|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 755/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết phát triển du lịch Bình Định 2016 2020 2017
Số hiệu:
|
755/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Định
|
|
Người ký:
|
Hồ Quốc Dũng
|
Ngày ban hành:
|
08/03/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
755/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 08 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XII CỦA ĐẢNG VÀ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIX ĐẢNG BỘ TỈNH
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chương trình hành động
số 06-CTr/TU ngày 20/10/2016 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trên
địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Du lịch tại
Tờ trình số 100/TTr - SDL ngày 02/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và
Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình
Định giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Du lịch,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Khoa học và
Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XII CỦA ĐẢNG VÀ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIX ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 755/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của
UBND tỉnh)
I. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
- Phát triển du lịch Bình Định
nhanh và bền vững để đến năm 2020 du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế
quan trọng trong cơ cấu chung của tỉnh. Khai thác hiệu quả những tiềm năng, lợi
thế về tài nguyên du lịch trong đó lấy du lịch biển, đảo, núi, hồ, đầm làm mũi
nhọn; du lịch văn hóa, lịch sử, cách mạng… làm nền tảng.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch nhất là phương tiện vận tải, cơ sở lưu
trú, khu nghỉ dưỡng du lịch chất lượng cao; không ngừng nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch, chú trọng các sản phẩm mang tính đặc thù của địa
phương, có tính hấp dẫn cao để thu hút khách tham quan du lịch.
- Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật về du lịch
bổ sung kịp thời cho các cơ quan quản lý và cơ sở kinh doanh dịch vụ kinh doanh
du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Về khách du lịch: Phấn đấu
đến năm 2020 đón 5.500.000 lượt khách, trong đó có 800.000 lượt khách quốc tế.
Tốc độ tăng trưởng khách bình quân hàng năm đạt 14,5%/năm.
- Về doanh thu du lịch: Dự
kiến đến năm 2020 đạt khoảng 10.000 tỷ đồng, tăng bình quân 63,4%/năm.
- Tổng số cơ sở lưu trú trên
địa bàn tỉnh ước đạt 260 cơ sở, với số lượng buồng, phòng là 7.200 phòng (tăng
4.300 phòng so với hiện nay).
- Thời gian lưu trú trung
bình khách du lịch là 2,4 ngày, trong đó khách quốc tế đạt 2,3 ngày; khách nội
địa đạt 2,5 ngày.
- Đến năm 2020, tạo được
26.500 lao động, trong đó giải quyết việc làm cho 8.500 lao động trực tiếp du lịch.
Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ lao động ngành du lịch qua đào tạo đạt trên 85%.
II. NỘI
DUNG NHIỆM VỤ
Nội dung nhiệm vụ cụ thể thực
hiện Chương trình hành động về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2016 - 2020 theo phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
III.
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch
- Tổ chức phổ biến, triển
khai quán triệt sâu rộng trong các cấp, các ngành và toàn xã hội nội dung
Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, nhằm nâng cao nhận thức
về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của phát triển du lịch đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Qua đó, khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân dân
tham gia đầu tư phát triển du lịch; xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng của tỉnh.
- Thực hiện truyền thông bằng
nhiều hình thức và nội dung thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
trang mạng xã hội, xuất bản các ấn phẩm, video clip… về du lịch Bình Định; vận
động đội ngũ cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực du lịch - dịch vụ và cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh thực hiện nếp sống văn minh; ứng xử lịch sự, thân thiện
với khách du lịch.
- Khuyến khích đào tạo tại
chỗ hoặc tự đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp và xã hội; tổ chức các lớp
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ du lịch, kiến thức đảm bảo an ninh, an toàn giao
thông đường bộ, đường thủy; các khóa tập huấn, đào tạo, nâng cao nhận thức về
du lịch; bảo vệ môi trường, sinh thái và an ninh, an toàn trong phát triển du lịch.
2. Quy hoạch,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
a. Quy hoạch, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư
xây dựng, mở rộng sân bay Phù Cát và tuyến giao thông đường bộ từ sân bay Phù
Cát đến Khu kinh tế Nhơn Hội; nâng cấp và mở rộng ga Diêu Trì để đáp ứng nhu cầu
đi lại của khách tham quan, du lịch khi đến với du lịch Bình Định.
- Điều tra, đánh giá tài
nguyên du lịch của địa phương để phân loại và xếp hạng các điểm đến du lịch
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, rà soát đưa vào khai thác, sử dụng các điểm du lịch
hiện có.
