ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2023/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 27 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020:
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016:
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 794/TTr-SNV ngày 25 tháng 12 năm 2023 về dự thảo Quyết định ban hành Quy định
đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đối tượng, tiêu
chuẩn xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06 tháng 01 năm 2024.
2. Bãi bỏ điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, điểm a
khoản 3 Điều 7; điểm a khoản 3 Điều 8; điểm a khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 11 Điều 9; khoản 1
Điều 10 Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế về quản lý công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức hội, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác
xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ:
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế );
- Ban TĐ-KT TW;
- TTr Tỉnh ủy; TTr. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh:
- Các TV HĐ TĐKT tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra VB):
- Báo BR-VT; Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐTĐKT tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, BTĐKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
QUY ĐỊNH
ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 64/2023/QĐ-UBND ngày 27/12/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến”; đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động
tiên tiến”; tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen, Giấy khen trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội, các đơn vị sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan,
đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế
có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Công dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Tập thể và cá nhân ở các địa phương ngoài tỉnh;
tập thể, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể, cá nhân người nước
ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan cấp tỉnh, gồm: Các sở, ban, ngành, cơ quan
đảng cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, tổ chức hội
cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, gồm: Giám đốc, Trưởng
các sở, ban, ngành, cơ quan đảng cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh, tổ chức hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tỉnh.
3. Đơn vị trực thuộc là đơn vị có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng, trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của cơ
quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp
huyện), doanh nghiệp.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để xét tặng hằng
năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn theo
quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh;
b) Có đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị;
c) Đảng viên (nếu có) được đánh giá, xếp loại chất
lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để xét tặng hằng
năm cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2022 và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Công nhân lao động, sản xuất đạt năng suất và chất
lượng cao, tích cực giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề;
b) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, tích cực
giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
Điều 5. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để xét tặng hằng năm cho các đối tượng sau:
a) Đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua các đơn vị thuộc
tỉnh.
b) Đơn vị dẫn đầu khối thi đua các đơn vị do cơ
quan cấp tỉnh tổ chức.
c) Đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua các đơn vị do Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1
Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có nhiều thành tích nổi bật, khẳng định vị thế,
vai trò hàng đầu, được các thành viên trong cụm, khối thi đua bình xét với tỷ lệ
đồng ý từ 80% trở lên;
c) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc các quy định của cụm, khối
thi đua;
d) Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được đánh giá, xếp
loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có phòng, ban, đơn vị trực
thuộc đánh giá, xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết
phong trào.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung
của phong trào thi đua;
b) Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua, nhiệm
vụ được giao trong phong trào;
c) Được Ban Chỉ đạo hoặc cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ trì phong trào bình xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để xét tặng
hằng năm cho các đối tượng sau:
a) Các phòng, ban và tương đương, đơn vị trực thuộc
cơ quan cấp tỉnh.
b) Các khoa, phòng, đội, trạm, trại, hạt, trung tâm
thuộc đơn vị trực thuộc cơ quan cấp tỉnh có số lượng công chức, viên chức từ 20
người trở lên.
c) Các phòng, ban và tương đương, đơn vị trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; xã, phường, thị trấn.
d) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp
tác xã và các đơn vị trực thuộc trực tiếp như xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng
và tương đương.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2022 và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được đánh giá, xếp
loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên;
c) Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách phải ổn định, tăng trưởng và vượt kế hoạch
đề ra.
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để xét tặng
hằng năm cho các đối tượng sau:
a) Các phòng, ban và tương đương, đơn vị trực thuộc
cơ quan cấp tỉnh.
b) Các khoa, phòng, đội, trạm, trại, hạt, trung tâm
thuộc đơn vị trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
c) Các phòng, ban và tương đương, đơn vị trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; xã, phường, thị trấn.
d) Các đơn vị thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã như xí
nghiệp, phòng, ban, phân xưởng và tương đương.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2022 và đạt tiêu chuẩn sau: Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được
đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Chương III
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG CÁC
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 8. Bằng khen của Ủy ban
nhân dân tỉnh
Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh để xét tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân, xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
1. Khen thưởng công trạng
a) Cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
b) Tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
c) Đối với tập thể thuộc cụm, khối thi đua các đơn
vị thuộc tỉnh: hoàn thành 100% các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong
năm; cơ quan, đơn vị, tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được cấp có thẩm quyền
đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tích cực tham
gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc
các quy định của cụm, khối thi đua; được các thành viên trong cụm, khối thi đua
bình xét, đề nghị.
d) Công nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và các tiêu chuẩn sau: có sáng kiến
trong lao động sản xuất đã áp dụng mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị, doanh
nghiệp; có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề, được đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức công
đoàn cơ sở công nhận.
đ) Nông dân đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và các tiêu chuẩn sau: có mô hình
sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên được Ủy ban nhân dân cấp huyện
công nhận, giúp đỡ hộ nông dân khác giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho 05
lao động trở lên.
