THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 712/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm
2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “KHÔNG CÒN NẠN ĐÓI” Ở VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 804/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia Chương trình hành động “Không còn nạn đói” ở
Việt Nam giai đoạn 2016 - 2025;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” ở Việt Nam đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b). PC
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
“KHÔNG CÒN NẠN ĐÓI” Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương trình “Không còn nạn đói” là
sáng kiến của Tổng Thư ký Liên hợp quốc đưa ra nhằm “(i) 100% dân cư có đủ
lương thực quanh năm; (ii) không còn trẻ em dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng,
(iii) toàn bộ các hệ thống lương thực, thực phẩm bền vững, (iv) 100% nông hộ nhỏ
tăng năng suất và thu nhập đặc biệt là phụ nữ và (v) không còn tổn thất, lãng
phí lương thực, thực phẩm”.
Đây là Chương trình phù hợp với mục
tiêu phát triển bền vững (SDG2) xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện
dinh dưỡng và phát triển nông nghiệp bền vững đã được Chính phủ Việt Nam cam kết
thực hiện phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững đang thực hiện tại Việt Nam.
Việt Nam là một trong những nước đạt
được thành tích nổi bật trong việc giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu
người) giai đoạn 1990 - 1992 xuống còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn
2010 - 2012 và đã đạt được mục tiêu phát triển bền vững số 2 (SDG2), hướng tới
mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015 và cơ bản giải quyết được tình
trạng đói vào năm 2020 (theo đánh giá của tổ chức FAO).
Tuy nhiên, suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn
còn ở mức cao so với phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới
và còn có sự khác biệt khá lớn giữa các vùng, miền. Đặc biệt
là suy dinh dưỡng thấp còi - ảnh hưởng đến chiều cao, tầm vóc của người Việt
Nam, tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao (24,6% năm 2015) và phân bố không đều giữa các
vùng, miền trong cả nước. Hiện nay còn 12 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở mức cao (trên 30%), các tỉnh này tập trung chủ yếu ở 3 vùng: Tây Nguyên,
Bắc Trung Bộ và miền núi phía Bắc. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng (thiếu sắt,
thiếu Iốt, thiếu Vitamin A) vẫn cần quan tâm đầu tư, đặc
biệt ưu tiên các vùng khó khăn và vùng sâu vùng xa, vùng có tỷ lệ thiếu vi chất
dinh dưỡng cao. Theo điều tra năm 2014 - 2015 của Viện Dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu
máu ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam là 27,8%, tỷ lệ này cao hơn ở miền núi
31,2%, nông thôn (28,4%) và thấp hơn ở thành thị (22,2%). Tỷ lệ thiếu máu ở phụ
nữ có thai là 32,8% và tỷ lệ này ở phụ nữ không có thai là 25,5%. Tỷ lệ thiếu
vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em dưới 5 tuổi là 13%. Tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ em
dưới 5 tuổi rất cao tới 69,4%, đặc biệt rất cao ở miền núi (80,8%), nông thôn
(71,6%) và ở thành thị có thấp hơn nhưng vẫn khá cao
(49,7%). Tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ nữ có thai trên toàn quốc đặc biệt cao ở mức
80,3%, và ở miền núi là 87%, ở nông
thôn là 80,1%, ở thành phố là 70,8%. Tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ
nữ tuổi sinh đẻ cũng rất cao chiếm 63,6%, tỷ lệ này ở miền núi là 73,4%, nông
thôn là 60,3% và thành thị là 54,5%. Vấn đề phòng chống thiếu kẽm, thiếu
Vitamin D cần được xem xét, có các chương trình hỗ trợ và có kế hoạch giám sát
định kỳ, theo dõi tình trạng thiếu những vi chất này.
Nhận thức được tầm quan trọng của
chương trình, ngày 14 tháng 01 năm 2015, tại lễ phát động khởi động Chương
trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã
cam kết với Liên hợp quốc tham gia và triển khai có hiệu quả chương trình này tại
Việt Nam, xây dựng và thực hiện Chương trình “Không còn nạn đói” ở Việt Nam với
các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Chương trình hành động Quốc gia
“Không còn nạn đói” đến năm 2025 thực hiện mục tiêu đảm bảo đủ lương thực, thực
phẩm, đáp ứng đủ dinh dưỡng cho người dân nhằm nâng cao thể trạng, trí tuệ, tầm
vóc con người Việt Nam; đồng thời thực hiện mục tiêu phát triển bền vững số 2
(SDG2) do Chính phủ Việt Nam cam kết với Tổ chức Liên hợp quốc.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Cơ bản các hộ có đủ lương thực, thực
phẩm đảm bảo dinh dưỡng quanh năm
+ Giảm tỷ lệ hộ gia đình có mức năng
lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal dưới 5%;
+ Tăng mức tiêu thụ rau, củ, quả
trung bình đầu người lên 400 g/ngày.
- Giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới
hai tuổi, với các chỉ tiêu như sau:
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở
trẻ em dưới 2 tuổi toàn quốc xuống dưới 20% (riêng vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên xuống dưới 25%);
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở
trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 5%;
+ Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (<2.500 gam) xuống dưới 8%.