- Khảo sát, quy hoạch phát
triển du lịch các huyện phía bắc của tỉnh.
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
tổng thể khu du lịch quốc gia Phương Mai - Núi Bà.
- Đầu tư chỉnh trang đô thị,
tôn tạo cảnh quan thành phố Quy Nhơn sáng, xanh, sạch, đẹp (đẩy nhanh tiến độ
trồng rừng cảnh quan núi Bà Hỏa, Xuân Vân, Vũng Chua, Phương Mai, trước mắt ưu
tiên cải tạo cảnh quan phía Đông Quốc lộ 1D, bố trí các điểm dừng chân ngắm cảnh
thành phố Quy Nhơn; xây dựng cầu tàu phục vụ du lịch); xây dựng chợ đêm và tuyến
phố đi bộ phục vụ du lịch (phố ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí, không gian
văn hóa nghệ thuật Xuân Diệu… theo quy hoạch không gian du lịch vịnh Quy Nhơn
đã được phê duyệt; tổ chức các tuyến xe điện phục vụ tham quan nội thành, thành
phố Quy Nhơn.
- Xây dựng nhà vệ sinh và
nhà tắm công cộng ngầm đạt chuẩn phục vụ khách du lịch dọc biển Quy Nhơn và một
số điểm tham quan du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, nâng cấp, mở rộng
đường vào các võ đường tiêu biểu tại các huyện Tây Sơn, Tuy Phước và thị xã An
Nhơn... đường vào các làng nghề truyền thống; đường kết nối các di sản văn hóa
lịch sử quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, nâng cấp, mở rộng
các tuyến đường vào các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch
- Ưu tiên thu hút đầu tư các
thương hiệu khách sạn nổi tiếng trong và ngoài nước. Khuyến khích, thúc đẩy hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và xây dựng quy trình phục vụ tại các nhà hàng,
khách sạn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
Hướng dẫn, tạo điều kiện để các cơ sở lưu trú du lịch có quy mô nhỏ đầu tư nâng
cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, các dịch vụ du lịch đạt chất lượng tương đương hạng
2, 3 sao trở lên.
- Khuyến khích sử dụng nguồn
vốn xã hội hóa để đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng hiện đại,
phù hợp tại các điểm du lịch tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các kênh thông
tin phản ánh du lịch cho cộng đồng, trong đó có các thông tin quảng bá về du lịch,
đường dây nóng nhằm quản lý tốt hơn cho du khách như:
+ Phát triển wifi công cộng,
Facebook…
+ Xây dựng Logo, Slogan chuẩn
của du lịch Bình Định.
+ Xây dựng phần mềm di động
của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Phát triển sản phẩm du lịch
a. Hình
thành các tour du lịch mới: Xây dựng và hình thành 10
tour du lịch hấp dẫn như: Du lịch MICE; Du lịch văn hóa; Du lịch nghỉ dưỡng; Du
lịch lễ hội; Du lịch khám phá; Du lịch khoa học; Du lịch thể thao (Golf tour);
Du lịch ẩm thực; Du lịch tâm linh; Du lịch tham quan thành phố.
b. Sản phẩm
du lịch sinh thái biển, núi, đảo, hồ, đầm…
- Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng các khu nghỉ dưỡng ven biển trọng điểm (khu du lịch Hải
Giang, khu du lịch Vĩnh Hội...) với các loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để
trở thành Khu du lịch quốc gia về nghỉ dưỡng biển chất lượng cao Phương Mai -
Núi Bà gắn với thành phố Quy Nhơn và du lịch biển; phát triển Trung tâm Quốc tế
khoa học và giáo dục liên ngành, tổ hợp không gian khoa học, công viên khoa học
để trở thành điểm đến du lịch đặc trưng riêng của du lịch Bình Định.
- Tiếp tục kêu
gọi các tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm và năng lực tài chính đầu tư các đội
tàu du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch biển.
- Phát triển mạnh
các loại hình dịch vụ phục vụ tham quan, khám phá trên các tuyến du lịch biển,
đảo, đầm, hồ... trong đó khuyến khích đầu tư tại biển Lộ Diêu, biển Diệu Quang,
chiêm ngưỡng phong cảnh trên các điểm: du lịch sinh thái Hầm Hô, Hồ Núi Một, Hồ
Định Bình, đập dâng Văn Phong...; tham quan các làng chài, thưởng thức hải sản
biển đặc trưng, các điểm du lịch ven đầm Thị Nại, các đảo từ Nhơn Lý đến Hải
Giang, đảo Nhơn Châu...; vui chơi giải trí tại Hòn Đất, Hòn Ngang.