2. Khen thưởng đột xuất
a) Tập thể, cá nhân mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu
nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong điều tra, truy tố,
xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng.
b) Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc
trong công tác phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn.
c) Cá nhân có hành động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp
người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân dân; gương người tốt việc tốt có
phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh.
d) Tập thể, cá nhân đạt giải đặc biệt, nhất, nhì,
ba, khuyến khích (hoặc huy chương vàng, bạc, đồng hoặc tương đương) trong các
cuộc thi, kỳ thi, hội thi, hội diễn, giải thưởng cấp quốc gia, khu vực và quốc
tế; đạt giải nhất (hoặc tương đương) trong các cuộc thi, kỳ thi, hội thi, hội
diễn, giải thưởng cấp tỉnh.
đ) Những người trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng, huấn
luyện, hướng dẫn các cá nhân đạt giải cao quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
e) Cá nhân có mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo,
đổi mới, đột phá, dám nghĩ, dám làm trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp tỉnh ghi nhận và đề nghị khen thưởng.
g) Cá nhân đã tố cáo, tích cực cộng tác với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng.
h) Tập thể, cá nhân, hộ gia đình có nhiều đóng góp
về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên đối với tập thể và từ 200 triệu đồng trở lên đối với cá nhân, hộ
gia đình (có thể tính đóng góp cộng dồn trong 01 năm).
i) Tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính trị đột xuất do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khen thưởng phong trào, chuyên đề
a) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, phát động.
b) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện các chuyên đề công tác trên phạm vi toàn tỉnh, toàn ngành. Việc đề nghị
khen thưởng khi sơ kết, tổng kết chuyên đề chủ yếu cho cá nhân, tập thể trực tiếp
triển khai thực hiện chuyên đề. Trường hợp chuyên đề chính là nhiệm vụ chuyên
môn thường xuyên của cơ quan, đơn vị thì các cá nhân, tập thể trong cơ quan,
đơn vị không được đề nghị khen thưởng, thành tích này sẽ được tổng hợp để xét
khen thưởng vào tổng kết năm.
c) Tập thể, cá nhân có đóng góp lớn cho quá trình
xây dựng và phát triển của cơ quan cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế tham
gia thi đua tại tỉnh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, nhân kỷ niệm ngày thành lập đơn vị, địa phương từ 20 năm trở lên
vào các năm tròn (số năm có chữ số cuối cùng là “0”). Cá nhân là cán bộ, công
chức, viên chức phải có thời gian công tác tại đơn vị, địa phương từ 15 năm trở
lên tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng và không bị xử lý kỷ luật với mọi
hình thức.
d) Cá nhân có thành tích xuất sắc, tham gia trọn
nhiệm kỳ và thôi không tham gia nhiệm vụ trong nhiệm kỳ mới của các tổ chức
chính trị - xã hội, các hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh, không vi phạm kỷ luật
với mọi hình thức.
đ) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đóng góp
trong các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức; trong hoạt động nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
e) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ
chức triển khai thực hiện luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, chỉ thị,
chương trình, đề án của Trung ương và nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án
của tỉnh với thời gian thực hiện từ 10 năm trở lên (trừ các trường hợp có chỉ đạo
riêng của các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh). Tập thể, cá
nhân đề nghị khen thưởng phải có 2/3 thời gian trực tiếp tham gia triển khai luật,
pháp lệnh, nghị quyết, chỉ thị, nghị định, chương trình, đề án.
4. Khen thưởng đối ngoại
Tập thể, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Đối với tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị
thuộc ngành dọc (do Bộ, ngành Trung ương, các tập đoàn, tổng công ty quản lý về
biên chế, quỹ lương), Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân
sau:
a) Có thành tích xuất sắc trong các phong trào,
chuyên đề thi đua nêu tại khoản 3 Điều này.
b) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong các lĩnh
vực công tác của cơ quan, đơn vị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6. Tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo trên
địa bàn tỉnh có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
7. Doanh nhân, trí thức, nhà khoa học đạt tiêu chuẩn
quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
8. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đạt tiêu chuẩn
quy định tại khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
9. Tập thể, cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm
c khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Điều 9. Giấy khen
1. Giấy khen để xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào, chuyên đề thi đua do cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã), doanh nghiệp, hợp tác
xã phát động.
b) Lập được thành tích đột xuất có ảnh hưởng ở một
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
2. Giấy khen để xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào, chuyên đề thi đua do cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp, hợp tác xã phát động.
b) Lập được thành tích đột xuất có ảnh hưởng ở một
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
3. Giấy khen để xét tặng cho hộ gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng
góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
4. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổng Giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp, hợp tác xã căn cứ vào tình hình thực tế quyết định mức đóng góp của
tập thể, hộ gia đình, cá nhân nêu tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và khoản 3
Điều này đê khen thưởng.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí khen thưởng đối
với Giấy khen của Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan đảng, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân
không thuộc cơ quan, đơn vị và khen thưởng các phong trào, chuyên đề thi đua do
cơ quan, đơn vị phát động, tổ chức thực hiện trên phạm vi toàn ngành trở lên.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan cấp tỉnh; cơ quan, đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có trụ
sở đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã,
các cụm, khối thi đua có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc
Quy định này. Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, các văn bản hướng dẫn
thi hành của Trung ương và Quy định này để ban hành văn bản quy định về thi
đua, khen thưởng cho phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách
nhiệm tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy định này./.