- Phát triển hệ thống lương thực thực phẩm bền vững: 100% hộ tham gia chương trình được tham
gia tổ hợp tác, hợp tác xã và liên kết sản xuất;
- Phần lớn các hộ nông dân sản xuất nhỏ
tăng năng suất và thu nhập: Các hộ tham gia chương trình có tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi và tăng thu nhập 10%;
- Phấn đấu không còn thất thoát hoặc
lãng phí lương thực, thực phẩm.
2. Nội dung thực
hiện
a) Nhiệm vụ 1: Cơ bản các hộ có đủ
lương thực, thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng hợp lý quanh năm, với các nội dung
sau:
- Xác định nhu cầu về dinh dưỡng hợp
lý cho các độ tuổi của người dân trong hộ gia đình
+ Nghiên cứu về khẩu phần, tính sẵn
có của thực phẩm, thói quen tiêu thụ và lựa chọn thực phẩm của các nhóm đối tượng
theo khu vực, vùng, miền;
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần
thực phẩm Việt Nam làm cơ sở cho xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý;
+ Cập nhật và phổ biến các hướng dẫn
về lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, tháp dinh dưỡng hợp lý và các công cụ đánh giá
và giáo dục truyền thông về đảm bảo chế độ ăn lành mạnh và dinh dưỡng hợp lý
cho các đối tượng khác nhau, đặc biệt phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ nhỏ, theo đặc
điểm của địa phương, vùng, miền;
+ Xây dựng bộ chỉ số và sổ tay hướng
dẫn cân đối dinh dưỡng cho các đối tượng khác nhau trong hộ
gia đình;
+ Tuyên truyền hướng dẫn, thực hành
dinh dưỡng hợp lý cho người dân về tính toán lượng lương thực, thực phẩm đảm bảo
đủ dinh dưỡng;
+ Đào tạo cho hệ thống các cấp chính quyền,
cơ quan, đoàn thể về tính toán lượng lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Xây dựng hướng dẫn bảo đảm an ninh
thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các khu vực khó khăn và
bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu;
+ Xây dựng các tài liệu hướng dẫn cách
tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho các đối tượng người
dân đặc biệt những hộ nghèo, hộ có con dưới 02 tuổi nhằm đảm bảo an ninh thực
phẩm và an ninh dinh dưỡng, cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho đồng bào các
dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.
- Thực hiện các mô hình sản xuất nông
nghiệp dinh dưỡng theo kế hoạch phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng đảm
bảo dinh dưỡng cho người dân
+ Lập kế hoạch ở các cấp xây dựng mô
hình sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng
vùng để đảm bảo dinh dưỡng cho người dân;
+ Thực hiện mô hình sản xuất nông
nghiệp dinh dưỡng ở cấp xã;
+ Đào tạo cho cán bộ địa phương về kiến
thức sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng;
+ Tập huấn cho hộ gia đình kiến thức
sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng (lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật canh tác, nuôi
trồng, phòng trừ dịch bệnh).
- Đảm bảo ổn định lương thực, thực phẩm
cho nhu cầu tiêu dùng của người dân
+ Hệ thống theo dõi an ninh lương thực
và thông tin cung cầu nông sản được xây dựng và vận hành;
+ Hệ thống dự trữ lương thực thực phẩm
được đảm bảo để kịp thời xử lý khi có biến động về an ninh lương thực;
+ Thể chế chính sách quản lý xuất nhập
khẩu lương thực, thực phẩm theo cơ chế thị trường được cải thiện và thực thi.
b) Nhiệm vụ 2: Suy dinh dưỡng ở trẻ
em dưới hai tuổi không còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng hoặc ở mức
thấp, với các nội dung sau:
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho
trẻ em kể từ khi còn là bào thai đến khi tròn 2 tuổi (chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời)
+ Xây dựng và phổ biến tài liệu hướng
dẫn dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời;
+ Tăng cường truyền thông thay đổi
hành vi về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi
thông qua truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng và các chiến dịch;
+ Cung cấp đủ dinh dưỡng hợp lý cho
trẻ dưới 2 tuổi ở trường mầm non;
+ Đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ y tế và vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt ở vùng khó khăn;
+ Tăng cường kiến thức và kỹ năng tư
vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ của cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế khoa sản, khoa
nhi ở bệnh viện.
- Cải thiện tình trạng vi chất dinh
dưỡng của bà mẹ và trẻ em;
+ Duy trì chương trình Vitamin A và tẩy
giun trên toàn quốc bao gồm hoạt động cung ứng vật tư và giám sát triển khai;
+ Mở rộng can thiệp phòng chống thiếu
máu thiếu sắt, acid folic, kẽm cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, có thai và trẻ nhỏ; ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn;
+ Tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh thông qua cải thiện hệ thống cung ứng.
- Đảm bảo dinh dưỡng cho các đối tượng
ưu tiên
+ Đánh giá thực trạng và yếu tố nguy
cơ về tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số, đưa ra giải pháp
cụ thể thích hợp;
+ Xây dựng và ứng dụng mô hình cải
thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số;
+ Ưu tiêu hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ
có thai và trẻ em dưới 2 tuổi tại những vùng đặc biệt khó khăn và trong tình huống
khẩn cấp;
+ Quản lý và cung cấp gói điều trị trẻ
dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính;
+ Rà soát, xây dựng, duy trì và nhân
rộng mô hình giảm suy dinh dưỡng cộng đồng thích hợp với đặc điểm địa phương; đặc
biệt ở vùng khó khăn;
+ Xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại các khu vực tập trung
nhiều lao động nữ (khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng sâu, vùng xa...).