- Phát triển các
loại hình du lịch leo núi, mạo hiểm tại các dự án du lịch thuộc tuyến du lịch
trọng điểm quốc gia Phương Mai - Núi Bà. Từng bước phát huy tiềm năng, thế mạnh
về du lịch sinh thái núi kết hợp với du lịch văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu
số tại các huyện miền núi.
- Xây dựng chỉnh
trang bãi biển Quy Nhơn theo quy hoạch không gian du lịch biển nhằm tạo điểm nhấn
ấn tượng cho du khách kết hợp với việc khai thác hiệu quả quỹ đất (một số điểm)
dọc đường Xuân Diệu theo quy định.
- Khai thác và
hình thành một số loại hình dịch vụ du lịch mới trên đầm Thị Nại: Hình thành đội
thuyền phục vụ khách du lịch kết hợp thưởng thức nghệ thuật âm nhạc (hát Bội,
Bài Chòi, thơ ca…) cùng các hoạt động vui chơi, giải trí khác như ẩm thực, câu
cá, đua thuyền, ngắm chiều hoàng hôn, nhà trưng bày các động vật, sinh vật quý
hiếm...
- Xây dựng mô
hình du lịch cộng đồng tại các xã Nhơn Hải, Nhơn Lý, Nhơn Châu... gắn với các
hoạt động homestay, trải nghiệm văn hóa, ẩm thực, nghề truyền thống (đánh bắt hải
sản, đan lưới...) cùng ngư dân địa phương.
c. Sản phẩm
du lịch văn hóa, lịch sử, cách mạng
- Tập trung đầu
tư phát triển một số võ đường tiêu biểu, đưa Võ cổ truyền Bình Định trở thành sản
phẩm du lịch mang tính đặc trưng riêng, tạo hình ảnh nhận diện cho du lịch Quy
Nhơn - Bình Định.
- Tổ chức các
lớp học nghệ thuật hát Bội và hát Bài chòi miễn phí dành cho các du khách khi đến
du lịch tại Bình Định. Qua đó, đưa nghệ thuật hát Bội và hát Bài chòi biểu diễn
phục vụ khách du lịch tại các tour, điểm du lịch.
- Xây dựng tượng
Hàn Mặc Tử trên đồi thi nhân Ghềnh Ráng và tượng Trịnh Công Sơn gắn với phù
điêu bài hát “Biển nhớ” tại khu vực công viên biển Quy Nhơn nhằm tạo sự độc đáo
riêng của du lịch Bình Định.
- Khai thác
không gian văn hóa Chăm, mở rộng các loại hình dịch vụ tại một số tháp Chăm
trên địa bàn tỉnh, trước mắt là Tháp Đôi, Tháp Bánh Ít, Tháp Dương Long để phục
vụ khách tham quan du lịch trong và ngoài nước.
- Phát triển
các lễ hội, làng nghề truyền thống như: Lễ hội Kỷ niệm chiến thắng Ngọc Hồi - Đống
Đa, Lễ hội Chợ Gò, Lễ hội Đô thị nước mặn, Lễ Tế cáo Trời Đất hàng năm tại Đài
Kính Thiên, Liên hoan quốc tế võ cổ truyền tại Bình Định... trở thành thương hiệu
hoạt động du lịch Bình Định đối với du khách.
- Phát triển
du lịch văn hóa, lịch sử, cách mạng và kháng chiến gắn với các công trình văn
hóa, lịch sử tại: chùa Thập Tháp, chùa Bà - Đô thị nước mặn, Tiểu chủng viện
Làng Sông và các di tích lịch sử cách mạng, các nhà lưu niệm: Di tích Núi Bà,
Chi bộ Cửu Lợi, Chi bộ Nhà Đèn, Chi bộ Đề Pô - Diêu Trì, Chi bộ Hồng Lĩnh… đáp ứng
nhu cầu tham quan, tưởng niệm của khách du lịch.
d. Về du lịch
“Hội nghị, Hội thảo, triển lãm và sự kiện” kết hợp du lịch khoa học và các sản
phẩm du lịch có tiềm năng khác
- Phối hợp với
Hội gặp gỡ Việt Nam và các bộ, ngành Trung ương thường xuyên tổ chức các Hội
nghị, Hội thảo mang tầm quốc gia, quốc tế để phát huy tính hiệu quả của Trung
tâm Quốc tế Khoa học và Giáo dục liên ngành, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng dự
án Tổ hợp không gian khoa học để trở thành điểm đến hấp dẫn, khác biệt so với địa
phương khác.
