hướng dẫn, thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn cho trẻ em cách tiếp cận, sử dụng các
nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng...
9. Sở Y tế
chỉ đạo việc thực hiện có hiệu quả chính sách khám chữa bệnh cho trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số cư
trú ở những vùng khó khăn; Chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở cung cấp dịch vụ y tế hỗ
trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực; Phối hợp với ngành Lao
động Thương binh và Xã hội cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở tuyến xã, huyện và
tỉnh.
10. Đài
Phát thanh-Truyền hình và Báo Bà Rịa-Vũng Tàu tăng cường thời lượng phát sóng,
số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ chăm sóc giáo dục
trẻ em, đặc biệt là bảo vệ, trợ giúp nhóm trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt.
11. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân và các tổ chức thành viên của Mặt trận và
các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức
triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tổ chức của mình; tham gia xây dựng luật
pháp, cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về
bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương
theo hướng dẫn của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành chức
năng; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương trong từng thời kỳ; Lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các
chương trình khác có liên quan trên địa bàn; Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong
việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, trợ giúp trẻ em; Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để
thực hiện Kế hoạch; Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; Thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch này trên địa
bàn theo quy định hiện hành.
NHU
CẦU KINH PHÍ CỦA KẾ HOẠCH PHÂN THEO DỰ ÁN VÀ NGUỒN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Triệu đồng)
STT
|
TÊN
DỰ ÁN
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Ước
thực hiện năm 2016
|
Ước thực hiện năm 2017
|
Ước
thực hiện năm 2018
|
Ước
thực hiện năm 2019
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Tổng
cộng 2016-2020
|
I
|
Dự án 1: Tăng cường các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em
|
Sở LĐTBXH
|
480
|
480
|
480
|
480
|
480
|
2,400
|
1
|
Nhân bản các tài liệu tuyên truyền
về bảo vệ trẻ em
|
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
400
|
2
|
Triển khai các hoạt động truyền thông
đại chúng (báo, đài,...)
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
3
|
Tổ chức các hoạt động truyền thông
trực tiếp đến hộ gia đình, trường học, địa bàn dân cư
|
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1,500
|
II
|
Dự án 2: Củng cố hệ thống tổ chức,
nhân lực và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
|
Sở LĐTBXH
|
370
|
370
|
370
|
370
|
370
|
1,850
|
1
|
Xây dựng chương trình và tài liệu
đào tạo, tập huấn
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
2
|
Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công
chức quản lý các cấp
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
3
|
Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công
chức, nhân viên trực tiếp làm công tác BVCSTE trong các cơ sở bảo trợ xã hội
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
4
|
Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm các tỉnh bạn
|
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
350
|
III
|
Dự án 3: Duy trì, nhân rộng hệ
thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu
cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em.
|
Sở LĐTBXH
|
780
|
780
|
780
|
780
|
780
|
3,900
|
1
|
Hỗ trợ kỹ thuật cho Trung tâm công
tác xã hội về các quy trình, tiêu chuẩn tiếp nhận cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em
|
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
400
|
2
|
Triển khai, hướng dẫn cho các huyện,
thành phố triển khai hệ thống cung dịch vụ bảo vệ trẻ em
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
3
|
Hỗ trợ các huyện, thành phố triển
khai hệ thống bảo vệ trẻ em
|
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
1,750
|
4
|
Hỗ trợ học nghề, học văn hóa cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1,000
|
IV
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em
|
Sở
LĐTBXH
|
80
|
380
|
100
|
50
|
130
|
740
|
1
|
Triển khai hướng dẫn cấp huyện và
xã thực hiện phần mềm thu thập thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ
trẻ em
|
|
80
|
80
|
|
|
|
160
|
2
|
Sắm trang thiết bị cho các huyện,
thành phố để cập nhật phần mềm dữ liệu bảo vệ trẻ em
|
|
|
100
|
|
|
|
100
|
3
|
Hỗ trợ các huyện, thành phố thu thập
thông tin hộ và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em
|
|
|
150
|
|
|
|
150
|
4
|
Hoạt động kiểm tra, giám sát
|
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200
|
5
|
Tổ chức hội nghị đánh giá giữa kỳ
và tổng kết vào cuối năm 2020
|
|
|
|
50
|
|
80
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
1,710
|
2,010
|
1,730
|
1,680
|
1,760
|
8,890
|