- Hoàn thiện chính sách xã hội cần
thiết nhằm hỗ trợ cho bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ được tiếp cận các dịch vụ dinh
dưỡng
+ Thực hiện hiệu quả các quy định về
tăng cường vi chất vào thực phẩm;
+ Xây dựng và thực hiện quy định ghi
nhãn dinh dưỡng cho thực phẩm;
+ Tăng cường tuyên truyền và giám sát
về chính sách khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ;
+ Xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội
chi trả các dịch vụ và sản phẩm dinh dưỡng đặc thù;
+ Hoàn thiện hướng dẫn bữa ăn học đường
cho trẻ mầm non và áp dụng phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng trong
các trường mầm non;
+ Xây dựng hướng dẫn về chế độ dinh
dưỡng hợp lý và chế độ ăn ca cho người lao động, đặc biệt các ngành nghề có tập
trung nhiều lao động nữ.
- Giám sát dinh dưỡng
+ Thực hiện việc theo dõi tăng trưởng
và phát triển của trẻ tại cộng đồng thông qua cung ứng và triển khai hoạt động;
+ Bổ sung nội dung giám sát về tiêu
thụ thực phẩm và chất lượng dinh dưỡng của khẩu phần, đặc biệt phụ nữ tuổi sinh
đẻ, phụ nữ có thai và trẻ em dưới 02 tuổi vào hệ thống
giám sát dinh dưỡng toàn quốc;
+ Xây dựng hệ thống và công cụ giám
sát dinh dưỡng phù hợp thông qua công nghệ điện tử;
+ Tăng cường năng lực giám sát trong
tình huống khẩn cấp.
c) Nhiệm vụ 3:
Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm bền vững, với
các nội dung sau:
- Phát triển hệ thống lương thực, thực
phẩm
- Phát triển hệ thống sản xuất lương
thực, thực phẩm thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Phát triển hệ thống sản xuất lương
thực, thực phẩm ở các vùng khó khăn đáp ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ;
+ Ưu tiên cho các vùng đặc biệt khó
khăn được tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội và trợ cấp lương thực, thực phẩm kịp
thời khi cần thiết;
+ Phát triển các mô hình tái chế các
phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, tái sử dụng nước, sử dụng năng lượng
tái tạo được khuyến khích bằng chính sách và áp dụng rộng rãi;
- Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo,
chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai
+ Nghiên cứu xác định tác động của
thiên tai và các biện pháp phòng chống đối với sản xuất lương thực, thực phẩm;
+ Xây dựng các chương trình đầu tư hạ
tầng (đê, kè, đập, hồ chứa...) cho các địa bàn xung yếu chịu nhiều ảnh hưởng của
thiên tai.
- Phát triển hệ thống cung ứng và
tiêu dùng lương thực, thực phẩm bền vững
+ Phát triển hệ thống cung ứng lương
thực, thực phẩm bao gồm hệ thống bán lẻ, đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng của người
dân;
+ Phát triển liên kết sản xuất và
tiêu thụ lương thực, thực phẩm;
+ Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm
trang bị các kiến thức cho người dân sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, tiết
kiệm.
- Phát triển kinh tế tập thể và kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp
+ Phát triển kinh tế tập thể trong đó
nòng cốt là các hợp tác xã thông qua việc hoàn thiện cơ chế chính sách: Đào tạo,
tín dụng, đất đai, hạ tầng, bảo hiểm nông nghiệp;
+ Đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp;
+ Tạo cơ chế thu hút đầu tư vào sản
xuất và tiêu thụ lương thực, thực phẩm ở các vùng khó
khăn.
d) Nhiệm vụ 4: Phần lớn các hộ nông dân
sản xuất nhỏ tăng năng suất và thu nhập, với nội dung sau:
- Tăng thu nhập cho người sản xuất nhỏ
để tăng phúc lợi nông thôn và giảm nghèo bền vững
+ Tăng năng suất các loại cây trồng vật
nuôi thông qua các hoạt động khuyến nông (áp dụng giống mới, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, chế biến);
+ Tăng năng suất lao động trong sản
xuất nông nghiệp thông qua việc áp dụng: Giảm chi phí sản xuất, tăng cường cơ
giới hóa sản xuất, liên kết chuỗi để nâng cao giá trị;
+ Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ
sản xuất cho những vùng chuyên canh nông nghiệp trọng điểm có sự tham gia của cộng
đồng;
+ Hỗ trợ lao động
nông thôn chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp ở địa phương có mức thu nhập
cao hơn so với sản xuất nông nghiệp;
+ Xây dựng hệ thống tiêu chí theo
dõi, giám sát về tăng năng suất và thu nhập của hộ nông dân.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa
học công nghệ và khuyến nông
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi ở vùng khó
khăn;
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất bền vững thích ứng
với biến đổi khí hậu ở các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai.