- Hình thành
các khu bán hàng lưu niệm, mua sắm, giải trí và các dịch vụ ẩm thực phục vụ
khách du lịch ban đêm; sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe tại các
khu du lịch suối khoáng nóng Hội Vân, suối khoáng Chánh Thắng Phù Cát...
- Tập trung đầu
tư, phát triển và quảng bá một số làng nghề truyền thống gắn với phát triển du
lịch (làng nón Phú Gia, làng nghề rượu Bàu Đá, làng nghề tiện gỗ mỹ nghệ Nhơn Hậu…)
kết hợp với tham quan, trải nghiệm (làng mai, trồng rau sạch, làm bánh, nặn tượng,
nấu ăn, nấu rượu...) tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn
2017 - 2020 tổ chức ít nhất 02 sự kiện có tầm vóc quốc tế để thu hút du khách
và quảng bá thương hiệu du lịch Quy Nhơn - Bình Định.
4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
- Tập trung đẩy
mạnh và thực hiện tốt công tác quảng bá, tuyên truyền đưa thương hiệu du lịch
Quy Nhơn - Bình Định trở thành điểm đến hấp dẫn, an toàn và thân thiện đối với
du khách trong và ngoài nước.
- Phát triển
thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế, trong đó tiếp tục thu hút, khai
thác tốt thị trường khách trong nước từ các thị trường trọng điểm như Thành phố
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Nam Bộ, và miền Trung - Tây Nguyên, đồng
thời phối hợp với Tổng cục Du lịch và các đơn vị lữ hành phát động khai thác tốt
các thị trường các tỉnh Đông Bắc, Tây Bắc và thị trường các nước Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga...
- Đẩy mạnh hoạt
động quảng bá xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào Bình Định tại các Hội nghị, Hội thảo
mang tầm quốc gia, quốc tế. Tổ chức Hội chợ du lịch kết nối 4 tỉnh: Bình Định -
Phú Yên - Gia Lai - ĐắkLắk và thường xuyên giới thiệu quảng bá sản phẩm du lịch
của tỉnh tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Lạt...
- Xuất bản các
ấn phẩm du lịch dưới nhiều hình thức để phục vụ du khách như: bưu ảnh, sách
chuyên đề về một số điểm tham quan du lịch Quy Nhơn - Bình Định. Xây dựng lắp đặt
các quầy thông tin hỗ trợ khách du lịch tại các điểm: Sân bay Phù Cát, Ga Diêu
Trì, khu vực Quảng trường Trung tâm tỉnh và các trục đường chính thành phố Quy
Nhơn.
- Nâng cấp,
hoàn thiện nội dung và hình ảnh của trang Web du lịch Quy Nhơn - Bình Định để cập
nhật những thông tin mới nhất về du lịch Quy Nhơn - Bình Định bằng nhiều ngôn
ngữ: Anh, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản... Liên kết với các ngành Hàng
không, Thông tin - Truyền thông để xúc tiến quảng bá du lịch thông qua các sự
kiện.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Từng bước
chuẩn hóa, nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước, các đơn vị kinh doanh du lịch; tăng cường đầu tư của nhà nước và xã hội
hóa nguồn nhân lực du lịch, gắn công tác đào tạo với nhu cầu xã hội.
- Đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động ngành du lịch nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch trước mắt và lâu dài. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao kiến thức
văn hóa, lịch sử, di tích danh lam thắng cảnh của tỉnh; nâng cao trình độ
chuyên môn ngoại ngữ cho đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch.
- Tăng cường
các khóa đào tạo đại học và cao đẳng ngành du lịch tại các trường Đại học, Cao
đẳng có uy tín; liên kết đào tạo với Đại học quốc gia Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh để phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh.
- Nhanh chóng
kiện toàn, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch để đáp ứng nhu cầu phát triển
nhanh chóng của Du lịch Bình Định.
6. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển
- Đẩy mạnh kêu
gọi, thu hút đầu tư phát triển du lịch trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức
như thông qua các Hội nghị, Hội thảo, tổ chức các đoàn đi ra nước ngoài; tranh
thủ sự giúp đỡ của các hiệp hội, thương nhân là người Việt Nam, người Bình Định
tại nước ngoài… để thu hút các dự án đầu tư, nguồn lực tài chính đầu tư phát
triển du lịch.
