THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 588/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG
ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân
số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp
các vùng, đối tượng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
trên toàn quốc, phấn đấu tăng mức sinh ở những địa phương đang có mức sinh thấp,
giảm mức sinh ở những địa phương đang có mức sinh cao góp phần thực hiện thành
công Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất
nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tăng 10% tổng tỷ suất sinh ở các tỉnh,
thành phố có mức sinh thấp (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có dưới
2,0 con).
- Giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở các tỉnh,
thành phố có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên
2,2 con).
- Duy trì kết quả ở những tỉnh, thành
phố đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ
2,0 con đến 2,2 con).
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa
việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì
mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động
thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng
gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con
hơn ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt
mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và
xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ
đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương,
đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế - mỗi
gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì,
huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ
cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám
sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong
từng thời kỳ.
d) Ban hành quy định đảm bảo sự gương
mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt,
xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều
chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm
vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là đối với người đứng
đầu.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới
nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số
từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân
số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Đặc biệt tập
trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập
trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi cả nước.
Ở địa phương, phải thực hiện “vận động sinh ít con hơn ở nơi mức sinh còn cao,
duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế và sinh thêm con ở những nơi mức
sinh đã xuống thấp”.
b) Phát triển hệ thống thông điệp
truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác
nhau.
- Đối với địa phương có mức sinh cao,
tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát
triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập
trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không
sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã
sinh hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con
để nuôi, dạy cho tốt”.
- Đối với địa phương đã đạt mức sinh
thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi
ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá
muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm
sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn,
không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục.
Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú
trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng
xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai
trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như: những
người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể
thao, già làng, trưởng bản... Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế thôn bản.
d) Đổi mới toàn diện nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường
phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục
dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ
năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở
người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên
có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.
đ) Thí điểm triển khai mở rộng thực
hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ
chuẩn bị kết hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các
kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng;
chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình
nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc.
3. Điều chỉnh,
hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định
không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là
các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành.
Đề xuất ban hành quy định về việc đề
cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai
con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
b) Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác
nhau.
- Đối với địa phương có mức sinh cao,
tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích hiện hành như khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng
không có người sinh con thứ ba trở lên; hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình, bao gồm phương tiện tránh thai; bồi dưỡng, hỗ trợ người thực
hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia
đình,...
- Đối với địa phương đã đạt mức sinh
thay thế và có mức sinh thấp, trước mắt cần rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến
khích sinh ít con. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích
sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng. Ở những địa phương đã có mức
sinh dưới mức sinh thay thế thí điểm, mở rộng thực hiện các chính sách hỗ trợ
các cặp vợ chồng sinh con, nuôi dạy con; đồng thời có chính sách không khuyến
khích kết hôn muộn, sinh con muộn và sinh ít con.
Các nhiệm vụ, hoạt động ưu tiên cần
thực hiện ngay:
- Bãi bỏ các quy định của các tổ chức,
cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh
con thứ 3 trở lên,...
- Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh
giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội;
giáo dục; y tế,... đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can
thiệp thích hợp.
- Chính quyền địa phương nghiên cứu,
ban hành các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung
hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
+ Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn
nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ
thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết
hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai
trước 35 tuổi,...
+ Xây dựng môi trường, cộng đồng phù
hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với
người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia
đình... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù
hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô
thị.
+ Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh
con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng
lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo
điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập
cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình;...
+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng
sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập,
hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế
gia đinh; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng
đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.
4. Mở rộng tiếp cận
các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
a) Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia
đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng
trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người
chưa kết hôn.
b) Xây dựng và triển khai các loại
hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo: Tổ chức các loại hình
cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng,
tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến
việc suy giảm chất lượng nòi giống.
5. Các nhiệm vụ
và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại
bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số
dịch vụ tới tận hộ gia đình. Đối với nơi có mức sinh thấp, khẩn trương tập huấn
cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng
nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức
sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh
vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; chú trọng
đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số, nhân khẩu học thông qua hệ thống
đào tạo trong và ngoài nước.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thống
thông tin quản lý
- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển
kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm
điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng địa phương.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ
báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức
sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp quốc gia giai đoạn
2021 - 2030. Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng
mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở trung ương và địa phương.
c) Hợp tác quốc tế
- Tổ chức học tập và chia sẻ kinh
nghiệm với các quốc gia, vùng lãnh thổ về quy mô dân số và mức sinh, biện pháp
điều chỉnh mức sinh, đặc biệt là tại các quốc gia đã hoặc đang trải qua quá
trình chuyển đổi nhân khẩu học.
- Tranh thủ các diễn đàn song phương,
đa phương; huy động nguồn lực tài chính, kỹ thuật của các quốc gia, tổ chức quốc
tế để thực hiện Chương trình.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ,
đánh giá việc thực hiện Chương trình; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp
với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết thực hiện Chương
trình, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Chương trình để điều chỉnh cho phù hợp
với giai đoạn tiếp theo.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ,
theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Trong đó, Ngân sách
trung ương tiếp tục bảo đảm đủ chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả
phương tiện tránh thai cấp cho người dân tại các địa phương có mức sinh cao và
đối tượng ưu tiên; một số khuyến khích người dân sinh ít con hơn tại địa phương
có mức sinh cao, sinh đủ hai con tại địa phương có mức sinh thấp.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển
khai các nội dung của Chương trình.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai Chương trình.
- Kiểm tra, đánh giá; tổ chức sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Chương trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Điều chỉnh, công bố danh sách các tỉnh,
thành phố theo vùng mức sinh giai đoạn 2026 - 2030 trên cơ sở báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2020 - 2025.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
3. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu
tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con ở
vùng mức sinh thấp.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu kinh tế để
khuyến khích sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp.
5. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
6. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ đã được giao.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban
hành theo thẩm quyền nghị quyết, chương trình, kế hoạch, ... để đưa mục tiêu,
chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
địa phương giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban
hành theo thẩm quyền các Nghị quyết, quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp
vợ chồng nên sinh đủ hai con; bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình của địa
phương.
- Chỉ đạo Sở Y tế, các sở, ngành liên
quan xây dựng, trình Chương trình điều chỉnh mức sinh của địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Y tế; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng sở, ngành trong việc
triển khai Chương trình; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án liên quan
trên địa bàn.
8. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Chương
trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KSTT, TCCV,
TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2) vt.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ THEO VÙNG MỨC
SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Vùng mức sinh thấp gồm 21 tỉnh,
thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dương, Khánh Hòa, Long An, Bạc Liêu, Tây Ninh, Sóc Trăng, Cà Mau, Đồng Nai,
Bình Thuận, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Bến Tre, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi và Kiên Giang.
2. Vùng mức sinh cao gồm 33 tỉnh,
thành phố: Hà Tĩnh, Lai Châu, Quảng Trị, Yên Bái, Điện Biên, Nghệ An, Tuyên
Quang, Ninh Bình, Sơn La, Bắc Ninh, Nam Định, Hà Giang, Bắc Giang, Thanh Hóa,
Phú Thọ, Kon Tum, Hòa Bình, Đắk Nông, Cao Bằng, Quảng Bình, Lào Cai, Vĩnh Phúc,
Gia Lai, Thái Nguyên, Hưng Yên, Đắk Lắk, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Bình, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Hà Nam và Hải Dương.
3. Vùng mức sinh thay thế gồm 9 tỉnh,
thành phố: Ninh Thuận, Quảng Ninh, Bình Định, Lâm Đồng, Phú Yên, Trà Vinh, Hải
Phòng, Hà Nội và Bình Phước.