đ) Nhiệm vụ 5: Phấn đấu không còn thất
thoát hoặc lãng phí lương thực, thực phẩm, với các nội dung sau:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách giúp
cho công tác quản lý, áp dụng khoa học công nghệ nhằm giảm tổn thất và lãng phí
lương thực, thực phẩm;
- Khuyến khích áp dụng khoa học công
nghệ, phương thức quản lý nhằm giảm tổn thất trong quá trình thu hoạch, bảo quản,
chế biến;
- Đẩy mạnh tuyên truyền giúp người
dân sử dụng hợp lý, tiết kiệm chống lãng phí lương thực, thực phẩm;
- Tăng cường năng lực chế biến, kiểm
soát an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường trong sản xuất
lương thực, thực phẩm.
e) Các hoạt động cụ thể (Phụ lục kèm
theo)
3. Về nguồn lực: Kinh phí thực hiện chương trình được lấy từ nguồn vốn Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo; các chương trình mục tiêu, dự án; nguồn vốn sự nghiệp
hàng năm và nguồn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, cụ thể như sau:
Khái toán kinh phí thực hiện chương
trình: Tổng kinh phí là 545.110 triệu đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2018 - 2020: 33.950 triệu
đồng, bao gồm:
+ Nguồn vốn lồng ghép: 14.800 triệu đồng
từ Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo;
+ Nguồn vốn huy động: 7.200 triệu đồng
từ nguồn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế;
+ Nguồn ngân sách nhà nước (vốn sự
nghiệp): 11.950 triệu đồng,
- Giai đoạn 2021 - 2025: 511.160 triệu
đồng, bao gồm:
+ Nguồn vốn lồng ghép: 299.200 triệu đồng từ nguồn của các chương trình, dự án trong giai đoạn
2021 - 2025;
+ Nguồn vốn huy động: 54.500 triệu đồng
từ nguồn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế.
+ Nguồn ngân sách nhà nước (vốn sự
nghiệp): 157.460 triệu đồng.
4. Giải pháp thực hiện
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để
cho người dân, các cấp chính quyền và toàn xã hội hiểu được
ý nghĩa đây là chương trình giảm nghèo bền vững;
b) Tăng cường công tác đào tạo, tập
huấn, nắm được phương pháp, cách làm, đặc biệt với các hộ gia đình là chủ thể thực
hiện chương trình này, nhằm tổ chức triển khai hiệu quả chương trình.
c) Nguồn vốn thực hiện
- Ngân sách nhà nước được bố trí hàng
năm để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
- Nguồn vốn lồng
ghép trong Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020, các chương trình mục tiêu, chương trình, dự án khác;
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình;
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các bộ, cơ quan
trung ương
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được Chính phủ quy định
như: Quyết định của Thủ tướng và các văn bản hướng dẫn;
- Hướng dẫn các địa phương tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
- Tổng hợp kinh phí thực hiện Chương
trình (bao gồm kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo Quốc gia và Văn phòng thường trực
Ban chỉ đạo Quốc gia) trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
- Phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan huy động nguồn vốn và bố trí nguồn vốn của ngành để tổ chức thực hiện
chương trình;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
chương trình, tổng hợp tình hình, sơ kết chương trình thí điểm, đề xuất kế hoạch
mở rộng với Ban Chỉ đạo Quốc gia;
- Tổng hợp các báo cáo định kỳ, đột
xuất của các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao tại Quyết
định số 804/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia Chương trình hành động “Không còn nạn đói” ở Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2025;
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách, kế hoạch để triển khai thực hiện chương trình. Chủ trì, phối hợp với các
bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình
theo chức năng nhiệm vụ của bộ.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan huy động
và bố trí các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách, kế hoạch để triển khai thực hiện chương trình. Chủ trì, phối hợp với các
bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình
theo chức năng nhiệm vụ của bộ.
c) Bộ Tài chính:
Hàng năm, tổng hợp kinh phí thực hiện
Chương trình (trong đó bao gồm kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Quốc gia và
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d) Bộ Y tế:
- Lập dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Y tế gửi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung để gửi Bộ Tài chính trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn;
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách, kế hoạch để triển khai thực hiện chương trình; chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan chỉ đạo các nội dung hoạt động nhiệm vụ số 1 và nhiệm vụ số
2 của Chương trình;
- Lập kế hoạch theo dõi, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện dự án, các mô hình và báo cáo cơ quan quản lý Chương
trình để tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Chương trình;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách, kế hoạch để triển khai thực hiện Chương trình. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương
trình theo chức năng nhiệm vụ của bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan và các địa phương lồng ghép nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo từ Chương trình mục tiêu
Quốc gia giảm nghèo với Chương trình “Không còn nạn đói”;
- Phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan huy động nguồn vốn và bố trí nguồn vốn của ngành để tổ chức thực hiện
Chương trình;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức các hoạt
động thông tin, truyền thông về các nội dung của Chương trình;
- Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan
truyền thông triển khai tuyên truyền về các nội dung hoạt động của Chương
trình;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
g) Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và các địa phương phát triển hệ thống cung ứng lương thực, thực phẩm đảm bảo
nhu cầu dinh dưỡng cho người dân theo Chương trình;
- Phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan huy động nguồn vốn và bố trí nguồn vốn của ngành để tổ chức thực hiện
Chương trình;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
h) Các bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể,
chính trị xã hội có liên quan theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ của tổ
chức mình, phối hợp chặt chẽ với các cấp để tổ chức triển
khai chương trình đạt hiệu quả.
2. Các địa phương
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế
hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chương trình trên địa
bàn;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức chính trị có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai chương trình này;
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương
và lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án để thực hiện các nhiệm
vụ triển khai Chương trình thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức đánh giá sơ kết mô hình điểm và nhân rộng.