- Có chính
sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án du lịch cộng đồng để thu hút
sự tham gia đầu tư từ người dân và các hộ kinh doanh gia đình trong tỉnh.
7. Tăng
cường chức năng quản lý nhà nước của các sở, ngành liên quan
- Xây dựng
phương án, kế hoạch quản lý các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh, phát
triển cơ sở dịch vụ và hạ tầng thiết yếu đạt chuẩn; tăng cường các biện pháp quản
lý vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn tại các điểm du lịch nhằm tạo ấn tượng
tốt đẹp cho du khách.
- Khuyến
khích, hỗ trợ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước thực hiện đầu
tư các dự án hạ tầng, phát triển phương tiện vận chuyển khách du lịch và môi giới
thành công các dự án lớn, các thị trường khách du lịch tiềm năng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân
công chủ trì các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án chủ động triển khai thực
hiện theo quy định; lập dự toán kinh phí; đồng thời thực hiện lồng ghép với nguồn
kinh phí được giao trong năm 2017 tại đơn vị, báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt
để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
2. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh
triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết những
vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án; đồng
thời, tổng hợp nhu cầu, cân đối kinh phí triển khai thực hiện hàng năm, báo cáo
đề xuất UBND tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Sở Du lịch).
5. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Du lịch) để
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
06-CTr/TU NGÀY 20/10/2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động của Tỉnh ủy về phát triển du lịch theo Quyết định số 755/QĐ-UBND ngày
08/3/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung, nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn kinh phí
|
I
|
Nhiệm vụ 1: Nâng cao nhận
thức của xã hội về phát triển du lịch
|
1
|
Tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò và tác động của ngành du lịch
đến phát triển kinh tế - xã hội.
|
Sở Du lịch
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành
|
Hàng năm
|
Ngân sách và nguồn xã hội
hóa
|
2
|
Phổ biến kiến thức về du lịch
cho các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực du lịch
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể
|
2017 - 2020
|
Ngân sách và nguồn xã hội
hóa
|
II
|
Nhiệm vụ 2: Tăng cường
quy hoạch, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
|
1
|
Quy hoạch, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
1.1
|
Khảo sát, lập quy hoạch
phát triển du lịch các huyện phía bắc của tỉnh
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2017 - 2018
|
Ngân sách và nguồn xã hội
hóa
|
1.2
|
Quy hoạch tổng thể khu du
lịch quốc gia Phương Mai - Núi Bà
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
1.3
|
Đầu tư chỉnh trang đô thị,
tôn tạo cảnh quan thành phố Quy Nhơn:
|
UBND TP Quy Nhơn
|
|
|
|
a
|
Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng
cảnh quan núi Bà Hỏa, Xuân Vân -Vũng Chua, trước mắt ưu tiên cải tạo cảnh
quan phía Đông Quốc lộ 1D (bố trí điểm dừng chân ngắm cảnh thành phố Quy
Nhơn);
|
UBND TP Quy Nhơn
|
Sở Du lịch,
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải
|
2017 - 2018
|
Ngân sách và nguồn xã hội
hóa
|
b
|
Xây dựng tuyến phố đi bộ
phục vụ du lịch: phố đi bộ, phố ẩm thực, mua sắm, khu vui chơi giải trí… tại
tại các đường: Ngô Văn Sở, Trần Độc, Nguyễn Lạc… thành phố Quy Nhơn;
|
UBND TP Quy Nhơn
|
Sở Du lịch, Sở Xây dựng, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải
|
2017 - 2018
|
Ngân sách và nguồn xã hội
hóa
|
c
|
Đầu tư xây dựng 4 cầu tàu
du lịch và khu dịch vụ du lịch biển đảo thành phố Quy Nhơn.
|
UBND TP Quy Nhơn
|
Sở Du lịch, Sở Giao thông
Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
2017 - 2018
|
Ngân sách và nguồn xã hội
hóa
|
1.4
|
Dự kiến đến năm 2020 xây dựng
20 nhà vệ sinh và nhà tắm công cộng ngầm đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên
địa bàn tỉnh. Trước mắt, xây dựng 5 nhà vệ sinh và nhà tắm công cộng ngầm đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn và tuyến du lịch
biển Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Du lịch, Sở Tài Chính,
Sở Kế hoạch - Đầu tư, UBND các địa phương liên quan
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và xã hội
hóa
|
1.5
|
Xây dựng, nâng cấp, mở rộng
đường vào các võ đường tiêu biểu tại các huyện Tây Sơn, Tuy Phước và thị xã
An Nhơn.