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Xây dựng khung pháp lý cho hoạt động
của Chương trình trong năm 2018;
- Xây dựng mô hình điểm và sơ kết
đánh giá tài liệu hóa mô hình tại 3 vùng: Tây Bắc, duyên hải
Nam Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long trong năm 2018;
- Mở rộng mô hình thí điểm tại các địa
phương tham gia thực hiện chương trình từ năm 2019;
- Đánh giá, tổng kết việc thí điểm
Chương trình để nhân rộng ra các địa phương tham gia chương trình từ năm 2020;
- Tổng kết Chương trình trong năm
2025./.
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Sản
phẩm
|
Lồng
ghép/Làm mới
|
Nội dung 1
|
Cơ bản các
hộ có đủ lương thực, thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng quanh năm
|
|
|
|
|
|
Nhiệm
vụ 1.1
|
Xác định nhu cầu về dinh dưỡng cho các độ tuổi của người dân trong hộ gia đình
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Nghiên cứu về khẩu phần, tính sẵn
có của thực phẩm, thói quen tiêu thụ và lựa chọn thực phẩm của các nhóm đối
tượng theo khu vực, vùng miền.
|
Bộ Y
tế
|
Các
bộ, ngành liên quan
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
1.1.2
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần
thực phẩm Việt Nam làm cơ sở cho xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý.
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương
|
2018
- 2025
|
Cơ sở
dữ liệu thành phần thực phẩm cập nhật
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
1.1.3
|
Cập nhật và phổ biến các hướng dẫn
cho giai đoạn đến 2025 về lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, tháp dinh dưỡng hợp
lý và các công cụ đánh giá và giáo dục truyền thông về đảm bảo chế độ ăn lành
mạnh và dinh dưỡng hợp lý cho các đối tượng khác nhau, đặc biệt phụ nữ tuổi
sinh đẻ và trẻ nhỏ, theo đặc điểm địa phương, vùng, miền.
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh, Liên đoàn lao động, các đoàn thể xã hội
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
1.1.4
|
Tuyên truyền hướng dẫn, thực hành
dinh dưỡng cho hộ và người dân về tính toán lượng lương
thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2020
|
Làm
mới
|
1.1.5
|
Đào tạo cho hệ thống các cấp chính
quyền, cơ quan, đoàn thể về phương pháp tính toán lượng lương thực, thực phẩm
đảm bảo đủ dinh dưỡng
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2020
|
Làm
mới
|
1.1.6
|
Xây dựng hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các khu vực khó khăn và bị
ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
|
Bộ Y
tế
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
1.1.7
|
Xây dựng các tài liệu hướng dẫn
cách tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho các đối tượng người
dân đặc biệt những hộ nghèo, hộ có con dưới 2 tuổi nhằm đảm bảo an ninh thực
phẩm và an ninh dinh dưỡng, cải thiện TTDD cho đồng bào
các dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng có tỷ lệ SDD cao
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
Nhiệm
vụ 1.2
|
Thực hiện các mô hình sản xuất
nông nghiệp dinh dưỡng theo kế hoạch phù hợp với điều kiện sinh thái của từng
vùng để đảm bảo dinh dưỡng cho người dân
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Lập kế hoạch cấp xã và tổng hợp ở
các cấp về xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để đảm bảo dinh
dưỡng cho người dân
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Y
tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
|
2018
- 2019
|
Kế
hoạch
|
Làm
mới
|
1.2.2
|
Xây dựng mô hình điểm, mô hình nhân
rộng về tổ chức sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo kế hoạch
cho hộ gia đình
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Y
tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Mô
hình
|
Làm
mới
|
1.2.3
|
Đào tạo cho cán bộ địa phương về kiến
thức sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Y
tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch
|
Làm
mới
|
1.2.4
|
Phổ biến tuyên
truyền cho hộ gia đình kiến thức sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng (lập kế hoạch
sản xuất, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, phòng trừ dịch bệnh)
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Y
tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch
|
Làm
mới
|
Nhiệm
vụ 1.3
|
Đảm bảo ổn định lương thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
1.3.1
|
Hệ thống theo dõi An ninh lương thực
và thông tin cung cầu nông sản được xây dựng và vận hành
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ kế
hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Chương
trình MTQG giảm nghèo đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
1.3.2
|
Hệ thống dự trữ lương thực thực phẩm
được đảm bảo để kịp thời xử lý khi có biến động về an ninh lương thực
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2018
- 2020
|
Chính
sách TCC NN đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
1.3.3
|
Thể chế chính sách quản lý xuất nhập
khẩu lương thực, thực phẩm theo cơ chế thị trường được cải thiện và thực thi
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2018
- 2025
|
NĐ
Chính phủ
|
Đang
thực hiện
|
Nội dung II
|
Suy dinh dưỡng
ở trẻ em dưới hai tuổi không còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
|
|
|
|
|
|
Nhiệm
vụ 2.1
|
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
cho trẻ em kể từ khi còn
là bào thai đến khi tròn 2 tuổi (chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời)
|
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Xây dựng bộ chỉ số theo dõi về tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và trẻ dưới 2
tuổi tại cộng đồng
|
Bộ Y
tế
|
Các
đơn vị trong ban chỉ đạo PCSDDTE các cấp
|
2018
- 2025
|
Bộ
chỉ số được xây dựng và ban hành
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.1.2
|
Xây dựng và phổ biến tài liệu hướng
dẫn phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời
|
Bộ Y
tế
|
Các
đơn vị trong ban chỉ đạo PCSDDTE các cấp
|
2018
- 2025
|
Bộ
chỉ số và tài liệu hướng dẫn được xây dựng và ban hành
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.1.3
|
Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức,
kỹ năng triển khai các hoạt động dinh dưỡng và tư vấn về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ của
cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế khoa sản, khoa nhi ở bệnh
viện
|
Bộ Y
tế
|
UBND
tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.1.4
|
Tăng cường truyền thông thay đổi
hành vi về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi
thông qua truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng và các chiến dịch.
|
Bộ Y
tế
|
Hội
phụ nữ, Đoàn thanh niên và các cơ quan thông tấn báo chí trung ương và địa
phương
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện/mở rộng
|
2.1.5
|
Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tập
huấn chuyên môn cho cô giáo, người chế biến bữa ăn cho trẻ dưới 2 tuổi ở trường
mẫu giáo
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Làm
mới
|
2.1.6
|
Đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế và vệ sinh môi trường cho người dân
đặc biệt là tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xã và vùng có thiên tai xảy
ra
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép với các CT/Dự án
|
2.1.7
|
Xây dựng mô hình mẫu đặc thù cho
các vùng miền về công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em (đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi)
|
Bộ Y
tế
|
UBND
Tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Làm
mới
|
Nhiệm
vụ 2.2
|
Tình trạng vi chất dinh dưỡng của
bà mẹ và trẻ em được cải thiện
|
|
|
|
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.2.1
|
Duy trì chương trình Vitamin A và tẩy giun trên toàn quốc bao gồm hoạt động cung ứng vật tư và giám sát triển khai
|
Bộ Y
tế
|
Các
đơn vị trong ban chỉ đạo PCSDDTE các cấp
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.2.2
|
Mở rộng các can thiệp bổ sung viên
sắt folic/đa vi chất cho phụ nữ mang thai và trẻ em, ưu tiên nguồn lực cho những vùng thiên tai, vùng đặc biệt khó
khăn. Tăng cường vận động xã hội hóa tại các vùng còn lại
|
Bộ Y
tế
|
Các
đơn vị trong ban chỉ đạo PCSDDTE các cấp
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện/mở rộng
|
2.2.3
|
Thực hiện vận động xã hội và các
doanh nghiệp chế biến thực phẩm thực hiện Nghị định bổ sung vi chất vào thực
phẩm, tăng cường truyền thông cho người dân sử dụng các loại thực phẩm có bổ
sung vi chất
|
Bộ Y
tế
|
Các
đơn vị trong ban chỉ đạo PCSDDTE các cấp
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2026
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện/mở rộng
|
2.2.4
|
Tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh thông qua công tác truyền thông, thực hiện cung
ứng. Hỗ trợ muối I ốt cho những gia đình đặc biệt khó khăn/những gia đình thuộc
hộ nghèo, cận nghèo
|
Bộ
Công Thương
|
Các
đơn vị trong ban chỉ đạo PCSDDTE các cấp
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2027
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
Nhiệm
vụ 2.3
|
Đảm bảo dinh dưỡng cho các đối
tượng ưu tiên
|
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Đánh giá thực trạng và yếu tố nguy
cơ về tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số; xây dựng và ứng
dụng mô hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho các đối tượng này
|
Bộ Y
tế
|
Địa
phương
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Làm
mới
|
2.3.2
|
Hỗ trợ dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi tại những vùng đặc biệt
khó khăn, hộ nghèo và cận nghèo và trong tình huống khẩn cấp
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.3.3
|
Quản lý và cung cấp gói điều trị trẻ
dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.3.4
|
Xây dựng mô hình phòng chống suy dinh
dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho các khu vực tập trung nhiều lao động nữ
(khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng sâu, vùng xa...)
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.3.5
|
Thúc đẩy hệ thống hỗ trợ can thiệp và cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cần thiết để hạn chế/dự
phòng và điều trị các vấn đề dinh dưỡng nảy sinh trong điều kiện khẩn cấp tại
các vùng thiên tai, lũ lụt
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND Tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Làm
mới
|
2.3.6
|
Hỗ trợ dinh dưỡng cho phụ nữ mang
thai và trẻ em tại vùng đặc biệt khó khăn, những hộ nghèo và cận nghèo và
trong tình huống khẩn cấp (nguồn NSNN được lấy từ Dự án
cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em)
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND Tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
Nhiệm
vụ 2.4
|
Hoàn thiện chính sách xã hội cần
thiết nhằm hỗ trợ cho bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ được tiếp cận các dịch vụ
dinh dưỡng
|
|
|
|
|
|
2.4.1
|
Thực hiện hiệu quả các quy định về
tăng cường vi chất vào thực phẩm; thực hiện quy định về dán nhãn thực phẩm về dinh dưỡng
|
Bộ Y
tế
|
Các bộ,
ngành có liên quan
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.4.2
|
Xây dựng và thực hiện quy định ghi
nhãn dinh dưỡng cho thực phẩm
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2018
- 2025
|
Quy
định được ban hành và thực thi
|
Làm
mới
|
2.4.3
|
Hoàn thiện và tăng cường công tác
tuyên truyền, giám sát về chính sách khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, Hội phụ nữ
|
2018
- 2025
|
Kế hoạch
HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.4.4
|
Xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội
chi trả các dịch vụ và sản phẩm dinh dưỡng đặc thù
|
Bộ Y
tế
|
Bảo
hiểm xã hội
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.4.5
|
Hoàn thiện hướng dẫn bữa ăn học đường
cho trẻ mầm non và mở rộng triển khai áp dụng phần mềm xây dựng thực đơn cân
bằng dinh dưỡng trong các trường mầm non.