|
Ban QLDA giao thông tỉnh
|
Sở Du lịch, Sở Giao thông
Vận tải, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các địa phương liên quan
|
2018 - 2020
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
1.6
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật, cảnh quan, môi trường các làng nghề truyền thống đáp ứng nhu cầu tham
quan, trải nghiệm của du khách.
|
Sở Công Thương
|
Sở Du lịch, Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
2017 - 2019
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
2
|
Đầu tư cơ sở vật chất
du lịch
|
|
|
|
|
2.1
|
Thu hút đầu tư xây dựng mới
từ 3 - 5 tổ hợp khách sạn (kết hợp với trung tâm thương mại, nghỉ dưỡng, tổ
chức hội nghị, hội thảo và khu vui chơi giải trí cao cấp) tại thành phố Quy
Nhơn, thị xã An Nhơn và một số địa phương có tiềm năng du lịch
|
Sở Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài Chính, Sở Du lịch Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2018 - 2020
|
Kinh phí xã hội hóa
|
2.2
|
- Khuyến khích các nhà
hàng - khách sạn đầu tư xây dựng quy trình phục vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện
các cơ sở lưu trú du lịch có quy mô nhỏ tích cực đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật, các dịch vụ du lịch đạt chất lượng tương đương hạng 2, 3 sao trở
lên. Đa dạng hóa một số loại hình lưu trú như cắm trại, homestay…
|
Sở Du lịch
|
Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các tổ chức và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2017 - 2020
|
Kinh phí xã hội hóa
|
III
|
Nhiệm vụ 3: Phát triển
sản phẩm du lịch
|
1
|
Hình
thành các tour du lịch mới
|
|
|
|
|
|
Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng và hình thành 10 tour du lịch hấp dẫn như: Du lịch MICE Du lịch
văn hóa; Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch lễ hội; Du lịch khám phá; Du lịch thể
thao (Golf tour); Du lịch ẩm thực; Du lịch tâm linh; Du lịch khoa học, Du lịch
tham quan thành phố.
|
Sở Du lịch
|
Hiệp hội du lịch, doanh
nghiệp du lịch BĐ
|
2017
|
Kinh phí xã hội hóa
|
2
|
Sản phẩm du lịch biển,
núi, đảo, đầm, hồ
|
|
|
|
|
2.1
|
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
đầu tư khu du lịch Hải Giang, khu du lịch Vĩnh Hội…
|
BQL Khu kinh tế
|
Sở Du lịch, Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở GTVT, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2017 - 2020
|
Kinh phí xã hội hóa
|
2.2
|
Xây dựng và phát triển dịch
vụ tại các đảo từ Nhơn Lý đến Hải Giang: Bãi Dứa, Hòn Sẹo, Hòn Hải Âu, Hòn
Cân, Tháp Thầy Bói và đảo Nhơn Châu.
|
Sở Du lịch
|
Hiệp hội du lịch, doanh
nghiệp du lịch BĐ, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
2.3
|
Xây dựng và phát triển các
điểm du lịch sinh thái đặc trưng tại các huyện miền núi: An Lão, Vân Canh
|
Sở Du lịch
|
UBND các huyện miền núi,
Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch BĐ, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
2.4
|
Quy hoạch phát triển sản
phẩm du lịch mới trên đầm Thị Nại:
+ Hình thành đội thuyền phục
vụ khách du lịch kết hợp thưởng thức văn hóa nghệ thuật
+ Hoạt động vui chơi, giải
trí: ẩm thực, câu cá, đua thuyền, ngắm chiều hoàng hôn, nhà trưng bày các động
vật, sinh vật quý hiếm…
|
Sở Du lịch
|
BQL Khu Kinh tế, Sở
NNPTNN, Sở VH&TT, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh
nghiệp du lịch BĐ
|
2017 - 2019
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
2.5
|
Xây dựng mô hình du lịch cộng
đồng tại các xã Nhơn Lý, Nhơn Châu…như homestay, trải nghiệm văn hóa, ẩm thực,
nghề truyền thống (đánh bắt hải sản, đan lưới...) cùng ngư dân địa phương.
|
Sở Du lịch
|
Hiệp hội du lịch, doanh
nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư tại các xã Nhơn Lý, Nhơn Hải…
|
2017
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3
|
Sản phẩm du lịch văn
hóa, lịch sử, cách mạng
|
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng tượng Hàn Mặc Tử
trên đồi thi nhân Ghềnh Ráng và tượng Trịnh Công Sơn gắn tại khu vực công
viên biển Quy Nhơn.