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.4.6
|
Xây dựng bộ tiêu chí hướng dẫn về
chế độ dinh dưỡng hợp lý và chế độ ăn ca cho người lao động, đặc biệt các
ngành nghề có tập trung nhiều lao động nữ.
|
Bộ Y
tế
|
Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.4.7
|
Năng lực và hiệu quả hoạt động của
mạng lưới dinh dưỡng các tuyến được nâng cao
|
Bộ Y
tế
|
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.4.8
|
Chuẩn dịch vụ dinh dưỡng của các
tuyến (cơ sở y tế) được xây dựng và thực hiện
|
Bộ Y
tế
|
UBND
tỉnh, Sở Y tế
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.4.9
|
Đảm bảo duy trì tốt hệ thống tư vấn
viên, cộng tác viên dinh dưỡng
|
Bộ Y
tế
|
UBND
tỉnh, Sở Y tế
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
Nhiệm
vụ 2.5
|
Nâng cao chất lượng hệ thống giám sát và cảnh báo nguy cơ về dinh dưỡng
|
|
|
|
|
|
2.5.1
|
Củng cố và
phát triển hệ thống thu thập thông các thông tin về dinh dưỡng trên phạm vi
toàn quốc thông qua các cuộc điều tra thường niên (điều tra dinh dưỡng bà mẹ
và trẻ em) và thông qua các cuộc tổng điều tra dinh dưỡng theo định kỳ (5
năm, 10 năm) về các vấn đề dinh dưỡng quốc gia.
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.5.2
|
Thực hiện việc theo dõi tăng trưởng
và phát triển của trẻ tại cộng đồng thông qua cung ứng
và triển khai hoạt động.
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.5.3
|
Xây dựng và tập huấn hướng dẫn bổ
sung nội dung giám sát về tiêu thụ thực phẩm, chất lượng dinh dưỡng của khẩu phần,
đặc biệt phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, vào hệ thống
giám sát dinh dưỡng toàn quốc.
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện/ mở rộng
|
2.5.4
|
Xây dựng hệ thống và công cụ giám
sát dinh dưỡng phù hợp thông qua công nghệ điện tử
|
Bộ Y
tế
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2025
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
2.5.5
|
Xây dựng hệ thống giám sát và cảnh
báo sớm về những nguy cơ và các vấn đề dinh dưỡng phát sinh trong tình huống
khẩn cấp
|
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh
|
2018
- 2026
|
Kế
hoạch HĐQG dinh dưỡng đến 2026
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
Nội dung III
|
Phát triển
hệ thống lương thực, thực phẩm bền vững
|
|
|
|
|
|
Nhiệm
vụ 3.1
|
Phát triển hệ thống lương thực,
thực phẩm
|
|
|
|
|
|
3.1.1
|
Phát triển hệ thống sản xuất lương thực,
thực phẩm thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐ thích ứng BĐKH đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
3.1.2
|
Phát triển hệ thống sản xuất lương thực,
thực phẩm ở các vùng khó khăn đáp ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ
|
Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Chương
trình MTQG giảm nghèo đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
3.1.3
|
Ưu tiên cho các vùng đặc biệt khó
khăn được tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội và trợ cấp lương thực, thực phẩm kịp
thời khi cần thiết
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Chương
trình MTQG giảm nghèo đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
3.1.4
|
Phát triển các mô hình tái chế các
phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, tái sử dụng nước, sử dụng năng lượng
tái tạo được khuyến khích bằng chính sách và áp dụng rộng rãi
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch HĐ thích ứng BĐKH đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
Nhiệm
vụ 3.2
|
Xây dựng năng lực dự báo, cảnh
báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Nghiên cứu xác định tác động của
thiên tai và các biện pháp phòng chống đối với sản xuất lương thực, thực phẩm
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài Nguyên và Môi trường, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Chiến
lược QGPCGN Thiên tai 2007 - 2025
|
Đang
thực hiện
|
3.2.2
|
Xây dựng các chương trình đầu tư hạ
tầng (đê, kè, đập, hồ chứa...) cho các địa bàn xung yếu chịu nhiều ảnh hưởng
của thiên tai
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh
|
2018
- 2025
|
Chiến
lược QGPCGN Thiên tai 2007 - 2025
|
Đang
thực hiện
|
Nhiệm
vụ 3.3
|
Phát triển hệ thống cung ứng và
tiêu dùng lương thực, thực phẩm bền vững
|
|
|
|
|
|
3.3.1
|
Phát triển hệ thống cung ứng phân
phối lương thực, thực phẩm bao gồm hệ thống bán lẻ, đáp ứng với nhu cầu tiêu
dùng của người dân
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Đề
án
|
Làm
mới
|
3.3.2
|
Phát triển liên kết sản xuất và
tiêu thụ lương thực, thực phẩm
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
bộ, ngành có liên quan, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Nghị
định, Đề án Liên kết đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
3.3.3
|
Công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm
trang bị các kiến thức tiêu dùng cho người dân sử dụng
lương thực, thực phẩm an toàn, tiết kiệm
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài
Truyền hình Việt Nam, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch
|
Làm
mới
|
Nội dung IV
|
Phần lớn
các hộ nông dân sản xuất nhỏ tăng năng suất và thu nhập
|
|
|
|
|
|
Nhiệm
vụ 4.1
|
Tăng thu nhập cho người sản xuất
nhỏ để tăng phúc lợi nông thôn và giảm nghèo bền vững
|
|
|
|
|
|
4.1.1
|
Tăng năng suất các loại cây trồng vật
nuôi thông qua các hoạt động khuyến nông (áp dụng giống mới, áp dụng tiến bộ
kỹ thuật, chế biến, ...);
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Chính
sách TCC NN đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
4.1.2
|
Tăng năng suất lao động trong sản
xuất nông nghiệp thông qua việc áp dụng: giảm chi phí sản xuất, tăng cường cơ
giới hóa sản xuất, liên kết chuỗi để nâng cao giá trị,...)
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Chính
sách TCC NN đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
4.1.3
|
Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ
sản xuất cho những vùng chuyên canh nông nghiệp trọng điểm có sự tham gia của
cộng đồng
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Chính
sách TCC NN đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
4.1.4
|
Hỗ trợ lao động
nông thôn chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp ở địa phương có mức thu
nhập cao hơn so với sản xuất nông nghiệp
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Chính
sách TCC NN đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
4.1.5
|
Xây dựng hệ thống tiêu chí theo
dõi, giám sát về tăng năng suất và thu nhập của hộ nông dân
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
tỉnh
|
2018
- 2019
|
Quyết
định Bộ NNPTNT
|
Làm
mới
|
Nhiệm
vụ 4.2
|
Phát triển kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp
|
|
|
|
|
|
4.2.1
|
Phát triển kinh tế tập thể trong đó
nòng cốt là các hợp tác xã thông qua việc hoàn thiện cơ chế chính sách: đào tạo,
tín dụng, đất đai, hạ tầng, bảo hiểm nông nghiệp,...
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Liên
minh HTX, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Đề
án phát triển 15000 HTX đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
4.2.2
|
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm trong nông nghiệp
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Công Thương, Liên minh HTX, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Nghị
định, Đề án Liên kết đến 2020
|
Đang
thực hiện
|
4.2.3
|
Tạo cơ chế để thu hút đầu tư vào sản
xuất và tiêu thụ lương thực, thực phẩm ở các vùng khó khăn (Dự kiến 20 tỉnh có huyện nghèo)
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBDT, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Chính
sách TCC NN đến 2020
|
Làm
mới
|
4.3
|
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và khuyến nông
|
|
|
|
|
|
4.3.1
|
Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi ở vùng khó
khăn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
kế
hoạch
|
Đang
thực hiện
|
4.3.2
|
Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất bền vững thích ứng
với biến đổi khí hậu ở các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
kế
hoạch
|
Đang
thực hiện
|
Nội dung V
|
Phấn đấu
không còn thất thoát hoặc lãng phí lương thực, thực phẩm
|
|
|
|
|
|
Nhiệm
vụ 5.1
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách giúp
cho công tác quản lý, áp dụng khoa học công nghệ nhằm tổn thất và lãng phí
lương thực, thực phẩm
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Công Thương
|
2018
- 2020
|
Nghị
định về cơ giới hóa và giảm tổn thất sau thu hoạch đến năm 2020
|
Đang
làm
|
Nhiệm
vụ 5.2
|
Khuyến khích áp dụng khoa học công
nghệ, phương thức quản lý nhằm giảm tổn thất trong quá trình thu hoạch, bảo
quản, chế biến
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh
|
2018
- 2020
|
Nghị
định về cơ giới hóa và giảm tổn thất sau thu hoạch đến năm 2020
|
Đang
làm
|
Nhiệm
vụ 5.3
|
Đẩy mạnh tuyên truyền giúp người
dân sử dụng hợp lý, tiết kiệm chống lãng phí lương thực,
thực phẩm
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam, UBND tỉnh, các tổ chức chính trị XH
|
2018
- 2025
|
Kế
hoạch tuyên truyền
|
Làm
mới
|
Nhiệm
vụ 5.4
|
Tăng cường năng lực chế biến, kiểm soát an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường
trong sản xuất lương thực, thực phẩm
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Công Thương
|
2018
- 2020
|
Kế
hoạch hành động ATTP đến 2020
|
Lồng
ghép CT đang thực hiện
|
Nội dung VI
|
Hoạt động của
Ban chỉ đạo Quốc gia, Văn phòng thường trực
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội nghị VPTT, BCĐ và Hội thảo
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
bộ, ngành, đoàn thể có liên quan
|
2018
- 2025
|
Hội
nghị, hội thảo
|
Làm
mới
|
2
|
Tham quan, học tập kinh nghiệm
|
BCĐ
Quốc gia, VP thường trực
|
Các
bộ, ngành, đoàn thể có liên quan
|
2018
- 2025
|
|
Làm
mới
|
3
|
Kiểm tra, giám sát
|
BCĐ
Quốc gia, VP thường trực
|
Các
bộ, ngành, đoàn thể có liên quan
|
2018
- 2025
|
|
Làm
mới
|