|
Sở VH&TT
|
Sở Du lịch, Sở KH - ĐT, Sở
Tài chính, UBND TP, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh phí
xã hội hóa
|
3.2
|
Xây dựng các hoạt động phục
vụ khách du lịch tại một số tháp Chăm trên địa bàn tỉnh trước mắt là Tháp Đôi
và Tháp Bánh Ít
|
Sở Du lịch
|
Sở KH-ĐT, Sở Tài chính, Hiệp
hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
2017-2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3.3
|
- Đầu tư các võ đường: nhà
vệ sinh, sân tập, phòng đợi và xem biểu diễn võ, quầy trưng bày binh khí,
trang phục và một số dịch vụ khác; trước mắt tập trung đầu tư vào 2 - 3 võ đường
tiêu biểu và đặc sắc trên địa bàn tỉnh
- Hình thành điểm biểu diễn
và thi đấu võ tại trung tâm thành phố Quy Nhơn (duy trì đêm võ đài Xứ Nẫu
hàng tuần) để phục vụ khách du lịch.
- Hình thành một số điểm
biểu diễn tuồng, bài chòi tại thành phố Quy Nhơn và một số địa phương có thế
mạnh về các loại hình nghệ thuật này để phục vụ khách du lịch và nhân dân
|
Sở VH&TT
|
Sở Du lịch, Sở KH&ĐT,
Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2017-2020
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3.4
|
Duy trì tổ chức các lễ hội
truyền thống của tỉnh: Lễ hội Kỷ niệm chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa, Lễ hội
Chợ Gò, Lễ hội Đô thị nước mặn, Lễ Tế cáo Trời Đất hàng niên tại Đài Kính
Thiên, Liên hoan quốc tế võ cổ truyền Việt Nam tại Bình Định...
|
Sở VH&TT
|
Sở Du lịch, Sở KH&ĐT,
Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3.5
|
Tổ chức lễ hội du lịch
xuân Bình Định thường niên để phục vụ khách tham quan du lịch và nhân dân
trong dịp tết Nguyên đán
|
Sở Du lịch
|
Sở VH&TT, Sở
KH&ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch BĐ
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3.6
|
Tổ chức ngày hội du lịch
hè thường niên (mỗi năm với chủ đề khác nhau) nhằm tạo ấn tượng cho du khách
đến với Bình Định trong dịp hè.
|
Sở Du lịch
|
Sở VH&TT, Sở
KH&ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch BĐ
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3.7
|
Tổ chức thường xuyên các
giải Golf trong nước và quốc tế
|
Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC
|
Sở Du lịch, Hiệp hội du lịch,
doanh nghiệp du lịch BĐ
|
Hàng năm
|
Nguồn kinh phí xã hội hóa
|
3.8
|
Tổ chức các chương trình
nghệ thuật dân gian của Bình Định tại Quảng trường Trung tâm tỉnh.
|
Sở VH&TT
|
Sở Du lịch, Sở KH&ĐT,
Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3.9
|
Tập trung đầu tư, phát triển
và quảng bá về một số làng nghề truyền thống như: rượu Bàu Đá, Tiện gỗ mỹ nghệ
Nhơn Hậu…gắn với sản phẩm du lịch tham quan, trải nghiệm.
|
Sở Công Thương
|
Sở VH-TT, Sở Du lịch, Sở
KH-ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3.10
|
Xây dựng tour kết nối sản
phẩm du lịch văn hóa, lịch sử với cách mạng kháng chiến: Di tích Núi Bà, Chi
bộ Cửu Lợi, Chi bộ Nhà Đèn, Chi bộ Đề Pô - Diêu Trì, Chi bộ Hồng Lĩnh…
|
Sở Du lịch
|
Sở VH&TT, Sở
KH&ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
4
|
Sản phẩm du lịch “hội
nghị, hội thảo, triển lãm và sự kiện” kết
hợp du lịch khoa học và các sản phẩm du lịch có tiềm năng khác
|
|
|
|
|
4.1
|
Phối hợp với Hội gặp gỡ Việt
Nam và các bộ, ngành Trung ương thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo
mang tầm quốc gia, quốc tế tại Trung tâm Quốc tế Khoa học và Giáo dục liên
ngành và Tổ hợp không gian khoa học.
|
Hội gặp gỡ Việt Nam, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở VH&TT, Sở Du lịch,
Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
4.2
|
Phát triển sản phẩm du lịch
nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe tại suối khoáng nóng Hội Vân, Suối khoáng Chánh
Thắng ở Phù Cát
|
Sở Du lịch, Sở KH&ĐT,
|
Sở Y tế, Sở
Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch,UBND huyện Vân Canh, Phù Cát
|
2017 - 2020
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
4.3
|
Phát triển các sản phẩm ẩm
thực độc đáo, mang đậm bản sắc địa phương
|
Sở Du lịch, Sở Công thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Y tế, Sở Tài chính, Hiệp
hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
2017- 2020
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
IV
|
Nhiệm vụ 4: Đẩy mạnh
công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
|
1
|
Xây dựng lắp đặt các quầy
thông tin tại các điểm: Sân bay Phù Cát, Ga Diêu Trì, đường Xuân Diệu, đường
An Dương Vương, Nhơn Lý
|
Sở Du lịch
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
2
|
Xuất bản thêm các ấn phẩm
du lịch dưới nhiều hình thức để phục vụ cho du khách như: bưu ảnh, sách
chuyên đề; tập gấp về một số điểm tham quan du lịch Quy Nhơn - Bình Định phục
vụ du khách; các nội dung trả lời câu hỏi thường gặp của du khách khi đến
Bình Định; quy tắc ứng xử của du khách…
|
Sở Du lịch
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
nội dung và hình ảnh của trang Web du lịch Quy Nhơn bằng nhiều ngôn ngữ: Anh,
Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật; trang facebook về du lịch
|
Sở Du lịch
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính,
Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
4
|
Tham gia các Hội chợ lớn
trong nước: VITM, ITE…và tổ chức phát động thị trường tại các khu vực trong
và ngoài nước: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nga...
|
Sở Du lịch
|
Các hãng hàng không, đường
sắt, Tổng cục Du lịch và Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội du lịch, doanh
nghiệp du lịch BĐ
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
5
|
Tổ chức các chương trình
du lịch dành cho các hãng lữ hành và báo chí đến Quy Nhơn - Bình Định, tổ chức
giới thiệu điểm đến tại: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
|
Sở Du lịch
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch BĐ
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
6
|
Liên kết phát triển du lịch
4 tỉnh: Bình Định - Phú Yên - Gia Lai - Đắk Lắk ; Bình Định - 9 tỉnh duyên hải
miền Trung; liên kết phát triển du lịch vùng Bắc - Nam Trung bộ và TP. Hồ Chí
Minh; phát triển du lịch với các tỉnh Ðông Bắc Thái Lan, Campuchia, Nam Lào.
|
Sở Du lịch
|
Các Sở, ban ngành liên
quan, Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch BĐ
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
V
|
Nhiệm vụ 5: Về công tác
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
|
1
|
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ
quản lý doanh nghiệp, điều hành du lịch
|
Sở Du lịch
|
Hiệp hội Du lịch, doanh
nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
Kinh phí xã hội hóa
|
2
|
Mở các lớp đào tạo nghiệp
vụ hướng dẫn, nghiệp vụ khách sạn, nghiệp vụ tiếp thị du lịch, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về du lịch; người điều khiển và phục vụ trên các phương tiện vận chuyển
khách du lịch
|
Sở Du lịch
|
Hiệp hội Du lịch, doanh
nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
3
|
Xây dựng đề án phối hợp với
các Trường Đại học, Cao đẳng có uy tín để đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực du lịch của tỉnh.
|
Sở Du lịch
|
Các cơ sở đào tạo, Hiệp hội
Du lịch, doanh nghiệp du lịch
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
VI
|
Nhiệm vụ 6: Cơ chế,
chính sách
|
1
|
Thành lập quỹ hỗ trợ phát
triển du lịch
|
Sở Du lịch
|
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở
Ngoại vụ, Hiệp hội Du lịch và các doanh nghiệp du lịch
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và vốn xã
hội hóa
|
2
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án du lịch cộng đồng.
|
Sở Du lịch
|
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở
Ngoại vụ, Hiệp hội Du lịch và các doanh nghiệp du lịch
|
2017 - 2018
|
Nguồn ngân sách và vốn xã
hội hóa
|
3
|
Xây dựng quy chế quản lý
và phát huy giá trị các di tích văn hóa - lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa
bàn tỉnh
|
Sở VH&TT
|
Sở Du lịch, các đơn vị,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2017
|
Nguồn ngân sách và kinh
phí xã hội hóa
|
Quyết định 755/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 755/QĐ-UBND ngày 08/03/2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
1.915
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|